Xu Hướng 6/2023 # Quy Định Của Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Năm 2022 # Top 11 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Quy Định Của Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Năm 2022 # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Quy Định Của Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Năm 2022 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Quy định của pháp luật về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất năm 2020. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai là gì?

Để quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả và triệt để thì nhà nước phải đưa ra các quy hoạch kế hoạch sử dụng trước để xác đinh được hướng sử dụng đất ra sao, quy hoạch sử dụng đất chính là khoanh từng vùng đất đai hay phân bổ đất theo không gian sử dụng nhất định theo từng mục đích khác nhau phù hợp để phát triển ổn định kinh tế – xã hội, ngoài ra còn bảo vệ môi trường khả năng kích ứng vơi sự biến đổi của khí hậu, đảm bảo an ninh – quốc phòng cua quốc gia, đánh giá tiềm năng phát triển cũng như nhu cầu sử dụng đất của từng lĩnh vực, từng ngành, mỗi đơn vị hành chính, khu vực kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, để đảm bảo an ninh đất đai.

Khi đã có quy hoạch sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định kế hoạch sử dụng đất như thế nào để hiện thực hóa quy hoạch sử dụng đất, phân chia quy hoạch sử dụng đất ra theo một thời gian nhất định và thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.

Thư nhất: Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Căn cứ theo Điều 35 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

+) Lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, cũng như theo các nguyên tắc sau:

Khi lập quy hoạch sử dụng đất của nhà nước thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải đảm bảo được tính liên kết giữa các vùng miền, đáp ứng tính đặc thù của đất cũng như từng địa phương, khi lâp quy hoạch sử dụng đất ở cấp huyện thì phải thể hiện luôn quá trình, nội dung sử dụng đất ở cấp cơ sở cấp xã luôn, bởi cấp huyện là cấp thấp nhất thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất, do đó khi lập quy hoạch sử dụng đất thì phải lập luôn quy hoạch sử dụng đất ở cấp xã.

Ngoài ra khi lập quy hoạch sử dụng đất cần phải đảm bảo và bảo vệ được đất dùng để trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ nhằm đảm bảo được an ninh lương thực quốc gia cũng như đảm bảo được sinh thái tự nhiên, biến đổi khi hậu, khai thác phù hợp tài nguyên thiên nhiên hiện có, đảm bảo sự cân bằng và phát triển bền vững.

Bên cạnh đó cũng cần đảm bảo được nhu cầu sử dụng đất giữa các địa phương, giữa các nghành, các lĩnh vực cũng như quỹ đất hiện còn của quốc gia để sử dụng sao cho hiệu quả mà còn tiết kiệm, sử dụng được triệt để nguồn đất.

Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với chiến lược, cũng như kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo được an ninh, quốc phòng của đất nước.

Kế hoạch sử dụng đất cũng cần phải nhằm mục đích sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm, cần phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được đưa ra và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đối với cấp huyện thì cũng phải phù hợp quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện, đối với tỉnh thì phải phù hợp với quy hoạch cấp tỉnh và kế hoạch của cấp trung ương thì phải phù hợp vơi quy hoạch sử dung đất của trung ương.

Lập kế hoạch sử dụng đất phải đáp ứng được việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cũng như bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững cũng như khả năng biến đổi khí hậu. không làm mất đi những đi tích lịch sử hiện có và cần bảo tồn, những danh lam thắng cảnh đã được xác nhân cần bảo vệ, nhu cầu sử dụng đất của các địa phương, mỗi lĩnh vực cũng như các ngành cũng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

Thứ hai: Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Quy hoạch sử dung đất bao gồm các cấp: Quốc gia, cấp huyện, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh. Còn đối với cấp tỉnh thực hiện phương án phân bổ, khoanh vùng theo chức năng cũng như theo từng loại đất của đơn vị hành chính cấp huyện đây cũng chính là nội dung quy hoạch đất của cấp tỉnh.

Thời gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Đối với quy hoạch sử dụng đất phải là mười năm và cần phải đưa ra được tầm nhìn ít nhất là từ ba mười năm đến năm mươi năm và từ hai mươi năm đến ba mươi năm đối với cấp huyện.

Thời gian kế hoạch sử dụng đất sẽ có thời gian ít hơn đối với quy hoạch sử dụng đất đối với cấp quốc gia, cấp tỉnh hay đất thuộc quốc phòng, an ninh thì có thời gian là năm năm, còn cấp huyện phải hàng năm.

+) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

Những căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia cần phải có những yếu tố sau: Tiềm năng đất của nhà nước, hiện trạng đất đang được sử dụng và hiện còn, điều kiện về kinh tế xã hội cũng như tự nhiên của quốc gia như thế nào và hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất thơi kỳ trước ra sao để khắc phục những vướng mắc, phát huy những kết quả đạt được ở thời kỳ này, đưa ra quy hoạch phù hợp và mang lại hiệu quả hơn.

Ngoài ra xác định quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia cần xác định được nhu cầu sử dụng đất của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực để cân đối, phù hợp, đảm bảo được sự phát triển bền vững của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực.

Khi xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia cần căn cứ theo những tiêu chí sau: Đầu tiên phải trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, sau đó còn phải căn cứ trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm năm cũng như hằng năm của cả nước. Ngoài ra còn phải căn cư trên kết quả thực hiên kế hoạch sử dụng đất của kỳ trước đạt kết quả gì và có vướng mắc gì để rút kinh nghiệm, nhu cầu sử dụng đất của các lĩnh vực, ngành, cấp tỉnh trong thời hạn năm năm.

Trong kế hoạch sử dụng đất cần phải có các nội dung đánh giá được kết quả kế hoạch sử dụng đất của thời kỳ trước, phân tích được cái đạt được và cái chưa đạt được, cái phù hợp với chưa phù hợp để từ đó đưa ra được kế hoạch sử dụng đất trong thời kỳ này phù hợp hơn, mang lại hiệu quả hơn.

Không chỉ vậy mà còn cần xác định được cho từng vùng kinh tế – xã hội, đơn vị hành chính trong vòng năm năm, đưa ra được các giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất, xác định được loại đất.

+) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Việc lập quy hoạch đất cấp huyện phải dựa trên cơ sở quy hoạch của cấp tỉnh đã đưa ra, điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương mình, hiện trạng đất, kết quả thực hiện quy hoạch của kỳ trước, mức độ phát triển cũng như định hướng của khoa học công nghệ của địa phương và nhu cầu sử dụng đất của đia phương.

Nội dung quy hoạch sử dụng đất cần có các nội dung sau: Đưa ra được hướng sử dụng đất trong mười năm tới, chỉ tiêu sử dụng đất ra sao, chưc năng sử dụng đất của mỗi khu vực, các loại đất ở cấp xã có diện tích như thế nào để xác định được mục đích sử dụng đất, đưa ra được giải pháp sử dụng đất.

Trong kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải căn cứ trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã có, nhu cầu sử dụng đất, tiềm năng đầu tư, huy động được nguồn vốn để phát triển kinh tế xã hội của địa phương nhằm khai thác được triệt để nguồn tài nguyên đất.

Nội dung kế hoạch cần phải có đánh giá được kết quả thực hiện kế hoạch của kỳ trước đưa ra, xác định diện tích loại đất, nhu cầu sử dụng của mỗi loại đất, có vị trí cũng như diện tích mỗi loại đất rõ ràng, diện tích cần phải thu hồi cũng như diện tích cần chuyển mục đích sử dụng đất.

Trong nôi dung kế hoạch thì cơ quan có thẩm quyền phải lập được bản đồ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, thể hiện được vị trí cần thu hồi hay vị trí cần chuyển mục đích sử dụng đất. Đưa ra được những giải pháp thực hiện vấn đề sử dụng đất khi có những thay đổi hay vướng mắc.

Trường hợp khu vực đã có quy hoạch đô thị của cơ quan có thẩm quyền và đã được phê duyệt thì sẽ không tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải có kế hoạch sử dụng đất phù hợp va đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quy hoạch đô thị của quận phải phù hợp với quy hoạch đô thị của tỉnh đã được phê duyệt, không phù hợp thì phải điều chính sao cho phù hợp.

– Tư vấn quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

– Tư vấn chuyển mục đích sử dụng đất.

1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 45 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

“1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

2. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

Chào quý công ty Luật Dương Gia, tôi hiện tại ở một thị trấn tại Hòa Bình, tôi không biết khi xây dựng đồ án quy hoạch đô thị thì thời gian thẩm định, phê duyệt là bao lâu, quy định cụ thể như thế nào vì nhiểu đồ án đưa ra nhưng thời gian thẩm định kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện sau này? Mong luật sư giải đáp!

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Theo quy định tại Nghị định số 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị

“Điều 32. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

Như vậy, thời gian thực hiện các thủ tục này có sự khác nhau giữa các địa phận, khu vực khác nhau.

3. Những nội dung đồ án quy hoạch chi tiết cần có là gì?

Luật sư cho tôi hỏi nội dung đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm những nội dung nào, quy định cụ thể ở đâu? Tôi xin cảm ơn!

Theo quy định tại Nghị định số 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị thì nội dung đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm:

2. Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch.

3. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng lùi công trình đối với từng lô đất và trục đường; vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).

4. Xác định chiều cao, cốt sàn và trần tầng một; hình thức kiến trúc, hàng rào, màu sắc, vật liệu chủ đạo của các công trình và các vật thể kiến trúc khác cho từng lô đất; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt nước trong khu vực quy hoạch.

5. Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được bố trí đến mạng lưới đường nội bộ, bao gồm các nội dung sau:

+ Xác định cốt xây dựng đối với từng lô đất;

+ Xác định mạng lưới giao thông (kể cả đường đi bộ nếu có), mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hoá quy hoạch chung, quy hoạch phân khu về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm);

+ Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;

+ Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị;

+ Xác định nhu cầu và mạng lưới thông tin liên lạc;

+ Xác định lượng nước thải, rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước bẩn, chất thải.

6. Đánh giá môi trường chiến lược:

+ Đánh giá hiện trạng môi trường về điều kiện địa hình; các vấn đề xã hội, văn hoá, cảnh quan thiên nhiên;

+ Phân tích, dự báo những tác động tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường; đề xuất hệ thống các tiêu chí bảo vệ môi trường để đưa ra các giải pháp quy hoạch không gian, kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật tối ưu cho khu vực quy hoạch;

+ Đề ra các giải pháp cụ thể giảm thiểu, khắc phục tác động đến môi trường đô thị khi triển khai thực hiện quy hoạch;

+ Lập kế hoạch giám sát môi trường về kỹ thuật, quản lý và quan trắc môi trường.

7. Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật thể hiện ở tỷ lệ 1/500.

Chào Luật sư, tôi có một vấn đề cần xác định và thực hiện như sau. Tôi đang có dự kiến xin giấy phép quy hoạch để thực hiện một dự án mà bên tôi đang liên kết với một đơn vị nữa để thực hiện. Vậy nếu hiện tại tôi muốn làm giấy phép quy hoạch thì hồ sơ cần làm và thủ tục thực hiện được quy định như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Giấy phép quy hoạch được cấp cho các chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực thực hiện đầu tư xây dựng dự án. Nếu bên bạn muốn xin cấp giấy phép quy hoạch bạn cần tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP chuẩn bị hồ sơ như sau:

+ Đơn đề nghị cấp giấy phép quy hoạch (theo mẫu)

+ Sơ đồ vị trí địa điểm đề nghị cấp giấy phép quy hoạch.

+ Dự kiến phạm vi, ranh giới khu đất, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch.

+ Dự kiến nội dung đầu tư, quy mô dự án và tổng mức đầu tư.

+ Báo cáo về pháp nhân và năng lực tài chính để triển khai dự án.

Bước 1: Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

Bước 3: Thẩm định hồ sơ (thời gian thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch hợp lệ).

Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp giấy phép quy hoạch trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định cấp giấy phép quy hoạch của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp.

+ Thời hạn của giấy phép quy hoạch đối với dự án xây dựng công trình tập trung tối đa không quá 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép quy hoạch đến khi phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng.

+ Thời hạn của giấy phép quy hoạch đối với dự án xây dựng công trình riêng lẻ tối đa không quá 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép quy hoạch đến khi phê duyệt dự án đầu tư.

Những Bổ Sung Quy Định Về Thực Hiện Quy Hoạch, Kế Hoạch Sử Dụng Đất

Chào Luật sư Luật Hoàng Phi, tôi đang có một vấn đề cần Luật sư giải đáp: Luật sư cho tôi hỏi theo Luật đất đai 2013 đã có những bổ sung gì trong quy định về việc thực hiện và báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!

Với câu hỏi của bạn, Luật sư Luật Hoàng Phi xin tư vấn như sau:

Nội dung về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Luật đất đai 2013, ngoài những nội dung kế thừa Luật đất đai 2003, thì còn bổ sung hai điểm mới cơ bản như sau:

Thứ nhất: Luật bổ sung điểm mới quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể: ” Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật” (khoản 2 Điều 49).

Như vậy, thay vì quy định cơ sở chung chung như Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 đã quy định rõ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện làm căn cứ đế xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch. Đồng thời, quyền và nghĩa vụ trong trường họp này cũng được ghi nhận rất rõ ràng, tường minh. Quy định này đã đảm bảo quyền và lợi ích của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch cũng là góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp nói chung của người sử dụng đất.

Những bổ sung quy định về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Thứ hai: Để khắc phục những khó khăn, bất cập trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà quy hoạch sử dụng đất kỳ mới chưa được phê duyệt, khoản 4 Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định: “Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt”. Nội dung đổi mới này nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các dự án đầu tư không bị đình trệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.

Bên cạnh đó, Luật đất đai 2013 còn ghi, nhận một điều luật mới về việc báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 50). Theo đó, giao trách nhiệm cụ thể đối với việc báo cáo hàng năm về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

– Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;

– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;

– Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm về: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp cuối năm (khoản 1 Điều 50).

Khoản 2 Điều 50 cũng xác định rõ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.

bằng việc quy định chế độ báo cáo hàng năm về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với các cấp, ngành, Luật đất đai 2013 đã tạo ra cơ sở pháp lý cho việc thực hiện công tác báo cáo đảm bảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được tuân thủ thực hiện đạt hiệu quả hàng năm hoặc theo kỳ.

Trong trường hợp cần tư vấn luật đất đai thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ19006557 để được tư vấn.

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE – TƯ VẤN – GIẢI ĐÁP CÁC THẮC MẮC

1900 6557 – “Một cuộc gọi, mọi vấn đề”

Quy Định Pháp Luật Về Bản Đồ Quy Hoạch Sử Dụng Đất Tp. Hcm

Những thông tin về quy định được thay đổi liên tục. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong ba thành phố lớn nhất cả nước, nơi dân cư sinh sống rất đông đúc. Bởi vậy nắm rõ thông tin về bản đồ và quy hoạch vô cùng có lợi cho việc mua bán, đầu tư kinh doanh bất động sản sau này.

1/ Tổng quan bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Theo quy định tại điều 3 Luật đất đai 2013: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại thời điểm được xác định chính xác, lập theo đơn vị hành chính.

Công tác quy hoạch sử dụng đất thực hiện việc phân bổ, khoanh vùng các khu vực đất một cách hợp lý. Để phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng, bảo vệ môi trường. Điều chỉnh được quỹ đất theo mật độ dân cư sinh sống và nhu cầu sử dụng đất. Phân chia các khu vực hành chính phù hợp với thực tế.

Từ đó có thể nói bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ lập tại thời điểm bắt đầu quy hoạch sử dụng đất và phân bổ các loại đất sử dụng trên thực tế.

2/ Quy định của pháp luật về bản đồ quy hoạch sử dụng đất chúng tôi

Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/6/2018 của Chính phủ ban hành việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Mới đây, ngày 30/8 UBND chúng tôi đã ra công bố triển khai thực hiện Nghị Quyết rộng rãi.

Quỹ đất tự nhiên sẽ được phân chia như sau: Đất nông nghiệp tới năm 2020 sẽ giảm xuống giảm xuống 88.005ha; đất phi nông nghiệp tăng lên 118.890 ha, đất đô thị tăng lên 62.704ha. Quỹ đất chưa sử dụng đã giảm xuống là 309 ha.

Những điều chỉnh trên đã làm thay đổi đáng kể diện mạo của thành phố, với việc phân chia quỹ đất sẽ đáp ứng được nhu cầu sinh sống của người dân. Đảm bảo sự phát triển vững mạnh của kinh tế – xã hội, và môi trường xung quanh.

3/ Quy hoạch khu vực chúng tôi theo bản đồ

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Sau khi phân bổ lại thì hiện nay có diện tích là 2.095,06 km². Bao gồm 19 quận và 5 huyện. Trong đó phân chia thành 322 đơn vị gồm 259 phường, 5 thị trấn và 58 xã.

Cụ thể danh sách 19 quận: Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 4, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 9, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Quận Thủ Đức, Quận Gò Vấp, Quận Bình Thạnh, Quận Tân Bình, Quận Tân Phú, Quận Phú Nhuận.

Danh sách 5 huyện: Bình Chánh, Cần Giờ, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè.

Nghị Quyết 134/2016/Qh13 Điều Chỉnh Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đến Năm 2022 Và Kế Hoạch Sử Dụng Đất Kỳ Cuối (2016

VỀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 – 2020) CẤP QUỐC GIA

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ Căn cứ Luật đất đai sốSau khi xem xét Tờ trình sốQUYẾT NGHỊ: 46/TTr-CP ngày 27 tháng 02 năm 2016 về Điều chỉnh QII. VỀ1. Mục tiêu ĐIỀ2. Một số chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 2.1. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 2.2. Chỉ tiêu kế hoạch sử d3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện ụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) U CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 – 2020) CẤP QUỐC GIA uy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) cấp quốc gia do Chính phủ trình, Báo cáo thẩm tra số 2950/BC-UBKT13 ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội; 45/2013/QH13; Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 09 tháng 4 năm 2016. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Sau 5 năm tổ chức thực hiện Nghị quyết số 17/2011/QH13 của Quốc hội, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch, sử dụng đất 5 năm (2011 – 2015) cấp quốc gia đã đạt được những kết quả tích cực. Công tác quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường, tài nguyên đất về cơ bản được sử dụng đúng Mục đích, Tiết kiệm và có hiệu quả, bước đầu đáp ứng nhu cầu đất đai cho phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, quốc phòng, an ninh; diện tích đất trồng lúa được bảo vệ, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, xuất khẩu gạo bình quân 6,5 triệu tấn/năm; bảo vệ và phát triển rừng góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thấp; tính liên kết vùng chưa đạt yêu cầu, quản lý quy hoạch còn yếu; việc chấp hành pháp luật, kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch chưa nghiêm; tình trạng sử dụng đất sai Mục đích, lãng phí, kém hiệu quả còn xảy ra ở nhiều nơi; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa kịp thời gây bức xúc trong nhân dân.

Đáp ứng yêu cầu về đất đai cho các Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; sử dụng đất hợp lý, Tiết kiệm, hiệu quả; duy trì quỹ đất trồng lúa hợp lý nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng đang diễn biến nhanh hơn dự báo; tăng cường, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai.

Trên cơ sở Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định, Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

(1) Rà soát, Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch của các ngành có sử dụng đất để bảo đảm phù hợp với Nghị quyết của Quốc hội; Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt chẽ từ cấp quốc gia đến các vùng, các địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước; gắn với cơ cấu lại nền kinh tế và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất các vùng kinh tế – xã hội nhằm khai thác thế mạnh, tiềm năng đất đai bảo đảm tính kết nối liên vùng, liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

(2) Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ nghiêm ngặt; quản lý chặt chẽ diện tích đất trồng lúa được quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, bảo đảm khi cần thiết có thể quay lại trồng lúa được. Điều Tiết phân bổ nguồn lực bảo đảm lợi ích giữa các địa phương có Điều kiện phát triển công nghiệp với các địa phương giữ nhiều đất trồng lúa; tăng đầu tư hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các cơ sở bảo quản, chế biến, tiêu thụ lúa hàng hóa tại các địa phương giữ nhiều đất trồng lúa; có chính sách, biện pháp phù hợp để giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập, để người trồng lúa yên tâm sản xuất.

Điều tra, đánh giá thực trạng đất sản xuất nông nghiệp bỏ hoang; hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đất đai, chính sách tài chính về đất đai để khuyến khích việc sử dụng đất Tiết kiệm, hiệu quả, tránh bỏ hoang gây lãng phí đất đai.

(3) Tiếp tục rà soát Điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng và tổ chức hiệu quả việc trồng rừng; bố trí quỹ đất trồng cây xanh trong các khu dân cư, khu đô thị. Xây dựng quy chế, xác định khu vực, công khai diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu, kém chất lượng ở từng địa phương, từng vùng để chuyển sang rừng sản xuất với quy trình trồng, bảo vệ kết hợp khai thác chặt chẽ, vừa bảo đảm Mục đích phát triển kinh tế rừng, giải quyết đất sản xuất, ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số, hạn chế di dân không theo quy hoạch, vừa góp phần thực hiện chức năng phòng hộ, phòng, chống thiên tai, bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Việc chuyển đổi phải có lộ trình theo kế hoạch sử dụng đất, thủ tục chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật. Không chuyển rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn cát, chắn sóng ven biển sang rừng sản xuất.

Tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo Nghị quyết số 112/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội.

(4) Chỉ đạo Điều tra, đánh giá tình hình đất đai bị xâm nhập mặn, khô hạn, đất đai bị bỏ hoang không sản xuất được để có các giải pháp kịp thời giúp người dân chủ động trong việc ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; phân bố dân cư, phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển đổi cây trồng, vật nuôi một cách bền vững.

(5) Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quỹ đất được quy hoạch phát triển đô thị, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp nhằm sử dụng Tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất, khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu sử dụng đất giữa đất ở với đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội tại các vùng trung du, miền núi, ven biển, dọc trục đường Hồ Chí Minh, hạn chế tối đa việc sử dụng đất trồng lúa hai vụ vào Mục đích sử dụng khác tại khu vực đồng bằng.

Tiếp tục rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho Mục đích quốc phòng, an ninh; đất quốc phòng, đất an ninh kết hợp làm kinh tế; đất do các đơn vị quốc phòng, công an làm kinh tế tại các địa phương để quản lý chặt chẽ, sử dụng Tiết kiệm, hiệu quả.

(6) Tăng cường Điều tra đánh giá về chất lượng, tiềm năng đất đai; đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về đất đai; đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ cao trong quản lý đất đai nhằm nâng cao chất lượng công tác dự báo, lập, thẩm định, quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

(7) Thực hiện thủ tục hành chính về đất đai công khai, minh bạch; bố trí đủ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ cho công tác đăng ký đất đai điện tử, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

(8) Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, bảo đảm việc sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch.

1. Thủ tướng Chính phủ phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; chỉ đạo công tác Điều chỉnh quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) của các địa phương và đất quốc phòng, đất an ninh.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình lập hoặc rà soát, Điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực phù hợp với Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu đảm bảo cho việc sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Định kỳ hàng năm Chính phủ báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quốc hội.

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết này tại địa phương.

4. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác được thành lập theo quy định của pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tham gia giám sát và tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết này.

Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Định Của Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Năm 2022 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!