Bạn đang xem bài viết Quy Định Về Bảo Hiểm Thất Nghiệp Mới Nhất Năm 2023 được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Quy định về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2023
Quy định về Bảo hiểm thất nghiệp năm 2023 mới nhất: Mức đóng BHTN, điều hiện hưởng, mức hưởng, hồ sơ thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo Luật số 38/2013/QH13 và Nghị định 28/2023/NĐ-CP– Hàng tháng, DN đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng của NLĐ để đóng vào Quỹ BHTN với tỷ lệ đóng là 2 % trên mức lương tham gia BHTN.
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trong tất cả các cơ quan, đơn vị ( không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng ).
a. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
trước khi chấm dứt hợp đồng lao động ( b. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn)
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động ( đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng)
d. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây :
– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
– Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
– Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 , kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quy Định Mới Về Bảo Hiểm Y Tế Năm 2023 Đối Với Doanh Nghiệp
Quy định về bảo hiểm y tế năm 2023 đối với DN
Quy định về Bảo hiểm y tế đối với Doanh nghiệp và người lao động như: Đối tượng tham gia BHYT, mức tiền lương đóng BHYT, Tỷ lệ đóng đối với DN và Người lao động … cụ thể như sau:Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 146/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức.không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên người quản lý doanh nghiệp
– Trường hợp Người lao động (nêu trên) có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động mức tiền lương cao nhất.
(Theo Công văn 3895/BHXH-TB của BẢO HIỂM XÃ HỘI TP HÀ NỘI)
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 146/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế:
– Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;
Căn cứ theo điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam quy định:
tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;Doanh nghiệp trốn đóng BHYT cho nhân viên?
– Đồng thời phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ BHYT. – Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHYT mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định thì sẽ bị xử lý: Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng
Các Quy Định Mới Về Bảo Hiểm Có Hiệu Lực Từ Ngày 15/7/2023
Về mức đóng và phương thức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo quy định tại Điều 4, Điều 5 NĐ 58/2023/NĐ-CP thì:
Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp lao động là người giúp việc gia đình thì theo một trong các mức sau:
– Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được áp dụng đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, quân đội, công an, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước;
– Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng đối với doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
Đối với Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí thì Người sử dụng lao động hằng tháng đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức 0,5% mức lương cơ sở đối với mỗi người.
Trường hợp Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng tương ứng theo điều kiện từng trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 4 NĐ 58/2023/NĐ-CP; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
Bên cạnh đó, NĐ 58/2023 NĐ-CP còn quy định trường hợp Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, theo mức đóng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định này nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
– Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội.
– Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
– Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
Thời hạn thực hiện mức đóng thấp hơn là 36 tháng, kể từ tháng quyết định áp dụng mức đóng có hiệu lực (khoản 1 Điều 9 NĐ 58/2023/NĐ-CP).
Về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi Người lao động có việc làm.
Trong vòng 60 ngày trước ngày hết thời hạn áp dụng mức đóng nêu trên, nếu người sử dụng lao động vẫn có nhu cầu tiếp tục mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động thì lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 và thực hiện đề nghị theo quy định tại Điều 8 Nghị định này (khoản 2 Điều 9 NĐ 58/2023/NĐ-CP).
Theo quy định tại khoản 9 Điều 1 NĐ 61/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 21 NĐ 28/2023/NĐ-CP thì người lao động được xác định là có việc làm để chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật (quy định cũ tại NĐ 28/2023/NĐ-CP là 03 tháng).
– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày mà người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm (quy định cũ tại NĐ 28/2023/NĐ-CP không quy định trường hợp bổ nhiệm).
– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh.
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
Về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, có thể thấy, ngoài việc đã sửa đổi, bổ sung các trường hợp được xác định là có việc làm để chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, NĐ 61/2023/NĐ-CP còn bổ sung thêm trường hợp Người lao động là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 NĐ 61/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 NĐ 28/2023/NĐ-CP, thì ngoài các bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã được quy định tại khoản 2 Điều 16 NĐ 28/2023/NĐ-CP thì Người lao động còn có thể nộp:
– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.
– Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
– Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
– Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
Về trường hợp Người lao động được xác định là đang đóng Bảo hiểm thất nghiệp để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.”
Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 NĐ 61/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 NĐ 28/2023/NĐ-CP, thì người lao động được được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
– Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
– Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
– Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, NĐ 61/2023/NĐ-CP đã theo hướng tăng thêm các trường hợp người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm./.
Quy Định Nuôi Con Sau Ly Hôn Mới Nhất
Quy định nuôi con sau ly hôn mới nhất: Việc Tòa án ra quyết định cuối cùng ai là người nuôi con phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con..
QUY ĐỊNH NUÔI CON SAU LY HÔN Câu hỏi của bạn về quy định nuôi con sau ly hônChào luật sư, Luật sư cho tôi xin hỏi: quy định nuôi con sau ly hôn mới nhất hiện nay? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư về quy định nuôi con sau ly hôn 1. Cơ sở pháp lý về quy định nuôi con sau ly hôn 2. Nội dung tư vấn về quy định nuôi con sau ly hônTheo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về quy định nuôi con sau ly hôn. Cụ thể bạn muốn biết về quy định của pháp luật hiện nay về việc giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hôn? Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Con cái là điều vô cùng thiêng liêng và là tài sản quý báu nhất của cuộc đời đối với cha mẹ. Vấn đề khó giải quyết nhất của những vợ chồng ly hôn là trách nhiệm nuôi con sẽ do ai đảm nhận để con có cuộc sống tốt nhất. Vì thế, trong những vụ ly hôn, vấn đề giành quyền nuôi con giữa các đương sự luôn là vấn đề khó giải quyết nhất.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 81, Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì :
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
…2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, khi vợ chồng ly hôn, pháp luật khuyến khích nên thỏa thuận về quyền nuôi con. Do đó, cha, mẹ có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con vào thời điểm trước, trong hoặc sau khi yêu cầu Tòa án chấm dứt quan hệ vợ chồng hay quan hệ chung sống như vợ chồng.
Trong trường hợp hai bên không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc trên cơ sở xem xét, so sánh điều kiện trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con. Theo đó, cần xét về các mặt như sau: điều kiện kinh tế, điều kiện tinh thần, môi trường sống, thời gian chăm sóc con, … Người muốn giành quyền nuôi con phải chứng minh được trước Tòa án về bản thân sẽ cung cấp môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển của con cả về vật chất lẫn tinh thần.
Ngoài ra, bạn có thể cung cấp thêm các chứng cứ chứng minh người còn lại không đủ điều kiện về vật chất và tinh thần để nuôi dạy con cái, thường xuyên có hành vi bạo lực, thu nhập không ổn định, không có thời gian chăm sóc con do tính chất công việc phải đi công tác thường xuyên hoặc chuẩn bị đi xuất khẩu lao động…
Ngoài những quy định nêu trên, khi Tòa án quyết định giao con cho người nào nuôi phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi. Khi lấy ý kiến của trẻ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 208 BLTTDS 2023 và Giải đáp số 01/2023/GĐ-TANDTC ngày 07 tháng 4 năm 2023 của TANDTC tại điểm 26 Mục IV: Phương pháp lấy ý kiến phải bảo đảm thân thiện với trẻ em. Tuy nhiên, Tòa án phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của người con để quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng. Trên thực tế, ý kiến của con thường chỉ mang tính định hướng, tham khảo, là một phần để Tòa án xem xét đi đến quyết định, không có ý nghĩa hoàn toàn quyết định.
2.2. Các trường hợp bị hạn chế quyền thăm nom con
Điều 85 LHNGĐ 2014 quy định các trường hợp sau đây sẽ bị Tòa án hạn chế quyền thăm nom con:
Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý;
Có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Phá tài sản của con;
Có lối sống đồi trụy;
Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Khi có căn cứ cho rằng bên không trực tiếp nuôi con có các dấu hiệu được quy định tại Điều 85 LHNGĐ 2014 thì bên trực tiếp nuôi con vì quyền lợi của con có quyền làm đơn đến Tòa án yêu cầu hạn chế quyền thăm nom của bên không trực tiếp nuôi con.
Kết Luận: Việc Tòa án ra quyết định cuối cùng ai là người nuôi con phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Nhiều người thường lầm tưởng nếu con từ đủ 7 tuổi thì Tòa án sẽ giải quyết theo yêu nguyện vọng của con. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì ý kiến của con chỉ mang tính định hướng, tham khảo, là một phần để Tòa án xem xét đi đến quyết định, không có ý nghĩa hoàn toàn quyết định.
Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về quy định nuôi con sau ly hôn quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Chuyên viên: Hồng Hạnh
Luật Bóng Đá Futsal Mới Nhất Hiện Nay Theo Quy Định Fifa
Futsal là bộ môn bóng đá trong nhà, nó giống như một mô hình bóng đá chuyên nghiệp thu nhỏ. Bắt nguồn từ tiếng Bồ Đào Nha, tên gọi của bộ môn futsal ra đời. Luật bóng đá futsal có rất nhiều điểm giống và khác so với bộ môn bóng đá thông thường.
Lịch sử ra đời của FutsalSau 20 năm sau biết đến bộ môn Futsal, trong lúc mọi người đang phân vân không biết có nên tách biệt bộ môn bóng đá trong nhà với bộ môn bóng đá sân cỏ 11 người hay không thì năm 1971, Liên đoàn bóng đá trong nhà thế giới đã ra đời.
Kể từ đó, FIFA đã cùng với AMF tiếp tục có những kế hoạch và có những quy định cụ thể về luật bóng đá Futsal để có thể quản lý công việc bóng đá trong nhà tốt cho đến thời điểm hiện nay.
Luật bóng đá Futsal mới nhất của FIFACùng điểm qua một số điểm nổi bật trong luật bóng đá futsal mới nhất 2023.
Luật futsal 5 người quy định về sân thi đấu trong bộ môn này phải hoàn toàn được làm bằng gỗ hay thay thế bằng vật liệu nhân tạo hoặc có thể dùng mọi vật liệu được làm với về mặt bằng phẳng, mịn màng và không trơn trượt.
Sân thi đấu chuẩn theo luật bóng đá futsal sẽ có kích thước là dài tối thiểu 38m, tối đa 42m cùng với chiều rộng từ 20m đến 25m. Và trần nhà thi đấu bộ môn futsal phải đảm bảo phải cao tối thiểu từ 4m trở lên.
Luật bóng đá futsal 5 người quy định rõ ràng về số lượng cầu thủ tham dự thi đấu của cả 2 đội là mỗi đội tối đa 5 cầu thủ ( gồm 1 thủ môn). Cũng theo quy định của FIFA thì mỗi đội được phép thay cầu thủ dự bị và số lượng cầu thủ dự bị tối đa là 7 người.
Mỗi đội có quyền thay đổi cầu thủ mà không bị hạn chế số lần thay. Việc thay cầu thủ được diễn ra kể cả trường hợp bóng vãn đang trong cuộc. Cầu thủ đã bị thay ra 1 lần vẫn có quyền vào sân thay cầu thủ khác. Tuy nhiên, mọi diễn biến trên sân vẫn phải theo sự chỉ định và quyết định của trọng tài chính.
Trang phục thi đấu của cầu thủTheo luật bóng đá futsal, mỗi đội tham gia thi đấu đều phải có trang phục riêng bao gồm quần áo đùi, tất chân dài, bọc ống quyển và quan trọng nhất là giày. Tuy nhiên, giày phải là loại được thiết kế bằng vải, mềm và đế làm bằng cao su để đảm bảo độ an toàn.
Đặc biệt, áo của từng cầu thủ phải tương ứng với số áo khác nhau đã đăng ký, màu sắc áo của 2 đội tham gia thi đấu cũng phải khác nhau để có sự phân biệt trên sân. Đối với thủ môn được quyền mặc áo có màu sắc khác với đồng đội và được phép mặc quần dài để phân biệt với các cầu thủ khác.
Sắp Có Nghị Định Mới Về Kinh Doanh Xăng Dầu
(DĐDN) – Tại cuộc họp báo thường kỳ tháng 7 của Bộ Công thương diễn ra chiều 5/8, ông Nguyễn Xuân Chiến – Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước cho biết, tiến trình xây dựng Nghị định 84 đang được điều chỉnh bằng việc chuyển sang xây dựng nghị định mới thay thế hoàn toàn Nghị định 84. Thời hạn để hoàn thành nghị định mới này là trước ngày 30/9/2013.
Trả lời cho câu hỏi, có thông tin giá xăng dầu đang giảm, Vụ Thị trường trong nước có theo dõi diễn biến này thế nào, ông Nguyễn Xuân Chiến – Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) cho biết, trong cuối tháng 7, giá xăng dầu thế giới giảm so với trước đó nhưng quyết định tăng giảm giá phụ thuộc vào giá xăng dầu thế giới bình quân 30 ngày, đồng thời phụ thuộc vào các yếu tố khác như thuế nhập khẩu, việc trích quỹ bình ổn giá. “Việc tăng giảm giá xăng đều căn cứ vào quy định của Nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu. Nếu thời gian tới giá thế giới tiếp tục giảm thì các doanh nghiệp đầu mối phải giảm giá theo quy định” – ông Chiến khẳng định. Nói về tiến độ xây dựng dự thảo nghị định thay thế Nghị định 84, ông Chiến cho biết thêm, hiện Bộ Công Thương đã hoàn tất dự thảo lần 5 và lấy ý kiến của Vụ Pháp chế (Bộ Công Thương). Dự kiến, trong đầu tuần tới, Bộ Công Thương sẽ hoàn tất mọi thủ tục trình Bộ Tư pháp thẩm định, trước khi trình Thủ tướng Chính phủ nghị định mới thay thế Nghị định 84 về kinh doanh xăng dầu. Và đích để hoàn thành nghị định mới này là trước ngày 30/9/2013.Nêu quan điểm về vấn đề này, Thứ trưởng Bộ Công Thương – Hồ Thị Kim Thoa cho rằng, ở thời điểm khi chưa có sự sửa đổi Nghị định 84, hoặc chưa có Nghị định mới thay thế Nghị định 84, người dân, doanh nghiệp và nhà nước vẫn phải chấp hành và tuân thủ quy định của Nghị định 84 trong việc điều chỉnh tăng giá xăng dầu.

Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Định Về Bảo Hiểm Thất Nghiệp Mới Nhất Năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!