Bạn đang xem bài viết Quản Lý Tài Chính Doanh Nghiệp được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
  Nội dung tìm: Tìm theo:Tổng số : 189
Số ký hiệuNgày ban hànhTrích yếuTệp đính kèm
1
23
Quản Lý Tài Sản Trong Doanh Nghiệp (Final)
Published on
1. 1 MỤC LỤC CHƯƠNG I : TÀI SẢN LƯU ĐỘNG…………………………………………………………3 I. Khái niệm và phân loại tài sản lưu động của DN…………………………………..3 1. Khái niệm…………………………………………………………………………………………..3 2. Phân loại tài sản lưu động…………………………………………………………………..4 3. Kết cấu TSLĐ …………………………………………………………………………………….4 II. Quản lý tài sản lưu động………………………………………………………………………5 1. Quản lý dự trữ tồn kho………………………………………………………………………..6 2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao ………………………..9 3. Quản lý các khoản phải thu……………………………………………………………….13 3.1 Chính sách tín dụng thương mại ………………………………………………….13 3.2 Phân tích tín dụng thương mại…………………………………………………….14 CHƯƠNG II : TÀI SẢN CỐ ĐỊNH………………………………………………………….18 I. Khái niệm và phân loại tài sản lưu động của DN…………………………………18 1. Khái niệm…………………………………………………………………………………………18 2. Phân loại tài sản cố định …………………………………………………………………..18 3. Kết cấu TSCĐ…………………………………………………………………………………..18 II. Quản lí TSCĐ…………………………………………………………………………………….18 1. Khấu hao tài sản cố định và quản lí quỹ khấu hao………………………………18 1.1 Hao mòn và khấu hao TSCĐ……………………………………………………….18 1.1.1 Hao mòn ………………………………………………………………………………..18 1.1.2 Khấu hao:………………………………………………………………………………18 1.2 Trích khấu hao TSCĐ…………………………………………………………………18 1.2.1 Sử dụng phương pháp khấu hao bình quân: ……………………………….18 1.2.2 Phương pháp khấu hao nhanh ………………………………………………….21 1.3 Quản lí số khấu hao lũy kế TSCĐ ………………………………………………..21 2. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp……………………………..22 1.1 Hiệu suất sử dụng TSCĐ …………………………………………………………….22 1.2 Hiệu suất sử dụng vốn cố định …………………………………………………….22 1.3 Hàm lượng vốn,tài sản cố định ……………………………………………………23 1.4 Hiệu quả sử dụng vốn cố định……………………………………………………..23 1.5 Hiệu quả sử dung vốn,tài sản lưu động…………………………………………23
2. 2 1.5.1 Vòng quay dự trữ,tồn kho…………………………………………………………23 1.5.2 Ký thu tiền bình quân ………………………………………………………………24 1.5.3 Hiệu suất sử dụng TSLĐ(vòng quay tài sản lưu động)…………………24 1.5.4 Hiệu quả sử dụng TSLĐ …………………………………………………………..25 1.5.5 Mức đảm nhiêm TSLĐ……………………………………………………………..25 1.6 .Hiệu quả sử dụng tổng tài sản…………………………………………………….25
3. 3 CHƯƠNG I : TÀI SẢN LƯU ĐỘNG I. Khái niệm và phân loại tài sản lưu động của DN 1. Khái niệm Tài sản của doanh nghiệp có thể được chia thành tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó tư liệu lao động lại bao gồm tài sản cố định và công cụ lao động. Do đó tài sản của doanh nghiệp còn có thể chia thành TSCĐ và TSLĐ trong đó TSLĐ gồm công cụ lao động và đối tượng lao động.TSLĐ cảu DN là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luẩn chuyển, do đó nó giúp cho DN có thể quay vòng vốn nhanh hơn, giảm chi phí sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm. Theo HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM Tiêu chuẩn số 12 – Phân loại tài sản Ban hành kèm theo Quyết định số 219/2008/QĐ- BTCngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Tài sản lưu động: là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài sản được mua, bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ 01 năm trở xuống. Ví dụ: + TSLĐ trong khâu dự trữ: nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động + TSLĐ trong khâu sản xuất: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.. + TSLĐ trong khâu lưu thông: thành phẩm, tiền, các khoản thế chấp ký quỹ ký cược ngắn hạn, tiền trong thanh toán…. Tóm lại: TSLĐ của DN là toàn bộ những TS thuộc quyền sở hữu của DN có thời gian sử dụng, thu hồi, hoặc luân chuyển giá trị trong vòng 1 năm hoặc 1 chú kì sxkd của DN. Trong bảng cân đối kế toán của DN, TSLĐ được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho.
5. 5 nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoản có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó trong quản trị tài chính người ta sử dụng chúng để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Các khoản phải thu: là một trong những bộ phận quan trọng của TSLĐ. Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là ko thể thiếu. Các hóa đơn mua chịu, chưa được thanh toán thể hiện quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên khoản mục “phải thu khách hàng”. Quy mô của các khoản phải thu ko chỉ phụ thuộc vào quy mô của DN mà còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng của DN đó. Do vậy nhiệm vụ của các nhà tài chính là đưa ra quyết định có nên bán chịu hay ko? Nên bán chịu cho những đối tượng nào? Điều khoản của việc bán chịu ra sao?.. Ngoài “phải thu khách hàng” DN còn có các khoản phải thu khác như thu tiền trả trước cho người bán, thu nội bộ… nhưng chiếm tý trọng nhỏ, ko làm ảnh hưởng nhiều tới tình hình tài chính của DN. Dự trữ, tồn kho: là toàn bộ nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa…tồn kho trong các kho của DN. TSLĐ khác: tạm ứng chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản chờ xử lý, các khoản ký cược ký quỹ… II. Quản lý tài sản lưu động Tài sản lưu động đóng vai trò tối quan trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải quan tâm tới việc quản lý và sử dụng TSLĐ sao cho có hiệu quả. Việc quản lý và sử dụng TSLĐ có tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.Quản lý TSLĐ là việc sử dụng tổng hợp các biện pháp duy trì một khối lượng các TSLĐ với cơ cấu hợp lý để nâng cao hiệu quả SXKD. Hay thực
6. 6 chất là việc trả lời câu hỏi: DN có nên dữ trữ tiền mặt ko và dự trữ bao nhiêu? Có nên bán chịu ko và nếu có thì cần những điều khoản nào cho phù hợp? Có nên mua chịu hay là đi vay để trả tiền ngay?… Trong phần này chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về cách quản lý dự trữ, tồn kho và quản lý tiền mặt cùng các chứng khoán thanh khoản cao. 1. Quản lý dự trữ tồn kho Hàng hóa tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp ko thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dữ trự ko trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng có vai trò rất lớn để cho quá trình sxkd tiến hành được bình thường. Do đó Mỗi DN phải tính toán duy trì một lượng dự trữ với cơ cấu hợp lý, đảm bảo cho quá trình sxkd được liên tục và có hiệu quả. Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ: + Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, chu kỳ sản xuất của DN + Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường + Thời gian vận chuyển hàng từ nhà cung cấp + Xu hướng biến động giá cả + Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm + Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm… Kết cấu chi phí tồn kho: + Chi phí hoạt động: chi phí bốc xếp hàng hóa, bảo hiểm hàng hóa, chi phí do giảm giá trị hàng hóa, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản… + Chi phí tài chính: chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế, khấu hao. Hai chi phí trên được gọi là chi phí lưu kho hay chi phí tồn trữ + Chi phí đặt hàng hay chi phí hợp đồng: chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa..
7. 7 Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả nhất EOQ Giả thiết của mô hình EOQ: + Lượng hàng đặt mua trong mỗi lần đặt hàng là như nhau + Nhu cầu, chi phí đặt hàng, chi phí bảo quản và thời gian mua hàng là xác định + Chi phí mua của mỗi đơn vị ko bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được đặt + ko xảy ra hiện tượng hết hàng. Mô hình EOQ + Gọi số lượng mỗi lần cung ứng hàng hóa là Q thì dự trữ trung bình là Q/2 + Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hóa thì tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp là : TC1 = C1 2 Q Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng mỗi lần cung ứng tăng + Gọi D là toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng trong một đơn vị thời gian thì số lượng lần cung ứng hàng hóa là: n = Q D + Gọi C2 là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng là: TC2 = C2 Q D Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm + Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hóa thì: TC = TC1 + TC2 = C1 2 Q + C2 Q D *Đồ thị
9. 9 Lượng hàng hóa mỗi lần cung ứng tối ưu là : Q* = 1 22 C DC = 1 216002 = 80 (đơn vị) Số lần đặt hàng trong năm là : n= * Q D = 80 1600 = 20 lần Chi phí dặt hàng trong năm là : TC2 = C2 Q D = C2 n = 2 20 = 40 triệu Chi phí lưu kho hàng hóa là : TC1 = C1 2 Q = 2 80 1 = 40 triệu Nguyên liệu tồn kho được dùng mỗi ngày là 1600:320= 5 đơn vị/ngày DN sẽ tiến hành đặt hàng khi lượng nguyên liệu trong kho chỉ còn lại : 4 5= 20 đơn vị Trong thực tế khi tính đến lượng dự trữ an toàn thì điểm đặt hàng mới sẽ là : 4 5 + 10 = 30 đơn vị 2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao Lý do giữ tiền mặt và lợi thế của việc giữ tiền mặt Tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Lý do giữ tiền mặt: – Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày – Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp (Số dư bù đắp) – Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra.
12. 12 – Khoảng dao động phụ thuộc vào : + Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. + Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. + Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ lại giữ ít tiền và do vậy khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống. – Công thức: Trong đó: d : khoảng dao động tiền mặt Cb : Chi phí cho một lần giao dịch mua bán chứng khoán Vb : Phương sai của thu chi ngân quỹ i : Lãi suất Mức tiền mặt theo thiết kế : VD: Công ty sông Hồng có: Dự định lượng tiên mặt dự trữ tối thiểu là : 5000 đv Vb = 490000 đv i = 0,4%/ngày Cb = 2 đv Giải Khoảng dao động của tiền mặt dự trữ là :
15. 15 BPV Giá trị hiện tại ròng của việc thay đổi chính sách Ta có: – Khi khách hàng thanh toán ngay thì tiền vào ngân quỹ hàng tháng là: (P-V).Q – Khi công ty cấp tín dụng 30 ngày cho khách hàng, lượngtiền vào ngân quỹ hàng tháng (chưa tính rủi ro và chiết khấu) là: (P-V).Q’ Lượng tiền vào ngân quỹ tăng thêm: (P-V).Q-(P-V).Q’=(P-V)(Q’-Q) Do bán chịu cho khách hàng 30 ngày nên lượng tiền tăng thực là: Nếu xem xét một cách khái quát thì chi phí của việc chuyển đổi chính sách sẽ được tính như sau: Do lượng hàng hóa tiêu thụ từ Q tăng lên Q’ nên để sản xuất khối lượng sp (Q’-Q) chi phí sẽ tăng lên là: V(Q’-Q)=25(220-200)=500 đv Lượng tiền P.Q lẽ ra được thu ở đầu tháng, bây giờ đến tận cuối tháng. Do vậy tổng chi phí chuyển đổi chính sách là: P.Q+V(Q’-Q)=12300 đv Ta có: Tức là khi bỏ qua các yếu tố khác thì chính sách bán chịu là hoàn toàn có lợi.
18. 18 CHƯƠNG II : TÀI SẢN CỐ ĐỊNH I. Khái niệm và phân loại tài sản lưu động của DN 1. Khái niệm 2. Phân loại tài sản cố định 3. Kết cấu TSCĐ II. Quản lí TSCĐ 1. Khấu hao tài sản cố định và quản lí quỹ khấu hao. 1.1 Hao mòn và khấu hao TSCĐ. 1.1.1 Hao mòn – Khái niệm: hao mòn là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ đó do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kĩ thuật,… trong quá trình hoạt động của TSCĐ. – Phân loại: gồm 2 loại là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình – Đặc điểm: khách quan + Hao mòn hữu hình: là loại hao mòn do DN sử dụng TSCĐ và do môi trường + Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kĩ thuật, làm cho TSCĐ bị giảm giá hoặc lỗi thời. 1.1.2 Khấu hao: – Là việc tính toán và phân bổ 1 cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng TSCĐ đó. – Đặc điểm: chủ quan, nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TS 1.2 Trích khấu hao TSCĐ – Phương pháp trích khấu hao thường được sử dụng ở các DN là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian, khấu hao nhanh, khấu hao lũy thoái 1.2.1 Sử dụng phương pháp khấu hao bình quân: – Tính số khấu hao hàng năm Mk= (1) + Trong đó: Mk: số khấu hao hàng năm
19. 19 NG: nguyên giá của TSCĐ T: thời gian sử dụng đị nh mức của TSCĐ – Nguyên giá của TSCĐ được xác đị nh trong 2 TH như sau: TH1: TSCĐ là của DN: NG= NGB – D +C1 (2) Trong đó: NGB: giá mua ghi trên hóa đơn D: chiết khấu mua hàng C1: chi phí vận chuyển, lắp đặt và chạy thử lần đầu TH2: TSCĐ là do đi thuê + trong hợp đồng ghi giá trị các khoản chi bên thuê phải trả mỗi năm NG= (3) Trong đó: NG : nguyên giá của TSCĐ G: giá trị các khoản chi bên thuê phải trả mỗi năm theo hợp đồng thuê. i: lãi suất vay vốn tính theo năm ghi trong hợp đồng thuê, nếu hợp đồng không quy đị nh lãi suất thì i được xác đị nh theo lãi suất vay vốn trên thị trường n: thời hạn thuê theo hợp đồng thuê TSCĐ Hoặc: hiện nay nước ta tính nguyên giá TSCĐ theo công thức: NG= (4)
20. 20 Ví dụ 1: công ty cho thuê tài chính A kí hợp đồng cho thuê 1 TSCĐ với DN B. Biết: – DN B thuê trong n=5 năm – Thời gian sử dụng TSCĐ đó được xác đị nh là T=6 năm – Tổng số tiền DN B phải trả cho công ti A là G=10 triệu đồng( gồm cả nợ và lãi phải trả) cho cả kì thuê tài sản – Lãi suất theo năm ghi trong hợp đồng thuê tài sản là i= 4%. Tính khấu hao hàng năm của TSCĐ trên???? Bài làm: – B1: xác đị nh nguyên giá của TSCĐ theo công thức (4) NG= = 8.219 triệu đồng (4) – B2: xác đị nh khấu hao hàng năm theo công thức (1) Mk= =1.370 triệu đồng + trong trường hợp hợp đồng ghi tổng số tiền mà bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê thì nguyên giá được xác đị nh như sau: NG= – (I.n) (5) Trong đó: : tổng nợ phải trả theo hợp đồng thuê I: số tiền lãi phải trả mỗi năm n: số năm thuê tài sản Ví dụ 2: công ty cho thuê tài chính Y kí hợp đồng cho thuê 1 TSCĐ với DN B. Biết: – DN B thuê trong n=5 năm
21. 21 – Tổng số tiền DN B phải trả cho công ti Y cho cả 5 năm là 50 triệu đồng, mỗi năm trả 10 triệu đồng, trong đó nợ phải trả là 8 tr, lãi phải trả là 2 tr. Tính nguyên giá của TSCĐ trên???? Bài làm: Áp dụng công thức (5) ta có: NG= 50-(2*5)= 40 triệu đồng. – Ngoài ra công thức để tính tỉ lệ khấu hao hàng năm là: Tk= (6) Hoặc Tk= (7) Ví dụ 3: 1 TSCĐ được xác đị nh tuổi thọ là T=5 năm tỉ lệ khấu hao hằng năm là 1/T= 1/5 100% = 20% 1.2.2 Phương pháp khấu hao nhanh Trong các trường hợp cụ thể: tài sản được đầu tư bằng vốn vay ngân hàng, tài sản có khả năng nhanh chóng bị hao mòn vô hình,.. thì có thể áp dụng phương pháp khấu hao nhanh hay khấu hao lũy thoái Ví dụ 4: TSCĐ có: – Nguyên giá NG= 1000 – Thời gian sử dụng: T=5 năm – Được đầu tư bằng vốn vay ngân hàng Tỉ lệ khấu hao hàng năm là Tk=1/5 100% = 20% Tuy nhiên để nhanh chóng thu hồi vốn trả nợ thì DN có thể sử dụng pp khấu hao nhanh bằng cách khấu hao trong 4 năm với tỉ lệ khấu hao 30%, 25%, 25%, 20%. 1.3 Quản lí số khấu hao lũy kế TSCĐ
22. 22 Thông thường các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ quỹ khấu hao của tài sản cố đị nh để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố đị nh. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại tài sản cố đị nh, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao lũy kế phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Trong các tổng công ty Nhà nước, việc huy động số khấu hao lũy kế của tài sản cố đị nh của các đơn vị thành viên phải tuân theo đúng các quy đị nh về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Quản lý quá trình mua sắm, sửa chữa, nhượng bán và thanh lý tài sản cố đị nh được thực hiện thông qua nghiên cứu dự án đầu tư của doanh nghiệp. 2. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp Là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ,năng lực khai thác và sử dụng vốn tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất,kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. 1.1 Hiệu suất sử dụng TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị TSCĐ trong kì tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu,chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ cao. TSCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ có ở đầu kì và cuối kỳ,khấu hao lũy kế cuối kỳ trước chuyển sang TSCĐ bình quân = (Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ)/ 2 NG TSCĐ cuối kỳ = Nguyên giá đầu kỳ + Nguyên giá tăng trong kỳ – Nguyên giá giảm trong kỳ 1.2Hiệu suất sử dụng vốn cố định
23. 23 Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố đị nh được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiê đơn vị doanh thu.Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố đị nh càng cao – VCĐ đầu ( cuối) kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu (cuối) kỳ – Số khấu hao lũy kế đầu (cuối ) kỳ – Khấu hao lũy kế đầu kì này là khấu hao lũy kế cuối kì trước chuyển sang Khấu hao lũy kế cuối kỳ = khấu hao lũy kế đầu kì + khấu hao tăng trong kì – khấu hao giảm trong kỳ 1.3Hàm lượng vốn,tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đơn vị doanh thu cần dử dụng bao nhiêu đơn vị vốn,tài sản cố đị nh.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn,TSCĐ càng cao Hàm lượng vốn TSCĐ = 1.4 Hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị VCĐ được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng(lợi nhuận sau thuế) Hiệu quả sử dụng VCĐ trong 1 kì = Lợi nhuận sau thuế ở đây là phần lợi nhuận được tạo ra từ việc sử dụng TSCĐ,không tính các khoản lãi do các hoạt động khác tạo ra như hoạt động tài chính,góp vốn liên doanh… 1.5 Hiệu quả sử dung vốn,tài sản lưu động 1.5.1 Vòng quay dự trữ,tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chueyenr hàng tồn kho trong một thời kì nhất đị nh,qua chỉ tiêu này giúp nhà quản lí tài chính xác đị nh mức dự trữ vật tư,hàng hóa hợp lí trong chu kì sản xuất kinh doanh.
24. 24 Vòng quay dự trữ,tồn kho = Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư,hàng hóa dự trữ đầu và cuối kì hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho đầu kì + hàng tồn kho cuỗi kì)/2 Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. 1.5.2 Ký thu tiền bình quân Chỉ tiêu này cho biết sô ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu;chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu trong kì = Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ở đầu và cuối kỳ Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao.Ngược lại với chỉ số vòng quay các khoản phải thu, chỉ sốkỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì tốc độ thu hồi công nợ phải thu của doanh nghiệp càng nhanh. 1.5.3 Hiệu suất sử dụng TSLĐ(vòng quay tài sản lưu động) Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dungj trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần,chỉ tiêu này cầng lớn chứng tỏ hiệu suất sử ụng TSLĐ cao. Vòng quay TSLĐ trong kì = TSLĐ bình quân trong kì là bình quân sô học của TSLĐ có ở đầu và cuối kì. Kỳ tính vòng quay TSLĐ thường là 1 năm.Khi đó TSLĐ sử dụng bình quân trong kì được tính theo công thức : TSLĐ sử dụng bình quân trong năm =
25. 25 = Trong đó,TSLĐ sử dụng bình quân mỗi tháng là bình quan số học TSLĐ có ở đầu và cuối tháng.Đến đây,TSLĐ sử dụng bình quân trong năm tính theo công thức : TSLĐ sử dụng bình quân trong năm = 1.5.4 Hiệu quả sử dụng TSLĐ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn TSLĐ.Nó cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị LNST. Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kì = 1.5.5 Mức đảm nhiêm TSLĐ Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị daonh thu,DN phải sử dụng bao nhiêu % đơn vị TSLĐ.Chỉ tiêu này càng thấp.hiệu quả kinh tế càng cao. Mức đảm nhiệm TSLĐ = 1.6 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (1) Hệ số sinh lợi tổng tài sản = (2) Hệ số doanh lợi = (3) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp Và Hệ Công Cụ Quản Trị Tài Chính
Tiêu chí đánh giá độ hoàn thiện và tin cậy của hệ thống QTTC DN là:
– Có định chế tốt, đảm bảo tính hợp pháp, tính phù hợp với đặc điểm tổ chức, quản lý và sản xuất kinh doanh của DN, phù hợp với môi trường tài chính và trình độ của bộ máy tài chính, kế toán của DN.
– Có bộ máy tinh gọn, hiệu lực, có giám đốc tài chính giỏi và kế toán trưởng cùng bộ máy hạch toán phù hợp đủ sức làm tham mưu và QTTC.
– Có môi trường kiểm soát nội bộ (KSNB) hữu hiệu.
– DN có chiến lược phát triển phù hợp, có năng lực kinh doanh, có uy tín và môi trường kinh doanh phù hợp cho việc mở rộng các quan hệ tài chính.
– Một DN có bộ máy QTTC tốt là DN có sự công khai, minh bạch về tài chính, có hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao và có khả năng thích ứng với mọi biến động dù phức tạp của thị trường tài chính.
– Mục tiêu dài hạn: Xác định các định hướng giải pháp và con đường chủ yếu để tạo lập nguồn vốn, phù hợp với chiến lược phát triển đặc biệt, chiến lược ngành hàng, chiến lược thị trường của DN và đặt ra các mục tiêu chính trong các bước phát triển của DN về mặt tài chính.
Đặc biệt lưu ý khi thẩm định, phê chuẩn các quyết định đầu tư có tính chiến lược, dài hạn.
– Mục tiêu ngắn hạn: Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động, đảm bảo khả năng chi tiêu, thanh toán, thực thi tốt quyền và nghĩa vụ tài chính của DN, thực hiện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu tài chính.
– Quản trị TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Trong đó, có nội dung quản trị hiện vật, quản trị giá trị, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, sửa chữa, nâng cấp và thanh lý TSCĐ. Đây là một công việc quan trọng và khó khăn, bao gồm các giải pháp về phân định trách nhiệm quản lý, sử dụng, về hạch toán khấu hao và cả quản trị về mặt kỹ thuật, công nghệ.
– Quản trị tài sản lưu động và vốn lưu động: bao gồm việc nghiên cứu khả năng chuyển đổi của TSLĐ, cơ cấu và phân loại TSLĐ, quản trị hàng hóa tồn kho, lập và sử dụng quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cách thức tổ chức chu chuyển vốn lưu động, khả năng phân tích vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
– Quản trị vốn bằng tiền bao gồm việc lập kế hoạch tiền mặt (tiền VNĐ và ngoại tệ), kế hoạch vay, trả nợ, việc tổ chức quản lý và kiểm soát quỹ tiền mặt tại hội sở chính và các chi nhánh, tổ chức việc giao dịch, kết nối ngân hàng trong và ngoài nước, chế độ đảm bảo an toàn tiền khi giao dịch, nhất là giao dịch điện tử.
– Quản trị tín dụng thương mại và quá trình tham gia thị trường tài chính bao gồm các phương thức bán hàng, thu tiền, sử dụng các công cụ tín dụng thương mại, chính sách vay nợ và thu nợ, vấn đề bao thanh toán và mua bán thương mại, việc sử dụng và quản trị các công cụ tài chính.
– Quản trị nguồn vốn của DN bao gồm quản trị các nguồn vốn tự có, nguồn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, nguồn cổ phiếu và trái phiếu công ty, nguồn từ lợi nhuận dùng để tái đầu tư.
– Quản trị quyết định đầu tư, phân tích tính chi phí đầu tư là cách thức tính toán toàn diện tiềm lực vốn, khả năng đầu tư, nhất là đầu tư XDCB quy mô lớn. Trong vấn đề này, phải đặc biệt chú ý phân tích sâu về doanh lợi và rủi ro trong các hoạt động đầu tư.
– Phân tích tài chính là công cụ hữu hiệu trong giải pháp QTTC. Việc phân tích, giúp nhà quản trị nhìn nhận đúng thực trạng tài chính, những yếu tố tích cực và tiêu cực, thông qua những tính toán và phân tích khoa học, nhằm nhận diện nguyên nhân và tìm các giải pháp phát huy ưu điểm, hạn chế sai lầm, để công tác tài chính được đảm bảo độ an toàn, sự phát triển liên tục và bền vững.
– Tăng cường hệ thống KSNB, đặc biệt là kiểm toán nội bộ (KTNB), nhằm làm cho công tác nội kiểm luôn hoàn thiện cả về tổ chức, hoạt động, cảnh báo và ngăn chặn rủi ro, giảm thiểu tác hại của rủi ro, hướng công tác tài chính đạt mục tiêu hiệu quả và sự tăng trưởng bền vững.
– Tăng cường phân cấp quyền và trách nhiệm, đề cao trách nhiệm vật chất, sử dụng có hiệu quả đòn bẩy kinh tế. Quyền, trách nhiệm và lợi ích vật chất là khâu, hay đúng hơn là mặt hợp thành trách phận và động lực kinh tế cho hoạt động kinh tế nói chung và QTTC nói tiêng. Duy trì, bồi bổ động lực lành mạnh song song với việc gia tăng thẩm quyền, trách nhiệm cho từng bộ phận, từng thành viên sẽ tạo ra sự đồng thuận trong QTTC, nhờ đó mà quản trị tỏ rõ hiệu lực, hiệu quả cao. Điều này còn giúp nâng cao hiệu năng quản trị của toàn bộ hệ thống.
– Chức năng thứ nhất của QTTC DN là chức năng thích ứng với nhu cầu hình thành, tạo lập, phân phối và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, đúng pháp luật và hợp lý nhất, phù hợp với môi trường tài chính.
– Chức năng thứ hai là chức năng giám đốc, kiểm soát tài chính, thông qua việc tác nghiệp trong phân chia, kiểm soát sử dụng, đánh giá hiệu quả tài chính, góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tài chính, hướng vào việc tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi dùng các nguồn lực tài chính có hạn của DN.
– Kiểm soát và tham gia với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc điều hành về việc lựa chọn và ra các quyết định đầu tư. Trước hết, là đầu tư xây dựng cơ bản và liên doanh liên kết.
– Xác định đúng đắn nhu cầu về số lượng, thời gian về vốn và khai thác mọi khả năng có thể để huy động vốn với chi phí thấp nhất, phục vụ cho việc triển khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.
– Phân bổ và sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi (tính kế hoạch, tính hợp lý, tính tiết kiệm), đảm bảo khả năng thanh toán của DN. Đặc biệt, lưu ý đáp ứng các khoản chi cho thực thi các mục tiêu cơ bản, trọng tâm của DN, chú trọng lợi ích của người lao động, ưu tiên thanh toán các khoản nợ tới hạn, thu hồi kịp các khoản cho vay, tạm ứng, xử lý tốt quan hệ với chủ nợ, khách nợ.
– Kiểm soát việc thực thi chính sách lợi nhuận của DN, kiểm tra việc ra quyết định và sử dụng quỹ DN, quỹ dự phòng, quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ phát triển tái đầu tư… đảm bảo sự minh bạch, công khai, hợp lý, công bằng và hài hòa lợi ích.
– Nhận diện và đề xuất các giải pháp xử lý các quan hệ tài chính, chú trọng lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài, chú trọng sự phát triển bền vững, ổn định và gia tăng doanh lợi cho DN.
– Hoàn thiện hệ thống KSNB, hướng mọi sự kiểm soát vào việc phát hiện, ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của các rủi ro tài chính.
– Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin hiện đại về tài chính, sử dụng phần mềm QTTC và kế toán hiện đại trong QTTC DN.
Hệ công cụ sử dụng trong QTTC DN
1. Thứ nhất: Các định chế, các quy tắc quản lý DN và QTTC
Không ngừng hoàn thiện bộ quy chế, quy tắc đối với tài chính DN là việc lớn có sự tham gia của Nhà nước, nhiều ngành. Song, bản thân DN phải am hiểu, tuân thủ và sử dụng chúng như công cụ để che chắn, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Bản thân các quy trình, quy tắc QTTC luôn phải được đổi mới theo hướng cập nhật chế độ, chính sách, thiết thực, tiết kiệm và có hiệu quả cao.
2. Thứ hai: Kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về tài chính và dự toán thu, chi
Sử dụng thông minh công cụ kế hoạch, biết điều phối và biết điều chỉnh kế hoạch là đòn bẩy lợi hại nhất cho sự phát triển bền vững tài chính DN.
Các bộ phận trọng tâm của kế hoạch tài chính DN là kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch đầu tư tài chính, kế hoạch phân bổ, sử dụng nguồn lực, dự toán chi cho sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay nợ và trả nợ, kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, việc lập các quỹ dự phòng và kế hoạch bảo tồn, phát triển vốn.
Trong các công cụ kế hoạch, dự toán cho các công trình đầu tư XDCB, dự toán chi cho các chương trình, mục tiêu mang tính dự án như liên doanh, liên kết, đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, dự toán chi tiêu hàng quý, năm… có vai trò hết sức quan trọng. Phải thực hiện đúng quy trình lập, thẩm định, xét duyệt, thực hiện và kiểm tra thực hiện của dự toán. Đây là cách hữu hiệu nhất của QTTC.
Khi quyết định mua, bán, nhập, xuất, can dự hay rút lui khỏi thị trường nào đó, nhà QTTC phải là những chuyên gia đầy bản lĩnh, am tường và quyết đoán. Công cụ của họ không có gì khác là thông tin về tiền tệ, giá cả, về các chuẩn chi phí, về các công cụ tài chính và công cụ phái sinh.
Lợi ích kinh tế (bao gồm lợi ích cho DN, cho nhóm người và cá nhân) luôn là động lực mạnh mẽ giúp các chủ thể tích cực tham gia vào quá trình kinh tế, làm này sinh doanh lợi và tạo ra lợi ích cho cộng đồng và bản thân từng người.
Sử dụng các đòn bẩy kinh tế, đặc biệt là đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi DN và sự quan tâm chăm sóc đến người lao động thực sự, sẽ đưa lại động lực to lớn cho sản xuất kinh doanh. Nhà quản trị nói chung và nhà QTTC nói riêng, rất nên am hiểu và sử dụng thuần thục công cụ này. Muốn sử dụng tốt đòn bẩy lợi ích, phải công khai, minh bạch, dân chủ và thực sự công bằng, tránh sự tùy tiện, lạm dụng để làm tiêu tan những tư duy tích cực vốn có của các đòn bẩy kinh tế.
5. Thứ năm: Phân tích tài chính
Việc thường xuyên phân tích tài chính, nêu ra các tiêu chí sinh động về tình hình và kết quả sử dụng nguồn tài lực trong kinh doanh sẽ làm cho tài chính luôn bám sát mục tiêu phục vụ kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phân tích tài chính chỉ đạt tới kết quả khi nó dựa trên một hệ thống phương pháp khoa học, dựa vào các nguồn tài liệu và thông tin tin cậy, xác thực. Đặc biệt, phải chỉ rõ những vật chất của tổ chức, cá nhân nào. Từ đó, sẽ kiến nghị các giải pháp, nhằm phát huy thế mạnh, hạn chế yếu kém, xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm, nhằm bảo vệ lợi ích của DN.
Phân tích tài chính, tự nó sẽ giúp hiệu chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản trị DN, hướng tới hiệu quả cao và bền vững.
Hệ thống KSNB (bao gồm hạt nhân trung tâm là KTNB), sẽ là công cụ thường xuyên, được cài đặt vào trong toàn bộ các thiết chế quản trị, được duy trì đều đặn và được thực hiện theo những quy tắc, chuẩn mực, giúp cho việc kiểm soát các dòng tiền vào, ra, các hoạt động thu, chi một cách chặt chẽ và hiệu lực.
Bộ máy kiểm soát bao gồm Ban kiểm soát, Ban KTNB, Phòng tài chính – kế toán, Ban thanh tra công nhân viên chức… sẽ tạo ra một mạng lưới chặt chẽ nhất, giúp cho công tác kiểm soát tài chính được thực thi. Đây là công cụ quan trọng hàng đầu của QTTC. Bỏ qua công cụ này, tài chính sẽ rối loạn, bị xâm hại và tất nhiên không thể thực thi được chức năng của nó.
7. Thứ bảy: Hệ thống thông tin kinh tế – tài chính
Trong xã hội hiện đại, thông tin trở thành một nguồn lực của DN. Về một phương diện khác, thông tin là một công cụ hàng đầu của quản trị. Trước hết, là đối với QTTC, nhà quản trị không thể làm gì khi không có thông tin (mù thông tin). Họ chỉ có thể đánh giá, nhận xét, ra các quyết định khi có đầy đủ các thông tin đích thực, khách quan, đủ tin cậy.
Những thông tin quan trọng cho QTTC có được, là từ kế toán tài chính, kế toán quản trị, từ ngân hàng dữ liệu phong phú của DN. Khi kết nối được với các trung tâm thông tin uy tín từ thị trường tài chính. Kế toán tài chính và kế toán quản trị, sẽ giúp tập hợp, phân tích những thông tin quan trọng nhất, bản chất nhất về tình hình tài chính. Nó được ngôn ngữ của phân tích làm sáng tỏ, sẽ là công cụ hữu hiệu và lợi hại nhất cho sự cân nhắc và ra quyết định của nhà quản trị.
Nếu tài chính DN là cơ thể sống, thì thông tin là nguồn năng lượng, là thức ăn, là nước uống cho cơ thể đó. Nhà QTTC phải biết tổ chức tập hợp, hình thành và kiểm soát thông tin, cũng như biết phân hạng và sử dụng thông tin cho những nước cờ kinh doanh và quản trị của mình.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy, tổ chức công tác hạch toán kế toán và hạch toán nghiệp vụ, xây dựng hệ thống thông tin tư liệu về tài chính, về kinh tế, về thị trường là điều kiện tối cần thiết giúp cho công tác QTTC luôn có cơ sở tin cậy, Nhờ đó, hiệu lực, hiệu quả quản trị sẽ được nâng cao./.
Theo Tạp chí Kế toán & Kiểm toán – Bài của Ths. Nguyễn ánh Tuyết ** Kiểm toán Nhà nước Khu vực X
Quản Lý Tài Chính Của Doanh Nghiệp Nhà Nước Theo Nghị Định 71
Theo quy định của Nghị định thì những doanh nghiệp thuộc đối tượng sau đây sẽ phải áp dụng các quy định của Nghị định này:
Nghị định này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Như vậy phải là các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, cụ thể:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập. Bao gồm:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
+Là công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế;
+ Là công ty mẹ của tổng công ty nhà nước;
+ Là công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ – công ty con.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập.
2. Người đại diện theo ủy quyền tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác.
Các công ty mẹ nêu trên căn cứ quy định về quản lý tài chính và các quy định khác trong Nghị định này có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế quản lý tài chính đối với công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động ở những lĩnh vực có đặc thù về tài chính thì thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ hoặc của Thủ tướng Chính phủ về đặc thù đó và các quy định khác trong Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
Quản Trị Tài Chính – Kế Toán Cho Doanh Nghiệp Sme
Quản trị tài chính là gì?
Khái niệm: Quản trị tài chính là một môn khoa học quản trị nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh của một doanh nghiệp hay một tổ chức. Quản trị tài chính là quản trị nguồn vốn (bao gồm vốn tiền mặt, vốn tài sản và các quan hệ tài chính phát sinh như: khoản phải thu – khoản phải trả), nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mục tiêu: Quản trị tài chính là việc chọn lựa và ra quyết định tài chính với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, làm tăng giá trị doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Vai trò: quản trị tài chính đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Những vai trò tiêu biểu của quản trị tài chính:
Đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đầy đủ và kịp thời: vai trò lớn nhất của quản trị tài chính là đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp đầy đủ, kịp thời cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hơn thế nữa, quản trị tài chính còn có vai trò xác định chính xác các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn cũng như đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn mà người làm công tác quản trị tài chính chọn lựa.
Sử dụng nguồn vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả: quản trị tài chính có vai trò giúp đỡ doanh nghiệp phân bổ nguồn vốn cho nhiều dự án, hoạt động sản xuất, kinh doanh sao cho tiết kiệm và đạt hiệu suất cao nhất.
Giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: thông qua sự lưu chuyển của dòng tiền, quản trị tài chính giúp giám sát, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp. Người quản lý sẽ dễ dàng phát hiện những vướng mắc, rủi ro mà doanh nghiệp đang gặp phải, từ đó, đề ra phương án khắc phục kịp thời.
Quản trị kế toán là gì?Khái niệm: Kế toán quản trị là một phần của kế toán làm công việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị, phục vụ công tác kiểm soát và ra quyết định điều hành của nhà quản trị.
Mục tiêu: Cung cấp thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau cho nhà quản trị nhằm mục đích kiểm soát hoạt động và ra quyết định quản lý.
Vai trò: quản trị kế toán đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp:
Cung cấp thông tin lập kế hoạch và ra quyết định: Thông tin của kế toán quản trị được thu thập từ thông tin cả trong và ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích giúp nhà quản ra quyết định quản lý phù hợp.
Trợ giúp nhà quản trị trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động: Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nhà quản trị điều hành, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Tình hình sử dụng chi phí, sản xuất,… hàng ngày, hàng tháng giúp ích rất nhiều cho nhà quản trị.
Đo lường hiệu quả hoạt động của các cá nhân, phòng ban,… trong công ty: Thông tin của kế toán quản trị đặc biệt quan trọng trong quá trình vận hành của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ việc kiểm soát, đánh giá, đo lường hiệu quả hoạt động của tất cả các cá nhân kể cả cấp quản lý, phòng ban,… trong công ty.
Giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu chiến lược: Thông tin của kế toán quản trị nhằm mục đích giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu, chiến lược như tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng tỉ suất lợi nhuận, quản trị công nợ, hàng tồn kho, tăng thị phần,…
Quản trị Tài chính – Kế toán cho doanh nghiệp SMEQuản trị tài chính – kế toán là không thể thiếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nhất là với doanh nghiệp SMEs – những doanh nghiệp có nguồn lực (nhân lực, vật lực) vẫn còn bị hạn chế thì quản trị tài chính – kế toán giúp đỡ rất nhiều cho nhà quản trị trong việc quản lý điều hành cũng như sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhưng bởi vì lý do thiếu nguồn lực mà các doanh nghiệp SMEs thường gặp khó khăn, thậm chí bỏ qua phần hành quản trị Tài chính – Kế toán mà chủ yếu tập trung vào kinh doanh vô hình chung tạo ra một vòng luẩn quẩn làm hạn chế trong việc phát triển, doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, gây thất thoát không đáng có nguồn lực của doanh nghiệp.
Ở DRACO, chúng tôi có cung cấp dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán SME, giúp doanh nghiệp quản trị Tài chính – Kế toán; tư vấn, hỗ trợ, vận hành hệ thống tài chính, kế toán hoạt động tinh gọn, hiệu quả. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán SME hoặc cần tư vấn thêm hãy liên hệ ngay tới bộ phận tư vấn và chăm sóc khách hàng của DRACO để được giải đáp những thắc mắc cũng như tư vấn về dịch vụ.
Tổng Quan Về Quản Trị Tài Chính Trong Doanh Nghiệp
Tổng quan về quản trị tài chính trong doanh nghiệp
Gửi thông tin tư vấn
Họ tên
(
*
)
Số điện thoại
(
*
)
(
*
)
Địa chỉ
Yêu cầu tư vấn
Cập nhật thông tin chi tiết về Quản Lý Tài Chính Doanh Nghiệp trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!