Xu Hướng 6/2023 # Quyền Lợi Người Lao Động Khi Công Ty Giải Thể # Top 10 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Quyền Lợi Người Lao Động Khi Công Ty Giải Thể # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Quyền Lợi Người Lao Động Khi Công Ty Giải Thể được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Quyền lợi người lao động khi công ty giải thể: Căn cứ theo khoản 2 điều 201 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về trường hợp giải thể

QUYỀN LỢI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI CÔNG TY GIẢI THỂ

Quyền lợi người lao động khi công ty giải thể.

Căn cứ theo khoản 2 điều 201 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về trường hợp giải thể :

Các khoản nợ được hướng dẫn tại khoản 5, Điều 202 Luật doanh nghiệp 2014 là:

4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

c) Các khoản nợ khác.

Như vậy, quyền lợi người lao động khi công ty giải thể là các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc và vấn đề bảo hiểm xã hội, các quyền lợi khác mà hai bên đã thỏa thuận với nhau.

Công ty giải thể nên chấm dứt hợp đồng thuộc trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 7, Điều 36 Bộ Luật lao động 2012:

” 7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”.

Cho nên, quyền lợi người lao động được hưởng khi công ty giải thể gồm trợ cấp thôi việc theo điều 48 Bộ luật lao động 2012 cụ thể:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.”

Cần lưu ý trong trường hợp này người lao động không được hưởng trợ cấp mất việc làm.

Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

Người Lao Động Được Hưởng Quyền Lợi Gì Khi Công Ty Giải Thể?

(Gửi từ bạn có địa chỉ email: daole111@….)

Xin chào Luật sư! Tôi có câu hỏi muốn nhận được sự tư vấn từ Luật sư Phạm Law như sau: Tôi hiện đang làm công nhân trong một xí nghiệp may, có HĐLĐ thời hạn 03 năm. Gần đây, nhân viên công ty nhận được thông báo công ty sắp giải thể, chúng tôi rất lo lắng không biết công ty có thanh toán đầy đủ quyền lợi cho chúng tôi không. Đề nghị Luật sư tư vấn, theo quy định của pháp luật, chúng tôi được hưởng những quyền lợi gì khi công ty giải thể? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi tư vấn đến với Tổng đài tư vấn pháp luật của Công ty Luật Phạm Law. Đối với câu hỏi của chị, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Luật Doanh nghiệp năm 2014;

Bộ luật Lao động năm 2012;

Luật Việc làm năm 2013;

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006;

Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

Giải thể doanh nghiệp – có hậu quả pháp lý là làm chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đó. Có hai trường hợp giải thể doanh nghiệp là: giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc (trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án). Dù là giải thể trong trường hợp nào, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo khả năng cũng như thực hiện đầy đủ thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản còn lại của doanh nghiệp.

Khoản 5 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự: (1) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; (2) Nợ thuế; (3) Các khoản nợ khác.

Như vậy, có thể hiểu, khi giải thể, doanh nghiệp phải chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ và có trách nhiệm ưu tiên giải quyết việc làm cho NLĐ. Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”.

Theo đó, trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể thì có nghĩa vụ phải giải quyết quyền lợi cho người lao động bao gồm:

Tiền lương theo hợp đồng lao động;

Trợ cấp thôi việc;

Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế; Bảo hiểm thất nghiệp (gồm trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm);

Quyền lợi khác theo thoản ước lao động tập thể và hợp đồng lao động

Thứ nhất, về trợ cấp thôi việc

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc: NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

Mức hưởng: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Cách tính: Trợ cấp thôi việc = thời gian làm việc tính trợ cấp x tiền lương tính trợ cấp

Trong đó:

Thời gian làm việc là tổng thời gian người lao động làm việc thực tế cho danh nghiệp (gồm: thời gian thử việc, học nghề, tập nghề; thời gian được doanh nghiệp cử đi học; thời gian nghỉa hằng tuần, nghỉ hưởng nguyên lương;…) trừ đi thời gian NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc;

Trường hợp NLĐ có thời gian làm việc thực tế từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng thì được tính bằng ½ năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Tiền lương tính trợ cấp: là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước đó.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp mất việc làm cho NLĐ, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày trong trường hợp doanh nghiệp giải thể theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, chị cần phải lưu ý thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình để làm căn cứ chính xác tính hưởng trợ cấp thôi việc, cụ thể: Nếu doanh nghiệp sử dụng trên 10 người lao động sẽ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên từ 01/01/2009; nếu doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động thì sẽ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên từ 01/01/2015 theo Luật Việc làm 2013.

Thứ hai, về trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện hưởng: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp; đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH; và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, chị phải trực tiếp làm thủ tục để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mức trợ cấp = 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Thời gian hưởng được xác định như sau:

Có đủ từ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng bảo hiểm: 03 tháng;

Từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng bảo hiểm: 06 tháng;

Từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng bảo hiểm: 09 tháng;

Từ đủ 144 tháng đóng bảo hiểm trở lên: 12 tháng.

Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng!

Trân trọng!

Quyền Lợi Của Người Lao Động Khi Mất Việc

Được nhận trợ cấp nào khi mất việc?

Đối với tình huống của bạn, có 2 câu hỏi về quyền lợi mà bạn được hưởng:

1. Quyền lợi khi mất việc làm: Khoản 10, điều 36 Bộ luật Lao động quy định, vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước.

Theo quy định tại điều 49 Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2012, người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45, mỗi năm làm việc trả một tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

2. Quyền lợi về hưởng trợ cấp thất nghiệp: Căn cứ Thông tư 04/2013/TT- BLĐTBXH ngày 1/3/2013, người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi:

a) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật.

Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất một ngày trong tháng đó.

b) Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Trung tâm Giới thiệu việc làm) khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

c) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định tại Điểm b Khoản này, ngày thứ nhất trong 15 ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc.

Đăng ký thất nghiệp theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung như sau:

Trong 3 tháng kể từ ngày người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nếu người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc để đăng ký thất nghiệp.

Trường hợp người lao động có nhu cầu đăng ký thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm không phải là nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì khi đăng ký thất nghiệp phải có xác nhận về việc chưa đăng ký thất nghiệp của Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Người lao động đề nghị xác nhận chưa đăng ký thất nghiệp theo mẫu 1a ban hành kèm theo Thông tư này, Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có trách nhiệm xem xét và xác nhận việc chưa đăng ký thất nghiệp cho người lao động theo mẫu số 1b ban hành kèm theo Thông tư này.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, bao gồm:

a) Đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định thôi việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định pháp luật.

Đồng thời, người lao động phải xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp hoặc bản xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động phải trực tiếp nộp đầy đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp (ngày thứ nhất trong thời hạn 15 ngày là ngày làm việc ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp).

Trung tâm Giới thiệu việc làm chỉ nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đã đầy đủ các giấy tờ theo quy định, sau khi nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải trao lại cho người lao động phiếu hẹn trả lời kết quả theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

Mức trợ cấp thất nghiệp được hưởng căn cứ theo điều 16, Nghị định 127/2008 ngày 12/12/2008 được hiểu là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo Công ty Luật TNHH Đức An, Hà Nội

Quyền Lợi Của Người Lao Động Về Bhxh, Bhtn Sau Khi Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động ?

Căn cứ theo điềuĐiều 31 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.

Tranh chấp của bạn là tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc trường hợp không phải qua hòa giải viên lao động vì vậy để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn cần tiến hành các công việc sau:

– Gửi đơn đến công ty yêu cầu công ty thanh toán nợ lương và đưa ra một thời hạn nhất định nếu hết thời hạn đó mà công ty không thanh toán thì bạn gửi đơn đến sở lao động thương binh và xã hội yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết.

– Sau thời hạn 5 ngày nếu hòa giải viên lao động không giải quyết hoặc hòa giải không thành thì bạn có quyền gửi đơn yêu cầu tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở giải quyết.

Còn về mẫu form khởi kiện bạn có thể tham khảo Mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động

Xin chào luật sư! Em làm cho 1 công ty tnhh nước ngoài,hiện nay công ty em đang gặp khó khăn do bị cắt mất đơn hàng,vì thế thời gian tới công ty em không có việc. Giám đốc nhà em muốn cắt giảm công nhân, và trong thời gian khoảng 2 tháng cho 100 công nhân đó nghỉ việc không trả lương cho họ nhưng vẫn đóng các khoản bảo hiểm. em hỏi nhu thế có được không ạ? em cảm ơn!

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Đồng thời điều 7 thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXXH quy định trách nhiệm thông báo của người sử dụng lao động vì lý do kinh tế như sau:

Thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh khi thay đổi cơ cấu, công nghệ và lý do kinh tế

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản trước 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh biết trước khi tiến hành cho thôi việc từ 02 người lao động trở lên theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

2. Văn bản thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này phải có những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động;

b) Tổng số lao động; số lao động cho thôi việc;

c) Lý do cho người lao động thôi việc; thời điểm người lao động thôi việc;

d) Kinh phí dự kiến chi trả trợ cấp mất việc làm.

3. Cơ quan lao động cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, theo dõi, kiểm tra việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động của người sử dụng lao động.

4. Trách nhiệm của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Kính gửi Luật sư. Em là cá nhân từng làm việc cho một trang thông tin điện tử của một công ty về Thẩm mỹ. Sau thời gian làm việc nhận thấy không sự nhất trí trong công việc nên em đã xin nghỉ việc và được sự đồng ý của người quản lý nhân sự. Họ hứa rằng lương vẫn sẽ chi trả vào tài khoản của em đúng theo bình thường. Tuy nhiên, đến ngày nhận lương thì không thấy. Em có phản ánh thì nhận được câu trả lời rằng “Chủ doanh nghiệp nói sẽ giữ lương của em, tạm thời chưa chi trả cho em” và hứa sẽ kiểm tra lại, có phản hồi. Tuy nhiên, nhiều lần em điện thoại yêu cầu làm rõ, người phụ trách nhân sự đều nói bận, không tiếp. Bên cạnh đó, sau 3 tháng là việc tại trang thông tin điện tử đó, em vẫn chưa được chi trả nhuận bút của tháng nào. Tổng số tiền lương và nhuận bút lên tới khoảng 13 triệu VNĐ. Qua đây cho hỏi, để khởi kiện doanh nghiệp này, em cần những giấy tờ gì? Theo em được biết, trước đó cũng có rất nhiều người bị công ty này không trả lương. Cùng thời điểm này của em cũng có 1 người khác không được nhận lương như em. Xin cảm ơn luật sư!

Căn cứ theo Điều 26Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Tranh chấp của bạn là tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc trường hợp không phải qua hòa giải viên lao động vì vậy để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn cần tiến hành các công việc sau:

– Gửi đơn đến công ty yêu cầu công ty thanh toán nợ lương và đưa ra một thời hạn nhất định nếu hết thời hạn đó mà công ty không thanh toán thì bạn gửi đơn đến sở lao động thương binh và xã hội yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết.

– Sau thời hạn 5 ngày nếu hòa giải viên lao động không giải quyết hoặc hòa giải không thành thì bạn có quyền gửi đơn yêu cầu tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở giải quyết.

5. Giao kết hợp đồng lao động và kỳ hạn trả lương

Thưa luật sư xin luật sư cho biết : công nhân khi làm viec được 2 năm nhưng không ký hợp đồng .tự nhiên cho nghỉ không lý do .giám đốc nói hết hàng giảm lao động trường hợp này người lao động được hưởng gì nếu như công ty không bồi thường cho nghỉ việc vui lòng chỉ giúp công nhân phải làm gì để kiện công ty cám ơn nhiều

Đối với trường hợp của bạn, trước tiên về vấn đề bạn làm việc cho công ty Giải Pháp số với thời gian làm việc là 2 năm nhưng không được công ty ký hợp đồng lao động.

Theo Khoản 2 Điều 13, Điều 14 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định về việc giao kết hợp đồng lao động như sau:

Điều 13. Hợp đồng lao động

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Căn cứ quy định nêu trên thì công ty đã vi phạm pháp luật về lao động. Theo đó, bạn có thể yêu cầu với lãnh đạo công ty thực hiện các thủ tục ký kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp công ty này từ chối, bạn có quyền làm đơn khiếu nại đến Phòng Lao động – thương binh và xã hội cấp quận/huyện nơi công ty đóng trụ sở để nhờ can thiệp hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết.

Về vấn đề công ty thiếu nợ lương của bạn: Theo quy định của Bộ luật lao động:

Điều 97. Kỳ hạn trả lương

1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương

Điều 94. Nguyên tắc trả lương

1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định

Như vậy, về vấn đề này công ty phải trả lương đúng hạn theo thỏa thuận với người lao động. Trường hợp vì lý do bất khả kháng không thể trả được lương cho người lao động thì được chậm trả lương nhưng không được trả chậm quá 1 tháng, và sẽ phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

Căn cứ theo Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án:

Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Tranh chấp của bạn là tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc trường hợp không phải qua hòa giải viên lao động vì vậy để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn cần tiến hành các công việc sau:

– Gửi đơn đến công ty yêu cầu công ty thanh toán nợ lương và đưa ra một thời hạn nhất định nếu hết thời hạn đó mà công ty không thanh toán thì bạn gửi đơn đến sở lao động thương binh và xã hội yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết.

– Sau thời hạn 5 ngày nếu hòa giải viên lao động không giải quyết hoặc hòa giải không thành thì bạn có quyền gửi đơn yêu cầu tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở giải quyết.

Thưa luật sư, Bảo vệ ký hợp đồng lao động từ ngày 01/8, đến ngày 31/8 chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng ngày 24/ 8 nhân được đơn xin nghỉ việc với lý do sức khỏe yếu. Luật sư cho hỏi, người sử dụng lao động có cần làm thông báo chấm dứt hợp đồng lao động hay không? vậy thời gian thông báo là thời gian nào? bao lâu thì nhà trường ký lại hợp đồng bảo vệ khác.

Vì bạn không nêu rõ hợp đồng lao động của bạn thuộc loại hợp đồng lao động có xác định thời hạn hay hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Như vậy, khi có một trong các lý do trên thì bạn có thể đơn phương chấm dứt họp đồng lao động . Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải thông báo cho người sử dụng lao động. Việc thông báo được thực hiện như sau:

– Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp hợp đồng mùa vụ;

– Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;

– Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn thì thời gian báo trước là 45 ngày.

Cập nhật thông tin chi tiết về Quyền Lợi Người Lao Động Khi Công Ty Giải Thể trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!