Xu Hướng 3/2023 # Quy Định Về Việc Bảo Hành Công Trình Xây Dựng # Top 10 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Quy Định Về Việc Bảo Hành Công Trình Xây Dựng # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Quy Định Về Việc Bảo Hành Công Trình Xây Dựng được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đăng lúc: 16:18, Chủ Nhật, 05-04-2020 – Lượt xem: 10144

Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.

Theo Điều 35 và Điều 36 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP về Quản lý chất lượng và Bảo trì công trình xây dựng, công tác bảo hành công trình xây dựng được quy định cụ thể như sau:

Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng

1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.

2. Thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi nghiệm thu và được quy định như sau:

a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I;

b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại;

c) Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Thời gian bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị.

4. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình nhưng không ít hơn thời gian bảo hành quy định nêu trên.

5. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.

6. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; mức tiền bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.

7. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:

a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;

b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;

c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản này để áp dụng.

Thực hiện bảo hành công trình xây dựng

1. Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành.

3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng; Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị.

5. Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng:

a) Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có tránh nhiệm xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản;

b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.

Quý vị có nhu cầu cần Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG VNT VIỆT NAM

– Địa chỉ: 285A Ngô Gia Tự – Quận Long Biên – Hà Nội

– Điện thoại: 024.66.809.810 (giờ hành chính)

– Hotline 24/7: 098.999.6440

– Email: contact@vntvietnam.com

Quy Định Về Yêu Cầu Và Thời Hạn Bảo Hành Công Trình Xây Dựng Mới Nhất

Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng? Thời hạn bảo hành công trình xây dựng? Trách nhiệm của mỗi bên trong bảo hành công trình xây dựng? Trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng? Thời hạn bảo hành đối với các loại công trình xây dựng? Phải làm gì khi chủ thầu không chịu bảo hành công trình?

Công trình xây dựng được coi là sản phẩm do con người tạo ra bằng chính sức lao động, trí tuệ và sự liên kết của rất nhiều vật liệu làm lên kết cấu công trình. Tuy nhiên, dù công trình xây dựng đó có được xây dựng một cách tỉ mỉ, kỹ lưỡng, khoa học cũng không thể tránh khỏi sự tàn phá, ăn mòn của thiên nhiên và quá trình sử dụng của con người. Trên thực tế, có rất nhiều công trình sau một thời gian xây dựng và sử dụng thì xảy ra tình trạng xuống cấp, rạn nứt, hư hỏng làm ảnh hưởng đến mỹ quan, sự an toàn cho người sử dụng. Vì vậy, xác định trách nhiệm của cá nhân, tổ chức thi công công trình nhằm khắc phục, sửa chữa hay còn gọi là bảo hành công trình xây dựng là điều cần thiết. Pháp luật quy định như thế nào về yêu cầu và thời hạn bảo hành công trình xây dựng?

Căn cứ theo quy định tại Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, bảo hành công trình xây dựng là yêu cầu được đặt ra đối với từng chủ thể và đối tượng tham gia xây dựng, phát triển công trình xây dựng đó. Theo đó:

– Đối với việc thi công các công trình xây dựng thì nhà thầu thi công xây dựng sẽ phải chịu trách nhiệm bảo hành theo từng yêu cầu của hạng mục xây dựng, công trình xây dựng như khắc phục hoặc sửa chữa công trình xây dựng.

– Đối với việc cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ thì trách nhiệm bảo hành công trình thuộc về nhà thầu cung ứng thiết bị với các yêu cầu như thay thế thiết bị bị hư hỏng hoặc thiết bị có khiếm khuyết mà do có lỗi của nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ gây ra.

– Trường hợp bảo hành công trình xây dựng là nhà ở thì tùy theo mức độ, nhà thầu sẽ phải tiền hành sửa chữa, khắc phục chi tiết các hư hỏng ở phần khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ…và các hạng mục xây dựng khác trong thỏa thuận hợp đồng.

* Nội dung thỏa thuận bảo hành trong hợp đồng xây dựng:

Hợp đồng xây dựng tuân thủ theo nguyên tắc của pháp luật dân sự, do đó chủ đầu tư và các nhà thầu có quyền thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:

– Thỏa thuận về thời hạn bảo hành hạng mục công trình, công trình xây dựng, thiết bị của công trình, thiết bị công nghệ tương ứng với cấp công trình hoặc loại thiết bị cung ứng.

– Mức tiền bảo hành cho mỗi công trình. Mức tiền hảo hành cũng có thể thay đổi trong quá trình thi công, lắp đặt theo yêu cầu của công trình và tình huống cụ thể xảy ra.

– Tiền bảo hành công trình phải được lưu giữ, sử dụng, hoàn trả như thế nào. Nhà thầu có thể sử dụng thư bảo lãnh của ngân hàng để thay thế tiền bảo hành, tuy nhiên việc hoàn trả tiền bảo hành hoặc giải tỏa thư bảo lãnh chỉ được chuyển đến nhà thầu khi kết thúc thời hạn bảo hành và có sự xác nhận của chủ đầu tư về việc nhà thầu đã hoàn thành công việc bảo hành.

+ Công trình được phân loại là cấp đặc biệt và cấp I: Mức tiền bảo hành tối thiểu là 3% giá trị của hợp đồng xây dựng

+ Công trình thuộc cấp còn lại: Mức tiền bảo hành tối thiểu là 5% giá trị hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu và chủ đầu tư.

Cần lưu ý rằng, không phải lúc nào cũng bắt buộc công trình xây dựng phải hoàn thành mới được nghiệm thu mà tùy theo đặc thù của từng hạng mục, công trình xây dựng có thể còn một số tồn tại về chất lượng nhưng về cơ bản không có ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình, khả năng chịu lực, công năng và có thể đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng thì chủ đầu tư có thể nghiệm thu từng phần hoặc nghiệm thu có điều kiện. Trường hợp này, thời hạn bảo hành cũng được tính từ thời điểm từng phần của hạng mục công trình, công trình xây dựng được nghiệm thu.

* Đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng

Tùy thuộc vào việc phân loại cấp hạng mục công trình, công trình xây dựng mà thời hạn bảo hành được quy định khác nhau:

– Công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I, ví dụ công trình điện hạt nhân; nhà máy in tiền; đường sắt cao tốc; trường đại học, cao đẳng có tổng số sinh viên toàn trường trên 8000 người; cầu phao có lưu lượng quy đổi trên 3000 xe /ngày đêm…: Thời gian bảo hành kể từ ngày nghiệm thu là không ít hơn 24 tháng.

– Công trình, hạng mục công trình còn lại (cấp II, cấp III, cấp IV ) như đường ô tô có tốc độ thiết kế từ 60 đến 80 km/h; cơ sở hỏa táng; kho lưu động…: Thời gian bảo hành kể từ ngày nghiệm thu không ít hơn 12 tháng.

– Nhà ở: Do đặc thù về hình thức và phương thức sử dụng, thời hạn bảo hành đối với nhà ở sẽ tuân theo quy định tại Luật Nhà ở năm 2014.

+ Nếu là nhà ở riêng lẻ: Thời gian bảo hành công trình là tối thiểu 24 tháng tính từ khi hoàn thành việc xây dựng, nghiệm thu và đưa vào sử dụng.

* Đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ

Căn cứ theo hợp đồng xây dựng giữa nhà thầu cung ứng thiết bị và chủ đầu tư để xác định thời hạn bảo hành đối với thiết bị công trình, công nghệ. Tuy nhiên, thời hạn bảo hành trong hợp đồng không được ngắn hơn thời hạn bảo hành của nhà sản xuất và thời hạn bảo hành được tính từ thời điểm công tác lắp đặt thiết bị được hoàn thành, có biên bản nghiệm thu.

Ngoài những yêu cầu chung về thời hạn bảo hành hạng mục công trình, công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ nêu trên, tùy theo tình hình thực tế mà nhà thầu và chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhau về việc bảo hành riêng từng phần, từng gói thầu thi công hay lắp đặt thiết bị ngay cả khi toàn bộ công trình chưa hoàn thành. Thời gian bảo hành đảm bảo theo nguyên tắc chung, không ít hơn thời gian bảo hành như đã phân tích ở trên.

Trong quá trình thi công, xây dựng không thể tránh khỏi nhưng sai sót, sự cố dẫn đến những khiếm khuyết về chất lượng của hạng mục công trình, công trình xây dựng, thiết bị được cung ứng và các nhà thầu đã tự động sửa chữa, khắc phục nhưng vẫn xảy ra lỗi thì thời hạn bảo hành có thể sẽ kéo dài hơn. Mức độ dài hơn bao lâu sẽ do chủ đầu tư và các nhà thầu tự thỏa thuận với nhau trước khi được nghiệm thu.

* Đối với nhà thầu

– Dựa trên nguyên tắc bồi thường, có lỗi của pháp luật dân sự, tức là các bên chỉ phải thực hiện bồi thường khi có lỗi, có thiệt hại thực tế xảy ra. Nghĩa là, nếu những hư hỏng, khiếm khuyết hay nguyên nhân bất khả kháng mà không phải do lỗi từ nhà thầu thi công, nhà thầu cung ứng thiết bị thì các nhà thầy này có quyền từ chối công việc bảo hành công trình xây dựng. Ngược lại, nếu là do lỗi của nhà thầu và đã được chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng thông báo nhưng nhà thầu không bảo hành thì chủ đầu tư có quyền thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Số tiền bảo hành sẽ được chủ đầu từ trừ từ mức tiền bảo hành hoặc thư bảo lãnh của ngân do nhà thầu ký kết.

– Sau khi kết thúc thời gian bảo hành, các nhà thầu có trách nhiệm phải lập báo cáo, yêu cầu chủ đầu tư xác nhận công tác bảo hành công trình xây dựng. Chỉ khi có xác nhận của chủ đầu tư và kết quả nghiệm thu thì việc bảo hành công trình xây dựng của nhà thầu xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị mới được coi là hoàn thành.

* Đối với chủ đầu tư

– Chủ đầu tư công trình xây dựng có trách nhiệm phải kiểm tra công tác bảo hành của nhà thầu xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị theo nội dung bảo hành hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng. Sau khi các nhà thầu thực hiện bảo hành xong thì chủ đầu tư cũng phải nghiệm thu theo đúng quy định để đảm bảo việc bảo hành của nhà thầu.

Như vậy, bất cứ công trình xây dựng hay thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được sử dụng trong các công trình xây dựng cũng có một khoảng thời gian nhất định cũng có thể dẫn tới hư hỏng, hao mòn, không còn nguyên giá trị. Hơn nữa, khi tiến hành thi công xây dựng hay lắp đặt các thiết bị, cần gắn liền trách nhiệm của những đơn vị, nhà thầu với từng hạng mục xây dựng, công trình xây dựng, cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ, tránh việc làm ẩu, làm sai, cung cấp thiết bị kém chất lượng làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng thì yêu cầu bảo hành là yêu cầu cần thiết và bắt buộc phải có. Chủ đầu tư và các nhà thầu nên nắm rõ những quy định về bảo hành để thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.

Theo quy định của Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình thì trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng được quy định cụ thể như sau:

1. Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành.

3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng; Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.

5. Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng:

a) Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có tránh nhiệm xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản;

b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.

Như vây, việc pháp luật quy định cụ thể về bảo hành công trình xây dựng có tác động rất lớn đến việc thực hiện công tác xây dựng trong việc bảo trì, vận hành cũng như đảm bảo an toàn cho người sử dụng

Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng. Theo quy định của Nghị định 46/2015/NĐ-CP nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.

Thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi nghiệm thu và được quy định như sau:

a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I;

b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại;

c) Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật về nhà ở.

+ Thời gian bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị.

+ Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình nhưng không ít hơn thời gian bảo hành quy định như trên.

+ Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.

Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về

+ Quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng;

+ Thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; mức tiền bảo hành;

+ Việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương.

Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.

+ Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:

a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;

1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình do mình thi công. Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp. 2. Nội dung bảo hành công trình gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra. 3. Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng và quy định của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị. 4. Chính phủ quy định chi tiết về bảo hành công trình xây dựng.”

b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;

c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu trên để áp dụng.

Năm 2018 gia đình tôi tự thiết kế bản vẽ để xây dựng nhà 3 tầng (1 trệt, 2 lầu), chưa xin được giấy phép xây dựng nhưng gia đình vẫn thuê 1 chú thầu xây dựng, chủ thầu xây dựng này cũng chưa có giấy phép thầu xây dựng. Hai bên có ký hợp đồng và bảo hành công trình 1 năm. Nhưng trong quá trình xây dựng, chủ thầu có mẫu thuẫn với gia đình tôi, do chủ thầu ít đến công trình đôn đốc thợ làm, có dấu hiệu làm ẩu, khi xây dựng đã bị lỗi như: Sập cầu thang, lồi lõm chúng tôi

Chúng tôi có lập biên bản và yêu cầu chủ thầu sửa chữa lỗi trên trong quá trình làm nhưng chủ thầu ký nhưng vẫn không sửa và gần như bỏ mặc thợ làm để làm cho xong thôi. Do gia đình tôi không có chỗ ở nên khi chưa xây xong gia đình tôi đã dọn đến ở, khi xây xong chủ thầu cũng không có bàn giao nhà. Khoảng 3 tháng sau thì nền nhà bị rạn nứt, tường nghiêng …đầu năm 2019 (5 tháng sau khi xây nhà xong) tôi đã khởi kiện ra Toà, toà đã tiến hành thẩm định giá, chúng tôi yêu cầu chủ thầu phải trả lại tiền công xây dựng mà chúng tôi đã trả và phải bồi thường khoản tiền xxx theo thẩm định giá để chi cho sửa chữa những lỗi mà chủ thầu gây ra, còn bên phía chủ thầu nói: do tôi đã vào ở nên có thế nào đi chăng nữa cũng không chịu trách nhiệm, cứ dọn vào ở là xong.

Vậy, tôi hỏi: vụ việc của gia đình tôi sẽ áp dụng luật nào và phải dựa vào văn bản nào để Toà án tính toán mức bồi thường thiệt hại chúng tôi do công trình kém chất lượng gây ra, liệu chúng tôi yêu cầu đòi lại khoản tiền công đã trả cho chủ thầu và thiệt hại như định giá có được chấp nhận không? Phải dựa vào tiêu chí nào để biết được tôi có thể được chấp nhận những khoản tiền nào? Tôi xin chân thành cảm ơn! Rất mong nhận được sự tư vấn để chúng tôi có thể tìm hiểu, bảo vệ quyền lợi cho mình.

Theo thông tin bạn cung cấp, công trình xây dựng nhà ở của bạn được xây từ năm 2018, sẽ áp dụng quy định tại Luật xây dựng 2014. Điều 125 Luật Xây dựng 2014 quy định bảo hành công trình xây dựng như sau:

Căn cứ theo quy định trên thì người thầu thi công xây dựng cho nhà bạn phải có trách nhiệm bảo hành cho gia đình bạn, và nội dung bảo hành bao gồm các khoản: Khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra.

Do đó, việc bạn yêu cầu người thầu chịu các khoản chi phí hắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết của căn nhà là hợp lý.

Biên Bản Nghiệm Thu Hoàn Thành Bảo Hành Công Trình Xây Dựng

Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.Mật khẩu : Cuối bài viết

1. Biên bản nghiệm thu hoàn thành bảo hành công trình xây dựng

Sau khi hết nghĩa vụ bảo hành các bên làm biên bản nghiệm thu hoàn thành bảo hành công trình theo mẫu sau đây :

CHỦ ĐẦU TƯ

BỘ TƯ LỆNH THỦ ĐÔ HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúcKon Tum, ngày 03 tháng 11 năm 2013

Mời quý vị tham khảo :Phần mềm lập hồ sơ nghiệm thu Mời quý vị tham khảo :Cách lập hồ sơ nghiệm thu nhanh Mời quý vị tham khảo :86 mẫu biên bản nghiệm thu công trình

BIÊN BẢN NGHIỆM THU HOÀN THÀNH BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH 1. Công trình: XÂY DỰNG KHU TƯỞNG NIỆM LIỆT SĨ HÀ NỘI, MẶT TRẬN BẮC KON TUM 2. Địa điểm xây dựng: XÃ YASIA, HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM 3. Thành phần tham gia nghiệm thu:

a. Chủ đầu tư: BỘ TƯ LỆNH THỦ ĐÔ HÀ NỘI

b. Nhà thầu xây lắp: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÀ THÀNH

[sociallocker] [/sociallocker]

4. Thời gian tiến hành nghiệm thu:

Bắt đầu: 09h00 ngày 03 tháng 11 năm 2013

Kết thúc: 15h00 ngày 03 tháng 11 năm 2013

Tại công trình: Xây dựng Khu tưởng niệm Liệt sĩ Hà Nội, mặt trận Bắc Kon Tum – xã Yasia, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.

5. Đánh giá công trình sau 01 năm đưa vào sử dụng: a. Khu A:

– Hạ tầng tổng thể: Các hạng mục san nền, tường kè, tường rào, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, cổng tứ trụ, sân vườn, cây xanh, bể các loại, kè đá, chống sét ổn định về kết cấu, không có hiện tượng lún, nứt, thấm dột; hệ thống cấp thoát nước vẫn hoạt động bình thường; các chi tiết kiến trúc đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật theo yêu cầu hồ sơ thiết kế, không có hạng mục nào phải sửa chữa sau 01 năm đưa vào sử dụng.

– Nhà tưởng niệm: Kết cấu công trình bền vững, không có hiện tượng lún, nứt, thấm dột; hệ thống điện chiếu sáng vẫn hoạt động bình thường; Các chi tiết kiến trúc đảm bảo mỹ thuật, bền vững theo đúng đồ án thiết kế được duyệt, chất lượng công trình đảm bảo, chưa có bất kỳ sửa chữa nào sau 01 năm đưa vào sử dụng.

– Nhà bia (02 nhà ): Các chi tiết trong và ngoài nhà bia vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng theo thiết kế công trình.

b. Đường vào:

Chất lượng đảm bảo theo đúng yêu cầu thiết kế, mặt đường phẳng, nhẵn, không có hiện tượng lún, nứt, đảm bảo độ dốc, tiêu thoát nước tốt, hạng mục công trình vẫn đang khai thác, sử dụng bình thường.

c. Khu B:

– Hạ tầng tổng thể: Các hạng mục chi tiết như san nền,tường rào, nhà vệ sinh, cổng, sân vườn, cây xanh, bể các loại đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng không bị hỏng hóc sửa chữa nào sau 01 năm đưa vào sử dụng.

– Nhà văn hóa đón tiếp: Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng không bị lún, nứt, thấm dột, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước vẫn vận hành tốt; các chi tiết kiến trúc đảm bảo bền vững, không bị hỏng hóc, hạng mục công trình vẫn đang khai thác, sử dụng bình thường.

d. Các ý kiến khác: Không

6. Kết luận: [sociallocker] [/sociallocker]

Qua một năm công trình đưa vào khai thác sử dụng, chất lượng toàn bộ các hạng mục công trình đều đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật, qui mô và công năng sử dụng đáp ứng theo đúng đồ án thiết kế được duyệt, công trình đảm bảo sự ổn định, bền vững và vẫn đang khai thác sử dụng bình thường.

Chấp nhận nghiệm thu hoàn thành bảo hành công trình làm căn cứ để nhà thầu xây lắp thanh quyết toán công trình.

Hồ sơ nghiệm thu gồm:

– Hợp đồng thi công xây lắp số 458/2011/HĐXL ngày 12/5/2011 và các phụ lục hợp đồng kèm theo; Hợp đồng số 192/2012/HĐXD ngày 24/8/2012;

– Hồ sơ bản vẽ hoàn công công trình;

– Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng;

CÁC BÊN THAM GIA NGHIỆM THU

2. Lưu ý khi lập biên bản nghiệm thu hoàn thành bảo hành

Câu hỏi : Giàn phơi thông minh Hòa Phát HP-250 ?Đáp án giá bán: XXX0000 (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Quy Định Về Bảo Hành Công Trình, Thời Hạn Và Mức Tiền Bảo Hành

Bảo hành công trình xây dựng là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 định nghĩa: ” Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, được liên kết, định vụ với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.”

“Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng”. Quy định bảo hành công trình xây dựng, nhà ở mới nhất

Bảo hành công trình nhà ở là gì?

Bảo hành công trình nhà ở là một quy định chi tiết của vấn đề bảo hành công trình xây dựng theo quy định pháp luật . Bởi lẽ theo quy định của pháp luật Nhà ở thì công trình xây dựng bao gồm:

Công trình dân dụng

Công trình công nghiệp

Công trình giao thông

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

Công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác.

Trong đó công trình dân dụng bao gồm công trình dân dụng sẽ bao gồm: nhà ở, nhà và công trình công cộng. Bởi vậy, quy định chung về bảo hành công trình xây dựng sẽ bao gồm bảo hành công trình nhà ở nhưng đồng thời, sẽ có những quy định về bảo hành công trình nhà ở cụ thể và riêng biệt cho nhà thầu thi công nhà, nhà ở có trách nhiều đảm bảo chất lượng cho công trình.

II. Quy định bảo hành công trình công trình xây dựng

Các quy định bảo hành và bảo trì công trình xây dựng hiện nay được thực căn cứ theo các văn bản pháp lý đó là:

Luật xây dựng năm 2014

Luật Nhà ở 2014

Luật kinh doanh bất động sản 2014

Nghị định số 46/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

Theo pháp luật hiện hành thì trách nhiệm bảo hành công trình xây dựng được quy định với các nội dung cơ bản như sau:

Chủ thể, nội dung bảo hành công trình xây dựng

Theo quy định chủ thể có trách nhiệm bảo hành công trình xây dựng sẽ là nhà thầu thi công và nhà thầu cung ứng các thiết bị công trình. Cụ thể theo quy định về trách nhiệm bảo hành công trình xây dựng theo Luật Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đặt ra đối với từng chủ thể có tham gia vào xây dựng và phát triển công trình xây dựng đó là:

– Nhà thầu thi công: Chịu trách nhiệm bảo hành công trình xây dựng theo từng yêu cầu của hạng mục xây dựng, công trình xây dựng bao gồm: khắc phục, sửa chữa công trình xây dựng trong thời gian bảo hành công trình xây dựng quy định cụ thể đối với từng loại công trình.

Đặc biệt đối với quy định bảo hành công trình xây dựng nhà ở thì tùy vào mức độ cần khắc phục, sửa chữa trong thời gian bản hành theo quy định với nhà ở nhà thầu sẽ phải bảo hành các phần kết cấu công trình: khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ…và các hạng mục xây dựng khác trong thỏa thuận hợp đồng xây dựng nhà ở.

– Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ: Trách nhiệm thực hiện các yêu cầu bảo hành công trình thuộc về nhà thầu cung ứng các thiết bị bao gồm: sửa chữa, thay thế thiết bị bị hư hỏng hoặc thiết bị có khiếm khuyết mà do có lỗi của nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ gây ra.

Những quy định thời gian bảo hành công trình xây dựng, nhà ở

Quy định thời hạn, thời gian bảo hành công trình xây dựng

Thời gian bảo hành công trình xây dựng hay còn gọi là thời hạn bảo hành trong xây dựng được xác định bởi các mốc thời gian bao gồm:

– Thời gian bảo hành công trình tính từ ngày nào?

Theo quy định tính từ khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.

Lưu ý, thời gian tính bảo hành công trình không phải nhất thiết là khi nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công trình mà tính từ thời điểm tổ chức hoàn thành nghiệm thu từng phần của hạng mục công trình. Do có thể công trình có quy mô lớn và các hạng mục công trình được hoàn thành theo từng giai đoạn nên sẽ sẽ còn một số tồn tại về chất lượng nhưng về cơ bản không có ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình, khả năng chịu lực, công năng và có thể đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng thì chủ đầu tư có thể nghiệm thu từng phần hoặc nghiệm thu có điều kiện.

– Thời hạn bảo hành công trình xây dựng trong bao lâu?

Quy định thời hạn bảo hành các công trình xây dựng phụ thuộc vào từng cấp, loại công trình theo luật xây dựng đối với:

Bảo hành công trình cấp 1, 2, 3, 4

Bảo hành công trình dân dụng (xây dựng nhà ở, công trình cây xanh)

Bảo hành công trình đường giao thông

Bảo hành công trình sửa chữa

Cụ thể thời gian quy định bảo hành công trình xây dựng đối với hạng mục thi công và thiết bị là:

* Quy định thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng phân theo cấp công trình

– Thời gian bảo hành công trình cấp 1 và cấp đặc biệt: Tối thiểu 24 tháng kể từ ngày nghiệm thu

– Thời gian bảo hành công trình cấp 2, 3, 4: Tối thiểu 12 tháng tính từ ngày nghiệm thu

– Thời gian bảo hành công trình nhà ở: Theo quy định đặc thù của Luật Nhà ở bởi tính đặc thù về hình thức, phương thức sử dụng.

* Quy định thời gian bảo hành công trình xây dựng đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ

Đối với các hạng mục xây dựng có sử dụng các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ theo quy định trách nhiệm bảo hành thuộc về nhà thầu cung ứng thiết bị và thời hạn bảo hành được tính trên cơ sở căn cứ theo hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu cung ứng thiết bị.

Thời điểm tính thời hạn bảo hành thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trong xây dựng được tính từ thời điểm hoàn thành và có biên bản nghiệm thu công trình xây dựng đối với việc ác lắp đặt thiết bị.

Giới hạn bảo hành công trình đối với thiết bị công trình, công nghệ sẽ không được ngắn hơn thời gian bảo hành của nhà sản xuất thiết bị.

Đồng thời, thời hạn bảo hành ngoài các quy định giới hạn theo pháp luật thì giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công hoặc nhà thầu cung ứng thiết bị có thỏa thuận theo thực tế về việc tăng thời hạn bảo hành riêng hay bảo hành ngay khi lắp đặt từng phần, theo từng gói thầu thi công, lắp đặt thiết bị. Bên cạnh đó, trong quá trình thi công và lắp đặt các nhà thầu sẽ cần đảm bảo chất lượng công trình nếu có những sự cố dẫn đến những khiếm khuyết về chất lượng công trình, thiết bị và các nhà thầu đã tự động khắc phục, sửa chữa, thay thế mà vẫn xảy ra lỗi thì thời gian bản hành sẽ có thể kéo dài theo thỏa thuận, mẫu cam kết bảo hành công trình xây dựng của các bên trước khi nghiệm thu.

– Thời gian hết hạn bảo hành công trình

Việc xác định hết thời gian bảo hành công trình sẽ căn cứ vào hợp đồng xây dựng và thi công lắp đặt thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định thời hạn bảo hành theo luật xây dựng. Sau khi công trình đã hết thời gian bảo hành các bên cần có các thủ tục xác nhận hết thời gian bảo hành đó là: mẫu biên bản nghiệm thu công trình sau bảo hành, mẫu giấy xác nhận hết thời gian bảo hành công trình.

Mẫu biên bản nghiệm thu và xác nhận hết thời hạn bảo hành công trình chính là mẫu biên bảo được các bên chủ đầu tư và nhà thầu thi công công trình xây dựng là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc nghiệm thu công trình sau thời gian bảo hành và xác nhận hết thời hạn bảo hành công trình. Chỉ khi có biên bảo và giấy xác nhận hết bảo hành công trình thì trách nhiệm nhà thầu thi công và nhà thầu cung ứng thiết bị mới được coi là hoàn thành.

Trong đó lưu ý:

– Mẫu biên bản nghiệm thu hết bảo hành công trình sẽ nêu rõ các hạng mục công trình và thời gian, thành phần nghiệm thu, đánh giá chất lượng công trình tại thời điểm nghiệm thu.

– Biên bản nghiệm thu hết hạn bảo hành công trình này chỉ áp dụng khi mọi sai sót, hư hỏng đã được sửa chữa, khắc phục đạt yêu cầu thiết kế hoặc có những sai sót, hư hỏng nhỏ không ảnh hưởng đến chất lượng công trình và được các bên chấp thuận không phải sửa chữa, khắc phục.

– Trường hợp các sai sót, hư hỏng chưa được sửa chữa, khắc phục triệt để mà theo ý kiến của Đơn vị Quản lý khai thác yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện thì sau khi nhà thầu xây lắp hoàn thành mới lập biên bản nghiệm thu công trình sau bảo hành và xác nhận hết thời gian bảo hành.

– Hình thức mẫu biên bản nghiệm thu hoàn thành bảo hành công trình và xác nhận hết thời hạn bản hành phải bằng văn bản đánh máy, không được viết tay và có chữ ký, con dấu của các bên tham gia nghiệm thu.

Trách nhiệm và quy trình bảo hành công trình xây dựng

Kiểm tra công tác bảo hành của nhà thầu công trình, cung ứng thiết bị theo thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và lập mẫu biên bản nghiệm thu bảo hành công trình sau khi có các hoạt động bảo hành.

– Có trách nhiệm lập mẫu biên bản nghiệm thu và xác nhận hoàn thành bảo hành công trình gửi đến nhà thầu sau khi nhận được báo cáo của nhà thầu thi công, cung ứng thiết bị.

* Trách nhiệm bảo hành công trình đối với nhà thầu xây dựng nhà thầu cung cấp thiết bị công trình

Nhà thầu xây dựng, cung ứng thiết bị công trình, công nghệ sẽ kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện bảo hành, chi chí đối với phần thi công theo quy định.

Bước 2: Nhà thầu tiếp nhận thông tin yêu cầu bảo hành công trình xây dựng và tiến hành khảo sát, kiểm tra và sửa chữa nếu xác định lỗi do nhà thầu thi công, nhà thầu cung cấp thiết bị.

Bước 3: Sau khi hoàn thành việc sửa chữa, bảo hành công trình xây dựng thì chủ đầu tư, người sở hữu, quản lý sẽ lập biên bản nghiệm thu hoàn thành bảo hành và thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn tính từ thời điểm hoàn thành sửa chữa, khắc phục lỗi.

Quy định về mức tiền bảo hành công trình xây dựng

Chi phí bảo hành công trình xây dựng

Mức tiền bảo hành đối với công trình xây dựng

Quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng được quy định như sau:

Khoản 6, Điều 35 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng thì

“Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; mức tiền bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị tương đương…”.

Do đó, mức tiền bảo hành công trình xây dựng sẽ được chủ đầu tư thỏa thuận với nhà thầu trong hợp đồng xây dựng. Tuy nhiên, đối với công trình sử dụng vốn nhà nước mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định tại khoản 7 Điều 35 Nghị định 46/2015/NĐ-CP là:

“a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I; b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại; c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản này để áp dụng.” Trách nhiệm chi trả chi phí bảo hành

Chi phí bảo hành công trình xây dựng trong thời gian bảo hành do bên nhà thầu chịu.

Trong trường hợp, lỗi hư hỏng, khiếm khuyết công trình không do nhà thầu thi công, cung ứng thiết bị thì có quyền từ chối bảo hành công trình xây dựng.

Trong trường hợp lỗi do sử dụng, vận hành hay ngoài nội dung bảo hành thì nhà thầu và chủ đầu tư có thể thỏa thuận sửa chữa, thay thế nhưng chủ đầu tư sẽ thanh toán chi phí bảo hành công trình này.

Đối với trường hợp lỗi của nhà thầu và đã có thông báo bảo hành nhưng nhà thầu không bảo hành thì chủ đầu tư có quyền thuê cá nhân tổ chức khác thực hiện bảo hành và chi phí sẽ áp dụng cách hạch toán chi phí bảo hành công trình từ trừ từ mức tiền bảo hành hoặc chứng thư bảo lãnh bảo hành công trình của ngân hàng cho nhà thầu ký.

Do đó, theo quy định bảo hành công trình xây dựng bao giờ nhà thầu thi công, nhà thầu cung ứng thiết bị cũng cần phải cung cấp mẫu bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng của ngân hàng cho chủ thầu.

Hồ sơ, thủ tục hạch toán, thanh toán tiền bảo hành công trình xây dựng

Trước khi hạch toán công trình xây dựng cần hiểu về quy định trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng – Tài khoản 3522 đó là tài khoản phản ánh số dự phòng bảo hành công trình xây dựng đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ và được hạch toán ghi nhận vào chi phí sản xuất chung.

Khi hết thời hạn bảo hành công trình nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chên lệnh phải hoàn nhập.

III. Quy định bảo hành công trình nhà ở

Quy định về bảo hành công nhà ở hiện nay mặc dù thuộc nhóm công trình xây dựng dân dụng nhưng các quy định bảo hành công trình nhà, nhà ở có những đặc thù riêng biệt. Bởi nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nên sẽ thực hiện theo các quy định bảo hành nhà ở của Luật Nhà ở với các nội dung cơ bản sau:

Các quy định bảo hành công trình nhà ở theo luật định

Chủ thể có trách nhiệm bảo hành

Theo quy định Luật nhà ở thì tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở, cung ứng thiết bị nhà ở sẽ là chủ thể có trách nhiệm thực hiện bảo hành đối với công trình nhà ở cho chủ sở hữu.

Trong trường hợp nhà ở là công trình đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà là chủ thể có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 85 Luật Nhà ở 2014. Và việc thực hiện bảo hành như thế nào sẽ thuộc quy chế bảo hành công trình xây dựng giữa nhà thầu xây dựng, cung cấp thiết bị với chủ đầu tư.

Điều kiện bảo hành công trình nhà ở

– Quy định điều kiện bảo hành công trình xây dựng là nhà ở đó là: Nhà ở cần sửa chữa, khắc phục các hư hỏng về kết cấu nhà ở… không do lỗi của chủ sở hữu, người sử dụng khi công trình nhà ở còn trong thời hạn bảo hành.

– Nội dung thực hiện bảo hành công trình nhà ở bao gồm:

+ Bảo hành kết cấu nhà ở: Hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, mái, trần, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp lát, trát, hệ thống cấp chất đốt, điện sinh hoạt, chiếu sáng, bể nước, hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nhà nghiêng, lún, sụt, nứt và các thỏa thuận khác trong hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở.

+ Bảo hành thiết bị khác gắn với nhà: bên bán, bên cho thuê mua nhà thực hiện trách nhiệm bảo hành sửa chữa thay thế theo thời hạn bảo hành của nhà sản xuất.

Quy định thời gian bảo hành công trình nhà ở

Về thời hạn bảo hành công trình là nhà ở theo quy định của Luật nhà ở đối với từng loại nhà như sau:

– Bảo hành công trình nhà ở là nhà chung cư: Thời gian bản hành tối thiểu 60 tháng.

– Bảo hành công trình nhà ở riêng lẻ: Thời gian bảo hành tối thiểu 24 tháng

– Thời điểm tính thời hạn bảo hành đó là từ khi hoàn thành việc xây dựng, nghiệm thu và đưa vào sử dụng.

Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Định Về Việc Bảo Hành Công Trình Xây Dựng trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!