Bạn đang xem bài viết Sơ Đồ Tư Duy Việt Bắc Ngắn Gọn Và Đầy Đủ Nhất được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tố Hữu sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo ở Huế, vùng đất cổ kính, thơ mộng, giàu truyền thống văn hóa thấm đẫm vào hồn thơ ông. Cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Tố Hữu luôn song hành với các chặng đường lịch sử của dân tộc. Ông được coi là “lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam thế kỷ XX”. Lý tưởng sống của ông được gửi trong lời từ biệt cuộc đời trước lúc đi xa:
Xin tạm biệt cuộc đời yêu quý nhất
Còn mấy vần thơ và một nắm tro
Thơ tặng bạn đời, tro bón đất
Sống là cho và chết cũng là cho.
Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu luôn có những nét riêng biệt, độc đáo của người nghệ sĩ thể hiện giá trị thẩm mĩ của thế giới quan Tố Hữu trong từng nội dung và hình thức nghệ thuật. Là nhà thơ của lý tưởng cộng sản, qua các chặng đường lịch sử, thơ Tố Hữu luôn kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị và nghệ thuật, dân tộc và cách mạng, tiêu biểu cho khuynh hướng trữ tình – chính trị. Với đề tài cách mạng tưởng chừng như khô khan nhưng với giọng điệu ngọt ngào, chân tình, thương mến được thừa hưởng từ tâm hồn con người xứ Huế kết hợp với tài năng bậc thầy trong việc sử dụng ngôn từ và thể loại thơ lục bát thơ, ông luôn mang những vẻ đẹp riêng, mang vần điệu và tràn đầy tính nhạc. Trong đó tập thơ “Việt Bắc” là một trong những tập thơ tiêu biểu nhất, thể hiện phong cách nghệ thuật nổi bật thơ Tố Hữu.
Tháng 7 năm 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, hòa bình được lập lại tại miền Bắc Việt Nam. Sau ba tháng, cơ quan trung ương rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội. Buổi chia tay lịch sử ấy đã trở thành nguồn cảm hứng cho Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
B. Sơ đồ tư duy bài Việt Bắc 12
1. Bản tình ca trong thơ “Việt Bắc”
2. Bản hùng ca trong thơ “Việt Bắc”
Khí thế của những con đường ra trận, những ngả đường kháng chiến đã được Tố Hữu như trạm, như khắc hiện hình nổi sắc trước mắt người đọc vậy. Dưới ánh trăng đêm, hình ảnh đoàn quân ra trận thật hào hùng, thật mạnh mẽ trải dài ra vô tận “điệp điệp trùng trùng” với một khí thế mang biểu tượng của tinh thần tự do, cho khát vọng độc lập. Khí thế chiến đấu hào hùng đã làm rung chuyển đất trời khiến kẻ thù có tàn bạo đến đâu cũng không thể ngăn nổi sức mạnh của quân dân Việt Nam. Vì thế hình ảnh “Bước chân nát đá” như nhân lên sức mạnh của những con người đội đá vá trời, đạp bằng mọi gian lao để làm nên chiến thắng lừng lẫy. Để khắc họa được cái khí thế ấy, Tố Hữu đã dùng hàng loạt các động từ, từ láy giàu sức tạo hình và biểu cảm: “rầm rập”, “nát đá”, “điệp điệp trùng trùng” khiến cho hình ảnh ra trận hiện lên không hề bi thương mà ngược lại rất đỗi hào hùng, mạnh mẽ. Dưới mỗi bước chân quân ta đi đều mang trong mình lý tưởng của Đảng, của Bác Hồ sáng soi, vì thế mới có hai chữ “ánh sao đầu súng” như là biểu tượng cho cuộc đấu tranh chính nghĩa, cho lẽ phải của công lý trước vó ngựa xâm lăng của kẻ xâm lược. Hình ảnh thơ vừa thần thoại hóa sức mạnh con người, vừa tôn vinh chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong thời đại Hồ Chí Minh.
Với thể thơ lục bát uyển chuyển linh hoạt, cách xưng hô mình – ta đong đầy ngọt ngào, giọng điệu tâm tình sâu lắng, khi mạnh mẽ hào hùng, bài thơ Việt Bắc đã thể hiện sâu sắc nỗi nhớ thương lưu luyến trong giờ phút chia tay và tình nghĩa thắm thiết với Việt Bắc, với quê hương cách mạng. Bài thơ như một khúc hát tâm tình của con người Việt Nam trong kháng chiến, là cội nguồn của đạo lý thủy chung, ân nghĩa.
Hướng Dẫn Cách Vẽ Sơ Đồ Tư Duy Việt Bắc
Tố Hữu đến với thơ và với cách mạng cùng lúc. Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn song hành, gắn bó và phản ánh chân thực từng chặng đường đấu tranh cách mạng gian khổ mà vinh quang của dân tộc, đồng thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng và nghệ thuật của chính nhà thơ.
– Tập thơ Từ ấy (1937-1946)
* Là chặng đường đầu tiên trong đời thơ Tố Hữu, là thời gian đánh dấu những bước giác ngộ và trưởng thành người thanh niên quyết tâm đi theo ánh sáng của Đảng.
* Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích và Giải phóng
* Máu lửa: Gồm những bài thơ sáng tác trong thời kỳ mặt trận dân chủ, đó là lúc người thanh niên trẻ tuổi đang băn khoăn kiếm tìm lẽ sống thì may mắn tiếp nhận ánh sáng của Đảng, tự nguyện gắn bó và dâng hiến trọn vẹn cuộc đời mình cho cách mạng. Nhà thơ đã cảm thông sâu sắc với cuộc sống của những con người lao khổ xung quanh mình, khơi dậy ở họ lòng căm giận, ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai tươi sáng.
– (Từ ấy, Tiếng hát sông Hương, Lão đầy tớ)
* Xiềng xích: Là những bài thơ sáng tác trong thời gian Tố Hữu bị giam giữ tại các nhà tù của thực dân Pháp trong đó thể hiện tâm tư của 1 người chiến sỹ cách mạng trẻ tuổi tha thiết yêu đời, khao khát tự do, kiên cường giữ vững ý chí chiến đấu vượt lên trên những thử thách chốn ngục tù (Tâm tư trong tù, Trăn trối…).
* Giải phóng: Gồm những bài thơ được sáng tác từ khi Tố Hữu vượt ngục cho tới thắng lợi cuộc Cách mạng tháng 8-1945. Đó là những bài thơ tuyên truyền vận động quần chúng đấu tranh giành chính quyền, ca ngợi cách mạng và nền độc lập tự do của đất nước, khẳng định niềm tin yêu của nhân dân với chế độ mới (Hồ Chí Minh, Huế tháng tám…)
– Tập thơ Việt Bắc (1947-1954)
* Là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống Pháp, là bản anh hùng ca hoành tráng về cuộc kháng chiến và con người trong kháng chiến.
* Việt Bắc đã thể hiện và ca ngợi những tình cảm lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến: tình quân dân, tình cảm của người hậu phương với tiền tuyến, lòng kính yêu lãnh tụ, trong đó thống nhất và bao trùm tất cả là lòng yêu nước nồng nàn, sâu sắc.
– Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961)
* Là chặng đường thơ của Tố Hữu khi đón bước vào giai đoạn mới với nhiệm vụ xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
* Qua cảm nhận của Tố Hữu, cuộc sống trên miền Bắc thực sự là ngày hội lớn, nhìn đâu cũng thấy tràn đầy sức sống và niềm vui. Đất nước đau nỗi đau chia cắt, thơ Tố Hữu là tình cảm tha thiết với miền Nam ruột thịt. Đó là nỗi nhớ thương quê hương da diết, tiếng thét căm giận ngút trời, lời ngợi ca những con người kiên trung bất khuất, niềm tin không gì lay chuyển được vào ngày mai thắng lợi, thống nhất non sông.
– Hai tập: Ra trận (1962-1971); Máu và hoa (1972-1977)
Hai tập thơ vừa là bản anh hùng ca ca ngợi đất nước và con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ (Mẹ suốt, Hãy nhớ lấy lời tôi); vừa là lời kêu gọi, cổ vũ thiết tha mãnh liệt cả dân tộc ta trong cuộc chiến đấu quyết liệt, hào hứng ở cả 2 miền Nam, Bắc (Bài ca mùa xuân 1967, Bài ca mùa xuân 1968, Bài ca mùa xuân 1971); và cuối cùng, trong những bài thơ mang đậm tính chính luận và chất sử thi như Việt Nam máu và hoa, Tố Hữu đã bộc lộ những suy ngẫm phát hiện về vẻ đẹp kì diệu của dân tộc và con người Việt Nam trong thời đại mới, đồng thời thể hiện niềm vui, niềm tự hào ngày toàn thắng.
– Hai tập: Một tiếng đờn (1992); Ta với ta (1999)
Hai tập thơ đã thể hiển sự ổn định và khuynh hướng trữ tính chính trị cũng như những chuyển biến mới mẻ trong cảm hứng sáng tác của thơ Tố Hữu. Tình yêu với đất nước, với nhân dân, niềm tin vào lý tưởng cách mạng, vào cái đẹp, cái thiện, tâm huyết thiết tha với cuộc đời… vẫn là dòng cảm hứng đáng trân trọng của thơ Tố Hữu thời kỳ này. Bên cạnh đó, chứng kiến và vượt lên bao thăng trầm trải nghiệm, Tố Hữu đã thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc tìm kiếm những giá trị bền vững của cuộc đời trong những bài thơ thâm trầm và cảm hứng đời tư – thế sự.
PHONG CÁCH THƠ TỐ HỮU – Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị
+ Đó là nguyên nhân của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn rất đẹp trong thơ ông.
+ Thơ Tố Hữu luôn hướng tới lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng:
* Ngay từ đầu, cái tôi trữ tình của Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, về sau là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc.
* Lẽ sống lớn: lý tưởng đẹp nhất của mỗi con người là dấn thân đi theo cách mạng, phấn đấu vì cuộc sống tươi đẹp của dân tộc.
* Thơ Tố Hữu không đi sâu vào những tình cảm riêng tư mà tập trung đi sâu vào những tình cảm lớn, mang tính chất tiêu biểu, phổ biến của con người cách mạng: tình quân dân cá nước, tình yêu lý tưởng, tình cảm kính yêu lãnh tụ…
– Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi:
* Cảm hứng lớn nhất trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử, dân tộc, những vấn đề được nhà thơ quan tâm và phản ánh trong thơ luôn là những vấn đề lớn lao của vận mệnh cộng đồng.
* Những sự kiện lịch sử, những vấn đề chính trị quan trọng có tác động lớn tới vận mệnh dân tộc thông qua trái tim nhạy cảm của nhà thơ đều có thể trở thành đề tài và cảm hứng nghệ thuật thực sự (Huế tháng Tám, Việt Bắc).
* Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu ngay từ đầu đã là cái “tôi” chiến sỹ, càng về sau càng xác định là cái “tôi” nhân danh Đảng, nhân danh dân tộc, cái “tôi” hòa trong cái “ta”, nhân danh cái ta. Có lẽ đó là nguyên nhân khiến thơ Tố Hữu ít thể hiện những tâm tư tình cảm riêng tư mà thường hướng tới những tình cảm lớn, lẽ sống lớn của cách mạng và con người cách mạng (Việt Bắc, Bác ơi, Tiếng ru…). Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu thường là con người đại diện cho sức mạnh, vẻ đẹp, phẩm chất, khát vọng, thường mang tầm vóc của lịch sử và thời đại (Lượm, Người con gái Việt Nam).
– Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình, ngọt ngào tha thiết.
* Giọng điệu đặc biệt này không chỉ thừa hưởng từ điệu hồn của con người xứ Huế mà còn xuất phát từ quan niệm của Tố Hữu về thơ: Thơ là chuyện đồng điệu, là tiếng nói của 1 con người đến với những người nào có có sự cảm thông trong thơ Tố Hữu, sự cảm thông thường xuất hiện trong những tâm tình, nhắn nhủ, ngọt ngào, thương mến.
– Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc trong hình thức thể hiện.
* Thơ Tố Hữu nghiêng về tính truyền thống hơn là khuynh hướng hiện đại, đổi mới. Tố Hữu đặc biệt thành công trong các thể thơ dân tộc như lục bát, ngũ ngôn, thất ngôn.
* Tố Hữu thường sử dụng lối mới, cách diễn đạt, những phương thức chuyển nghĩa quen thuộc của thơ ca dân gian, thơ ông thường xuất hiện những ngôn từ giản dị, những thi liệu truyền thống trong tác phẩm của ông.
* Tố Hữu có biệt tài sử dụng từ láy, phối hợp âm, thanh, vần để tạo ra nhạc tính thể hiện cảm xúc dân tộc, tâm hồn dân tộc.
2. Tác phẩm
Vị trí – giá trị
* Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, cũng là một trong những thành công xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
* Việt Bắc được coi là khúc hùng ca và bản tình ca về cách mạng, cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
* Bài thơ đã thể hiện những nét tiêu biểu nhất trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
Hoàn cảnh sáng tác
* Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, tháng 7/1954, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, tháng 10/1954, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ từ biệt căn cứ địa Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác Việt Bắc.
* Bài thơ gồm có 2 phần: Phần đầu tái hiện hình ảnh của cách mạng và kháng chiến ở Việt Bắc, phần sau gợi ra viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn của Đảng, của Bác Hồ đối với dân tộc.
Cấu tứ chung của bài thơ
– Đoạn thơ là sản phẩm của lối xưng hô “mình-ta”, một lối xưng hô rất riêng tư và phổ thông trong ca dao dân ca.
* Trong bài thơ Việt Bắc, “mình” có thể là người ra đi (“Mình về có nhớ ta”), có khi là người ở lại (“Ta về mình có nhớ ta”); tuy nhiên “mình” cũng có lúc vừa là người đi, vừa là người ở lại trong sự hòa nhập, gắn kết “Mình đi mình có nhớ mình?” Đại từ “ta” cũng được sử dụng rất linh hoạt, độc đáo chủ yếu ở ngôi thứ nhất, nhưng nhiều khi lại dùng để chỉ chung người đi, kẻ ở với nghĩa “chúng ta” như “Rừng cây, núi đá, ta cùng đánh tây”…
* Cách xưng hô này thể hiện cuộc biệt li giữa TW Đảng – Chính phủ – Bác Hồ với nhân dân Việt Bắc, chiến khu Việt Bắc. Nhưng đây lại là một cuộc chia tay đặc biệt vì người ra đi thực chất lại là người trở về, cuối chặng đường của người đi không phải là chân trời góc bể mà là cuộc sống hòa bình… Chia tay nhưng gợi lên hy vọng về một ngày mai tươi sáng. Tình cảm của người ở lại không chỉ là sự lưu luyến bâng khuâng mà còn là sự nhắc nhớ về cội nguồn, về truyền thống, nghĩa tình.
Sơ Đồ Tư Duy Chuyện Người Con Gái Nam Xương Ngắn Gọn
Sơ đồ tư duy Chuyện người con gái nam xương ngắn gọn
Trước khi bắt đầu với tác phẩm chuyện người con gái nam xương thì điều rất quan trọng để có thể học tốt tác phẩm này đó là hiểu rõ được kiến thức cơ bản và để làm tốt điều đó chúng ta hãy đến với Sơ đồ tư duy Chuyện người con gái nam xương.
Sơ đồ tư duy nhân vật Vũ NươngSơ đồ tư duy nhân vật Vũ Nương
Kiến thức cơ bản chuyện người con gái nam xương
1. Đọc – tìm hiểu chú thích
I. Đọc và tìm hiểu chung về tác phẩm
– Là con của Nguyễn Tướng Phiên (Tiến sĩ năm Hồng Đức thứ 27, đời vua Lê Thánh Tông 1496). Theo các tài liệu để lại, ông còn là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
– Quê: Huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện – tỉnh Hải Dương.
* Truyền kỳ mạn lục: Tập sách gồm 20 truyện, ghi lại những truyện lạ lùng kỳ quái.
Truyền kỳ: là những truyện thần kỳ với các yếu tố tiên phật, ma quỷ vốn được lưu truyền rộng rãi trong dân gian.
Mạn lục: Ghi chép tản mạn.
Truyền kỳ còn là một thể loại viết bằng chữ Hán (văn xuôi tự sự) hình thành sớm ở Trung Quốc, được các nhà văn Việt Nam tiếp nhận dựa trên những chuyện có thực về những con người thật, mang đậm giá trị nhân bản, thể hiện ước mơ khát vọng của nhân dân về một xã hội tốt đẹp.
– Chuyện người con gái Nam Xương kể về cuộc đời và nỗi oan khuất của người phụ nữ Vũ Nương, là một trong số 11 truyện viết về phụ nữ.
– Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương” tại huyện Nam Xương (Lý Nhân – Hà Nam ngày nay).
c) Chú thích
– Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ít học, tính hay đa nghi).
– Trương Sinh phải đi lính chống giặc Chiêm. Vũ Nương sinh con, chăm sóc mẹ chồng chu đáo. Mẹ chồng ốm rồi mất.
– Trương Sinh trở về, nghe câu nói của con và nghi ngờ vợ. Vũ Nương bị oan nhưng không thể minh oan, đã tự tử ở bến Hoàng Giang, được Linh Phi cứu giúp.
– Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cùng làng). Phan Lang được Linh Phi giúp trở về trần gian – gặp Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan – nhưng nàng không thể trở về trần gian.
1. Nhân vật Vũ Nương.
3. Đại ý.Đây là câu chuyện về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phụ quyền phong kiến, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị đẩy đến bước đường cùng phải tự kết liễu cuộc đời của mình để chứng tỏ tấm lòng trong sạch. Tác phẩm thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân: người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế giới huyền bí.
II. Đọc – hiểu văn bản
* Tình huống 1: Vũ Nương lấy chồng.
Trước bản tính hay ghen của chồng, Vũ Nương đã “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hoà”.
* Tình huống 2: Xa chồng
Khi xa chồng, Vũ Nương là người vợ chung thuỷ, yêu chồng tha thiết, một người mẹ hiền, dâu thảo.
Hai tình huống đầu cho thấy Vụ Nương là người phụ nữ đảm đang, thương yêu chồng hết mực.
* Tình huống 3: Bị chồng nghi oan.
– Trương Sinh thăm mộ mẹ cùng đứa con nhỏ (Đản).
– Lời nói của đứa con: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cho tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít… Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến…”.
Trương Sinh nghi ngờ lòng chung thuỷ của vợ chàng.
– Câu nói phản ánh đúng ý nghĩ ngây thơ của trẻ em: nín thin thít, đi cũng đi, ngồi cũng ngồi (đúng như sự thực, giống như một câu đố giấu đi lời giải. Người cha nghi ngờ, người đọc cũng không đoán được).
– Tài kể chuyện (khéo thắt nút mở nút) khiến câu chuyện đột ngột, căng thẳng, mâu thuẫn xuất hiện.
– La um lên, giấu không kể lời con nói. Mắng nhiếc, đuổi đánh vợ đi. Hậu quả là Vũ Nương tự vẫn.
– Trương Sinh giấu không kể lời con nói: khéo léo kể chuyện, cách thắt nút câu chuyện làm phát triển mâu thuẫn.
– Ngay trong lời nói của Đản đã có ý mở ra để giải quyết mâu thuẫn: “Người gì mà lạ vậy, chỉ nín thin thít”.
– Phân trần để chồng hiểu rõ nỗi oan của mình. Những lời nói thể hiện sự đau đớn thất vọng khi không hiểu vì sao bị đối xử bất công. Vũ Nương không có quyền tự bảo vệ.
Hạnh phúc gia đình tan vỡ. Thất vọng tột cùng, Vũ Nương tự vẫn. Đó là hành động quyết liệt cuối cùng.
– Lời than thống thiết, thể hiện sự bất công đối với người phụ nữ đức hạnh.
*Tình huống 4: Khi ở dưới thuỷ cung.
Đó là một thế giới đẹp từ y phục, con người đến quang cảnh lâu đài. Nhưng đẹp nhất là mối quan hệ nhân nghĩa.
– Cuộc sống dưới thuỷ cung đẹp, có tình người.
Tác giả miêu tả cuộc sống dưới thuỷ cung đối lập với cuộc sống bạc bẽo nơi trần thế nhằm mục đích tố cáo hiện thực.
– Vũ Nương gặp Phan Lang, yếu tố ly kỳ hoang đường.
– Nhớ quê hương, không muốn mang tiếng xấu.
Thể hiện ước mơ khát vọng một xã hội công bằng tốt đẹp hơn, phù hợp với tâm lý người đọc, tăng giá trị tố cáo.
2. Nhân vật Trương Sinh
– Thể hiện thái độ dứt khoát từ bỏ cuộc sống đầy oan ức. Điều đó cho thấy cái nhìn nhân đạo của tác giả.
– Vũ Nương được chồng lập đàn giải oan – còn tình nghĩa với chồng, nàng cảm kích, đa tạ tình chàng nhưng không thể trở về nhân gian được nữa. Vũ Nương muốn trả ơn nghĩa cho Linh Phi, muốn trở về với chồng con mà không được.
– Con nhà giàu, ít học, có tính hay đa nghi.
– Cuộc hôn nhân với Vũ Nương là cuộc hôn nhân không bình đẳng.
– Tâm trạng Trương Sinh nặng nề, buồn đau vì mẹ mất.
Lời nói của Đản
– Lời nói của Đản kích động tính ghen tuông, đa nghi của chàng.
– Xử sự hồ đồ, độc đoán, vũ phu thô bạo, đẩy vợ đến cái chêt oan nghiệt.
– Mắng nhiếc vợ thậm tệ, không nghe lời phân trần.
1. Về nghệ thuật
– Không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng.
III. Tổng kết
– Kết cấu độc đáo, sáng tạo.
– Nhân vật: diễn biến tâm lý nhân vật được khắc hoạ rõ nét.
– Xây dựng tình huống truyện đặc sắc kết hợp tự sự + trữ tình + kịch.
– Yếu tố truyền kỳ: Kỳ ảo, hoang đường.
2. Về nội dungQua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, Chuyện người con gái Nam Xương thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt cua người của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
Sơ Đồ Tư Duy Việt Bắc Chưa Bao Giờ Đơn Giản Như Vậy. Mới Nhất 2022
(Sơ đồ tư duy bài việt bắc). Xin chào các thanh niên của Hocvan12. Giai đoạn học tập căng thẳng của lớp 12 bắt đầu rồi đây. Không còn những bài ôn lại kiến thức lớp 9 kiểu như nghị luận về bài thơ đoạn thơ… Mà bây giờ các bạn sẽ phải bước vào một loạt văn bản quan trọng và như mình đã nói ở phần mở đầu bài Tây Tiến thì chúng đều rất dài và khó học.
Và Việt Bắc là một trong số đó, bài thơ dài nhất và cũng gần như khó học nhất của lớp 12. Thế nên hãy để Hocvan12 giúp bạn với phương pháp quen thuộc mang tên sơ đồ tư duy Việt Bắc chưa bao giờ đơn giản như vậy.
I: Bản Tình Ca
a/ Ân tình cách mạng
Sơ đồ tư duy việt bắc 8 câu đầu
b/ Tình yêu thiên nhiên
c/ Tình yêu con người
Sơ đồ hình cây việt bắc
Bản tình ca Việt Bắc là bản nhạc hài hòa giữa thiên nhiên, con người, giữa những ân tình sâu sắc. Đó là tình cảm lưu luyến, thủy chung của những người lính nhớ về nơi hậu phương, là sự son sắc của người hậu phương hy sinh cho cách mạng.
Hay đó là tình yêu thiên nhiên từ ban ngày tới đêm tối, cảm nhận sự thay đổi và thấu hiểu vẻ đẹp thiên nhiên qua các mùa. Đó cũng chính là sự san sẻ của con người với con người, thứ tình cảm đầy đẹp đẽ.
II: Bản hùng ca
a/ Việt Bắc hào hùng chiến đấu
b/ Việt Bắc với cảm hứng ngày mai
c/ Lý giải nguyên nhân thắng lợi
Dân tộc ta gian khổ không lùi, khó khăn không nản để rồi vượt lên tất cả viết nên bản hùng ca của đất nước. Chiến thắng để đền đáp cho những gian nao, chiến thắng để đền đáp cho bao máu sương, những mất mát mà chúng ta đã phải trải qua. Để rồi được thấy một Việt Bắc mới sau những tin thắng trận và để thấy những ước mơ về một tương lai tươi đẹp.
Việt Bắc đã lý giải nguyên nhân thắng lợi của dân tộc, sức mạnh đó bắt nguồn từ lòng căm thù giặc, từ nghĩa tình thủy chung, từ tình đoàn kết của cả dân tộc. Đó chính là cội nguồn của khúc tình ca và hùng ca. Qua đó nhà thơ Tố Hữu muốn nhắc nhở cho chúng ta nhớ mãi và phát huy truyền thống của dân tộc.
XEM THÊM: Soạn Bài Tây Tiến: Tất Cả Thu Gọn Lại Bằng Sơ Đồ Tư Duy
XEM THÊM: Tuyên Ngôn Độc Lập: Soạn Văn Ngắn Gọn Bằng Sơ Đồ Tư Duy, Khắc Ghi Kiến Thức
Đây là Sơ đồ tư duy việt bắc ngắn gọn mong rằng sẽ giúp ích các bạn học sinh trong quá trình học tập.
5
/
5
(
1
bình chọn
)
Cập nhật thông tin chi tiết về Sơ Đồ Tư Duy Việt Bắc Ngắn Gọn Và Đầy Đủ Nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!