Xu Hướng 3/2023 # Quy Định Của Pháp Luật Về Người Đại Diện Theo Ủy Quyền Của Tổ Chức Trong Doanh Nghiệp # Top 11 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Quy Định Của Pháp Luật Về Người Đại Diện Theo Ủy Quyền Của Tổ Chức Trong Doanh Nghiệp # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Quy Định Của Pháp Luật Về Người Đại Diện Theo Ủy Quyền Của Tổ Chức Trong Doanh Nghiệp được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Theo quy định của luật doanh nghiệp 2014 trong một số trường hợp các cổ đông, thành viên là tổ chức phải cử đại diện theo ủy quyền để nhân danh các tổ chức đó thực hiện các vấn đề về quyền và nghĩa vụ của tổ chức theo quy định.

Về người đại diện theo ủy quyền của tổ chức:

Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp như sau:

“ Điều 15. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức

Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện;

b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.

Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.

Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;

b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp tương ứng mỗi người đại diện theo ủy quyền;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của từng người đại diện theo ủy quyền;

d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được ủy quyền;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.

    Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;

    c) Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;

    d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

    Như vậy, bạn có thể ủy quyền cho một cá nhân khác trong công ty có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc vào các trường hơp bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp và đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ công ty. Bên cạnh đó, khi ủy quyền thì cần thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền.”

    Về trách nhiệm của người đại diện:

    Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng quy định rõ trách nhiệm của người đại diện, theo đó:

    “ 1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.

      Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.

      ———

      ————-

      📍 Địa chỉ: 89 Trần Phú, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc

      📞 Call – Zalo: 0982.466.166

      ☎️ Hotline: 0984.62.4444

      📧 Gmail: phapluatdoanhnghiepso1@gmail.com

      Người Đại Diện Theo Ủy Quyền Của Doanh Nghiệp

      Doanh nghiệp có thể góp vốn để thành lập công ty TNHH nhiều thành viên, thành lập công ty TNHH MTV hay mua cổ phần của công ty cổ phần. Khi doanh nghiệp là thành viên, chủ sở hữu, cổ đông của một doanh nghiệp khác, thì doanh nghiệp phải có người đại diện theo ủy quyền để thay mặt doanh nghiệp xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong doanh nghiệp đó.

      1. Người đại diện theo ủy quyền là ai?

      Người đại diện theo ủy quyền của thành viên, chủ sở hữu, cổ đông là doanh nghiệp phải là cá nhân thay mặt doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

      Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

      – Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

      – Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014;

      – Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;

      – Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo Điều lệ công ty quy định.

      2. Văn bản ủy quyền

      Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải được lập thành văn bản với các nội dung sau đây:

      – Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

      – Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền;

      – Thời hạn được ủy quyền tương ứng với từng người đại diện theo ủy quyền, trong đó phải ghi ngày bắt đầu được ủy quyền;

      – Họ, tên và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và cả người đại diện theo ủy quyền.

      Văn bản này phải được thông báo cho công ty nơi doanh nghiệp là chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và chỉ có hiệu lực với doanh nghiệp kể từ ngày công ty nhận được thông báo.

      3. Số lượng người đại diện theo ủy quyền

      Nếu Điều lệ công ty không có quy định khác, số lượng người đại diện theo ủy quyền được xác định như sau:

      – Doanh nghiệp sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ của công ty TNHH nhiều thành viên thì có thể cử tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;

      – Doanh nghiệp sở hữu ít nhất 10% cổ phần phổ thông của công ty cổ phần có thể cử tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.

      Doanh nghiệp cử nhiều người đại diện thì phải xác định cụ thể phần góp vốn góp, số cổ phần cho từng người đại diện. Nếu như doanh nghiệp không xác định phần vốn góp, cổ phần cho từng người đại diện thì phần vốn góp và số cổ phần sẽ được chia đều cho từng người đại diện.

      4. Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền

      – Nhân danh doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông. Mọi hạn chế quyền của doanh nghiệp đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực với bên thứ ba.

      – Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.

      Tài Giỏi

      Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Doanh Nghiệp Theo Quy Định Pháp Luật

      Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, công ty là ai ? Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật như thế nào ?

      Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là ai

      Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp 2014 được quy định khá nhiều điểm mới so với Luật doanh nghiệp trước đây. Cũng như quy định trong Bộ luật dân sự 2015 về chế định đại diện, người đại diện của doanh nghiệp bao gồm: Người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền.

      Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.

      Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào định nghĩa này rất khó để xác định một người là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Vì người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp cũng có thể được ủy quyền một phần hoặc toàn bộ phạm vi nêu trên. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo các quy định nội bộ của doanh nghiệp cũng có thể không có đầy đủ thẩm quyền theo như định nghĩa.

      Do đó, tùy vào từng loại hình doanh nghiệp, để xác định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, còn cần phải lưu ý các quy định sau đây của Luật doanh nghiệp.

      Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

      Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:

      – Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

      – Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

      Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các điều trên.

      Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên

      – Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên được ghi nhận trong Điều lệ công ty. Đây là quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật doanh nghiệp 2014.

      – Người đại diện theo pháp luật trong công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác ( khoản 2 Điều 78 Luật doanh nghiệp 2014).

      Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên trở lên

      Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên trở lên n cũng được ghi nhận trong Điều lệ công ty.

      Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên nếu chỉ có hai thành viên thì trong trường hợp người đại diện theo pháp luật bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú … thì thành viên còn lại đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của Công ty cho đến khi bầu mới.

      Người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần

      Tương tự hình thức công ty TNHH, công ty cổ phần cũng phải ghi nhận người đại diện trong Điều lệ.

      Trong công ty cổ phần trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.

      Trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.

      Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty (khoản 2 Điều 134 Luật doanh nghiệp 2014).

      Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2014. Tuy nhiên, chỉ có Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty Hợp danh có các nhiệm vụ ” Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác ” theo điểm đ khoản 4 Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2014.

      Do đó, Người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh là thành viên hợp danh giữ chức vụ hoặc đồng thời giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty và có quyền ” đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác “.

      Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân

      Chủ Doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 185 luật Doanh nghiệp.

      Số lượng người đại diện theo pháp luật

      So với luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2014 có điểm tiến bộ hơn khi quy định tăng số người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hơn con số 1 trong một số trường hợp. Khi thành lập doanh nghiệp, cần thống nhất và quy định rõ về số lượng người đại diện theo pháp luật trong hồ sơ, điều lệ để làm cơ sở thực thi.

      Số người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty Cổ phần

      Theo khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Số lượng cụ thể, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật được quy định cụ thể tại Điều lệ doanh nghiệp.

      Là 01 trong trường hợp thành viên hợp danh được Hội đồng thành viên bầu làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc giữ một trong các chức vụ này và Điều lệ công ty quy định của có một trong các chức vụ này có quyền đại diện theo điểm đ khoản 4 Điều 179 Luật doanh nghiệp 2014.

      Có thể là 02 thành viên nếu thành viên hợp danh được bầu làm Chủ tịch hội đồng thành viên không đồng thời là Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc mà thành viên hợp danh khác được cử giữ các chức vụ này, đồng thời Điều lệ công ty quy định cả hai chức vụ này đều có thẩm quyền đại diện theo điểm đ khoản 4 Điều 179 Luật doanh nghiệp 2014.

      Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một người đại diện theo pháp luật. Vì chỉ có Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

      Doanh nghiệp phải luôn đảm bảo có một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam

      một * Trường hợp doanh nghiệp chỉ có người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam.

      Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

      + Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

      * Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

      Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong một số trường hợp đặc biệt

      * Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

      * Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

      Quy Định Về Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Doanh Nghiệp Năm 2022.

      Quý khách còn chưa nắm được quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hay quy trình thành lập mới loại hình doanh nghiệp . Hãy liên hệ với chúng tôi số hotline/zalo: 0763387788 để được tư vấn miễn phí.

      Căn cứ theo Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:

      Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

      Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

      Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

      – Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

      – Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

      Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

      Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

      Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luậttrongquá trình tố tụng tại Tòa án.

      Căn cứ theo Điều 14 Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:

      3. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:

      Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:

      – Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

      – Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

      Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

      Thông tin liên lạc Luật VN:

      Hotline: 076.338.7788.

      Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Định Của Pháp Luật Về Người Đại Diện Theo Ủy Quyền Của Tổ Chức Trong Doanh Nghiệp trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!