Xu Hướng 6/2023 # Sếp Có Được Phạt Tiền Nhân Viên Hay Không? # Top 11 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Sếp Có Được Phạt Tiền Nhân Viên Hay Không? # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Sếp Có Được Phạt Tiền Nhân Viên Hay Không? được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Rất nhiều trường hợp trong các công ty hiện nay, sếp đưa ra hình thức kỷ luật là phạt tiền đối với sai phạm của nhân viên. Nhân viên lúc này thường chỉ biết kêu trời và tự móc tiền ra để nộp phạt mà thôi. Nhưng liệu pháp luật có cho phép làm thế hay không?

LSX xin đưa ra ý kiến tham khảo như sau:

Sếp không được phép phạt tiền hay cắt lương của nhân viên..

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm có (theo điều 125 bộ luật lao động)

Điều 125. Hình thức xử lý kỷ luật lao động

1. Khiển trách.

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.

Như vậy, phạt tiền không nằm trong phạm vi “Hình thức kỷ luật lao động” và là hình thức xử lý kỉ luật bị cấm theo bộ luật lao động theo Điều 128 Bộ luật lao động 2012:

Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động

2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, nếu sếp đưa ra quy định phạt tiền nhân viên thì bạn hoàn toàn có thể báo cáo lên các cơ quan chức năng. Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP:

Điều 15. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

Tuy nhiên, trên thực tế tình trạng sếp phạt tiền nhân viên vẫn còn rất phổ biến. Các bạn nên ghi nhớ các quy định trên và đừng ngần ngại đứng lên giành quyền lợi chính đáng cho mình.

LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam

Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

Đi Làm Muộn, Công Ty Có Được Phạt Tiền Không?

Cấm dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

Hỏi: Tôi là quản lý nhân sự của một công ty tư nhân. Hiện đang là mùa đông nên công nhân đi làm muộn rất nhiều. Để hạn chế tình trạng đi làm muộn tôi đã đặt ra quy định: “Ai đi muộn quá 5 phút sẽ bị phạt 50 000 đồng”. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi làm như vậy có trái theo quy định của pháp luật không? (Nguyễn Giang – Hà Nội)

Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh – Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Điều 128 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định về những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động như sau “1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động . 2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. 3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.”

Theo quy định trên, không được phép áp dụng hình phạt tiền đối với hành vi vi phạm kỷ luật của người lao động. Phạt tiền người lao động là hành vi bị cấm theo quy định của bộ luật lao động 2012. Công ty anh/chị áp dụng hình phạt tiền đối với hành vi vi phạm kỷ luật của người lao động mà cụ thể ở đây là hành vi đi làm muộn là vi phạm điều cấm của pháp luật.

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6218, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.

Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.

Chậm Tiền Góp Vốn Công Ty Cổ Phần Có Bị Phạt Hay Không?

Điều 112 Luật doanh nghiệp được ban hành năm 2014 có quy định về thời hạn góp vốn vào công ty Cổ phần như sau:

” 1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. 3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây: a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác; b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác; c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán; d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo điều 28 của Nghị định 50/2016/NĐ-CP có quy định mức phạt đối với các vi phạm về thành lập doanh nghiệp như sau:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo quy định trong thời hạn 6 tháng liên tục. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động khi đã kết thúc thời hạn ghi trong Điều lệ mà không được gia hạn. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký. 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế; b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; c) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký thành lập doanh nghiệp. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Buộc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty hoặc đăng ký giải thể đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này; c) Buộc đăng ký điều chỉnh vốn Điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông bằng số vốn đã góp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này; d) Buộc định giá lại tài sản góp vốn và đăng ký vốn Điều lệ phù hợp với giá trị thực tế của tài sản góp vốn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này; đ) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này.

Như vậy, quy định trên đã giúp các bạn nắm được nội dung góp vốn của cổ đông, thời hạn góp vốn và cách thức xử lý khi không góp đủ vốn cũng như các biện pháp xử phạt khi doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định pháp luật đối với việc ghi nhận góp vốn của cổ đông.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH Đại Việt/ văn phòng công chứng Đại Việt (nay là Văn phòng công chứng Trần Hằng) để được giải đáp cụ thể.

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRẦN HẰNG

Địa chỉ: số 28 Phố Liễu Giai – Ba Đình – Hà Nội

Tel: (04) 37478888 Fax: (04) 37473966

Hotline: 0933.668.166 hoặc 096.296.0688

Email: info@luatdaiviet.vn

Website: www.luatdaiviet.vn

Người Lao Động Có Được Trả Lại Tiền Môi Giới Xuất Khẩu Lao Động Hay Không

NLĐ được lấy lại phí môi giới nếu như những điều khoản trong hợp đồng NLĐ ký với trung tâm có quy định những trường hợp NLĐ được hoàn trả tiền môi giới

1. Cơ sở pháp lý về trả lại tiền môi giới xuất khẩu lao động

2. Nội dung tư vấn về trả lại tiền môi giới xuất khẩu lao động

Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi tư vấn về việc trả lại phí môi giới xuất khẩu lao động khi về nước. Cụ thể ở đây, vợ của bạn vì lý do mang thai, nuôi con nhỏ nên xin về nước sớm, bạn không rõ có thể lấy lại được phần nào phí môi giới hay không. Với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Người lao động có lấy lại phí môi giới không

“1. Tiền môi giới là khoản chi phí mà doanh nghiệp dịch vụ phải trả cho bên môi giới để ký kết và thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động.

Người lao động có trách nhiệm hoàn trả cho doanh nghiệp dịch vụ một phần hoặc toàn bộ tiền môi giới theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.”

Như vậy, để thuận lợi cho người lao động đi làm việc ở nước ngòai, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên thường nhờ một bên thứ 3 hoặc trực tiếp môi giới, giới thiệu, hỗ trợ người lao động thực hiện các thủ tục cần thiết, ngược lại người lao động phải nộp tiền môi giới cho trung tâm. Điều khoản về môi giới này còn là một trong những nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng đưa người lao động đi xuất khẩu, theo điều 17 Luật người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

“1. Hợp đồng cung ứng lao động phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động và có những nội dung chính sau đây:

n) Tiền môi giới (nếu có);

2. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và Hợp đồng lao động phải có các nội dung cụ thể, phù hợp với nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động. Các thỏa thuận về tiền môi giới, tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động phải được ghi trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.”

Căn cứ vào trường hợp của bạn, việc công ty thu tiền môi giới là đúng theo quy định pháp luật. Vợ bạn cũng đã được sang xuất khẩu lao động tại Đài Loan với thời hạn là 2 năm 3 tháng. Tuy nhiên hiện nay, bạn muốn lấy lại một phần tiền môi giới do vợ bạn mới sang được 11 tháng và chuẩn bị về nước. Việc bạn có lấy lại được một phần tiền môi giới hay không sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận được ghi nhận trong hợp đồng ký kết giữa bạn và công ty. Nếu hợp đồng ghi nhận trường hợp về nước sớm hơn dự định được hoàn trả một phần chi phí môi giới, bạn có thể sẽ được hoàn trả lại tiền. Ngược lại, nếu không có thỏa thuận gì về vấn đề này, bạn sẽ không được lấy lại tiền môi giới.

2.2. Cách lấy lại tiền môi giới xuất khẩu lao động

Trong trường hợp bạn được lấy lại được một phần chi phí môi giới, mà bên phía trung tâm không trả cho bạn. Bạn có quyền khởi kiện ra toà án theo điểm đ khoản 1 điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

“1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.”

Như vậy, để bảo vệ lợi ích cho bản thân, trong trường hợp lấy được phí môi giới mà phía trung tâm không trả lại tiền, bạn có thể gửi đơn khởi kiện cùng các bằng chứng kèm theo lên tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi công ty có trụ sở để được giải quyết theo quy định pháp luật.

Kết luận: Bạn sẽ được lấy lại một phần phí môi giới nếu như những điều khoản trong hợp đồng bạn ký với trung tâm quy định điều trên. Nếu hợp đồng ghi nhận trường hợp về nước sớm hơn dự định được hoàn trả một phần chi phí môi giới, bạn có thể sẽ được hoàn trả lại tiền. Ngược lại, nếu không có thỏa thuận gì về vấn đề này, bạn sẽ không được lấy lại tiền môi giới.

T Để được tư vấn chi tiết về Trả lại tiền môi giới xuất khẩu lao động, quý khách vui lòng liên hệ tới ổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên Ngọc Linh

Cập nhật thông tin chi tiết về Sếp Có Được Phạt Tiền Nhân Viên Hay Không? trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!