Xu Hướng 9/2023 # Sở Tư Pháp Tỉnh Tuyên Quang # Top 15 Xem Nhiều | Bac.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Sở Tư Pháp Tỉnh Tuyên Quang # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Sở Tư Pháp Tỉnh Tuyên Quang được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chọn Thể loại văn bản:

Chọn lĩnh vực văn bản:

Cơ quan ban hành văn bản:

Năm ban hành văn bản:

Nhập cụm từ tìm kiếm:

Tỉnh Ủy, Hđnd, Ubnd Tỉnh Tuyên Quang

1Kế hoạch Giải phóng mặt bằng thực hiện dự án xây dựng đường trục phát triển đô thị từ thành phố Tuyên Quang đi Trung tâm huyện Yên Sơn Km 14 Quốc lộ 2 Tuyên Quang – Hà Giang Thuộc tính Xem Tải về2Nghị quyết số 03/2023/NQ-HĐND ngày 16/07/2023 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2023-2025 Thuộc tính Xem Tải về3Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 26/06/2023 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2023-2030 Thuộc tính Xem Tải về4Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 22/06/2023 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2023-2025 Thuộc tính Xem Tải về5Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày 25/05/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVII về nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Thuộc tính Xem Tải về6Nghị quyết số 02/NQ-UBBC ngày 26/04/2023 của Ủy ban Bầu cử tỉnh Công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XIX, nhiệm kỳ 2023-2026 theo từng đơn vị bầu cử Thuộc tính Xem Tải về7Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 20/11/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Thông qua Đề án Bê tông hóa đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn, giai đoạn 2023 – 2025 Thuộc tính Xem Tải về8Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 01/08/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang về Chương trình giám sát năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thuộc tính Xem Tải về9Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 01/08/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang về chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2023-2023 Thuộc tính Xem Tải về10Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 1/8/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang về việc điều chỉnh kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2023-2023 Thuộc tính Xem Tải về11Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 01/08/2023 của HĐND tỉnh: Phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án sửa chữa nền, mặt đường và công trình trên tuyến đường ĐT.186 đoạn Km 0+00 ÷ Km 58+900, thuộc địa phận huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Thuộc tính Xem Tải về12Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 01/08/2023 của HĐND tỉnh tỉnh Tuyên Quang về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Dự án cải tạo, nâng cấp tuyến ĐT.188 đoạn Km48+00 – Km86+300, huyện Chiêm Hóa, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang Thuộc tính Xem Tải về13Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 01/08/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang về phân bổ kế hoạch vốn dự phòng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2023-2023 Thuộc tính Xem Tải về14Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 01/08/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang hỗ trợ cán bộ, công chức; người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư sau nhập đơn vị hành chính xã, thị trấn và sau khi bố trí, sắp xếp số lượng, chức danh theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 24/4/2023 của Chính phủ Thuộc tính Xem Tải về15Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 01/08/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2023, tỉnh Tuyên Quang Thuộc tính Xem Tải về

Trường Chính Trị Tỉnh Tuyên Quang

Quan điểm về giáo dục, đào tạo trong văn kiện Đại hội XII của Đảng

Ngày Đăng: Lượt xem: 8243

Giáo dục, đào tạo có vai trò quan trọng đối với quốc gia dân tộc, nhận thức rõ vai trò của giáo dục, đào tạo đối với sự nghiệp xây dựng đất nước, theo mục tiêu ” Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng ta luôn quan tâm chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo lĩnh vực quan trọng này. Lần đầu tiên Đảng đưa ra quan điểm đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo gắn với chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực quốc gia, là nguồn nhân lực đáp ứng các tiêu chí về chất lượng cao và trình độ cao; đồng thời là nguồn lực con người được đào tạo và sử dụng có chất lượng, hiệu quả cao với tổng hợp các phẩm chất và nhân cách, năng lực và thể lực con người Đổi mới những vấn đề cốt lõi, cấp thiết. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, ngành nghề. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học,hình thức phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục đào tạo bảo đảm trung thực, khách quan.Yêu cầu này đòi hỏi quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoach phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, cho từng ngành, từng lĩnh vực. phát triển hợp lý, hiệu quả các loại hình trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và đại học.Có cơ chế tuyển sinh để tuyển chọn những người thực sự có phẩm chất, năng lực vào ngành sư phạm. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đại hội XII của Đảng đã xác định đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực là một trong những định hướng lớn đề hiện thực hóa mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Quan điểm về giáo dục đào tạo trong văn kiện Đại hội XII của Đảng là bước phát triển mới trong tư duy lý luận của Đảng, được thể hiện ở một số nội dung như sau:

Đại hội XII xác định: ” Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, cho từng ngành, từng lĩnh vực, với những giải pháp đồng bộ”, ” Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu kinh tế- xã hội”. Trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo lại nguồn nhân lực trong nhà trường, trong sản xuất kinh doanh, chú trọng nâng cao tính chuyên nghiệp và kỹ năng thực hành. Phát triển hợp lý, hiệu qủa trường công lập đối với giáo dục nghề nghiệp, và giáo dục đại học.

Quan điểm này của Đảng thể hiện mục tiêu giáo dục theo tinh thần đổi mới: Chuyển quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, chú trọng dạy chữ, dạy người, dạy nghề. Tập trung dạy cách học khuyến khích tự học, tạo cơ sở đề người học tự cập nhật tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Giáo dục đào tạo phải thấm nhuần phương châm học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn.

6. Đổi mới căn bản công tác giáo dục, đào tạo 8. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục, đào tạo Giáo dục, đào tạo có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng, là nguồn lực trí tuệ trong nguồn lực phát tiển của đất nước. Phát triển giáo dục, đào tạo góp phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, hội nhập quốc tế, những nội dung, quan điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục, đào tạo cần được tuyên truyền, tổ chức thực hiện để nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đi vào cuộc sống. Văn kiện Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Đổi mới căn bản công tác giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng” Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai trò của hội đồng nhà trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch. 7. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo Văn kiện Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộp quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo cấp học và trình độ đào tạo”. 5. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập Đây là một chủ trương lớn của Đảng, có vai trò quan trọng nhằm phát huy nguồn lực con người. Bản chất xã hội học tập là môi trường giáo dục trong đó mọi người đều có điều kiện, cơ hội học tập, với thiết chế giáo dục mở, mềm dẻo, linh hoạt, thích ứng với điều kiện học của từng người, từng tổ chức. Xã hội học tập là một môi trường trong đó mọi lực lượng xã hội, mọi tầng lớp xã hội đều tự giác học tập, cả xã hội trở thành một trường học lớn. Học tập suốt đời là quá trình học tập diễn ra trong suốt cuộc đời, dựa trên 4 trụ cột: học để biết, học để làm việc, học để làm người, học để cùng nhau chung sống. 3. Giáo dục là quốc sách hàng đầu Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng ta luôn khẳng định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng tâm, có vai trò chính yếu, được quan tâm, ưu tiên đi trước một bước so với các chính sách phát triển kinh tế- xã hội khác. Kế thừa tư tưởng của các Đại hội Đảng và các nghị quyết về giáo dục đào tạo trước. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định :”Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội. Phát triển giáo dục đào tạo là phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận quan trọng của phát triển kinh tế- xã hội phải được ưu tiên và quan tâm thật sự.4. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phẩm chất, năng lực của người học Đại hội XII của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phẩm chất, năng lực của người học”. Đây là sự tiếp tục khẳng định quan điểm của Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI. Mục tiêu này thể hiện sự chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả về giáo dục đào tạo, hướng đến xây dựng một nền giáo dục hiện đại, nhân văn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo về tổ quốc thời kỳ mở cửa hội nhập quốc tế. 1. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đại hội XI của Đảng đề ra 12 nhiệm vụ tổng quát trong đó có nhiệm vụ “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực”. Đây là quan điểm tổng quát, bao trùm của Đảng về giáo dục, đào tạo. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện và sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục đào tạo; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học nhằm hướng đến phát triển phẩm chất, năng lực của người học. 2. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao Nội dung quan điểm về phát triển nguồn nhân lực được thể hiện xuyên suốt trong văn kiện đại hội XII của Đảng và được xác định là một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ đại hội.

Trang Thông Tin Điện Tử Hđnd Tỉnh Tuyên Quang

1Nghị quyết số 03/2023/NQ-HĐND ngày 16/07/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030 Xem Tải về5Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 16/07/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Về việc dừng thực hiện chủ trương đầu tư dự án xây dựng công trình thủy lợi hồ Cao Ngỗi, xã Đông Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Xem Tải về6Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày 15/07/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Về Chương trình giám sát năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Xem Tải về7Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 12/05/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2023 – 2025 tỉnh Tuyên Quang Xem Tải về8Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 27/04/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2023 – 2025 Xem Tải về9Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 30/03/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Bổ sung Kế hoạch đầu tư và xây dựng vốn ngân sách địa phương năm 2023 Xem Tải về10Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 26/03/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Quy định mức chi, thời gian được hưởng hỗ trợ phục vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2023 – 2026 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Xem Tải về11Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 26/3/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Về việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Xem Tải về12Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 26/03/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Xem Tải về13Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 26/03/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Xây dựng Trường Trung học phổ thông Chuyên Tuyên Quang tại địa điểm mới Xem Tải về14Nghị quyết số 11/2023/NQ-HĐND ngày 30/12/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh, bố trí số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; mức khoán kinh phí hoạt động đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội ở xã, phường, thị trấn; mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Xem Tải về15Nghị quyết số 10/2023/NQ-HĐND ngày 30/12/2023 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2023 – 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Xem Tải về

Website Sở Tư Pháp Tỉnh Hải Dương

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, ngày 11 tháng 02 năm 2023 UBND tỉnh đã ký ban hành Báo cáo số 07/BC-UBND về kết quả công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 với các nội dung cụ thể như sau:

1. Công tác chỉ đạo, điều hành và các điều kiện đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1.1. Về việc triển khai thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2023 tại các Công văn số 4631/VPCP-PL ngày 30/5/2023, Công văn số 5461/VPCP-PL ngày 21/6/2023 của Văn phòng Chính phủ

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2023, UBND tỉnh Hải Dương đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện nghiêm một số nội dung sau:

a, Đối với công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL

– Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số ngày 23/8/2023 của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 248/TTg-PL ngày 25/01/2023 về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

– Tăng cường trách nhiệm tự kiểm tra văn bản và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền, chú trọng các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, bám sát tinh thần Nghị quyết s ố ngày 01/01/2023 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, Nghị quyết số ngày 01/01/2023 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 và những năm tiếp theo;

– Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, thống kê về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

b, Đối với việc xử lý kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2023

– Tích cực sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật hoặc kiến nghị các cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm sự phù hợp, thống nhất của hệ thống pháp luật;

– Tăng cường công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ; đồng thời, tiếp tục chỉ đạo, củng cố tổ chức, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm kinh phí theo quy định, pháp luật cho công tác này.

1.2. Công tác xây dựng thể chế về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL

– Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 07/01/2023 thực hiện “Đề án nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Hải Dương giai đoạn 2023-2023” năm 2023.

– Quyết định số 972/QĐ-UBND ngày 22/3/2023 thành lập Đoàn kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2023;

– Quyết định số 674/QĐ-UBND ngày 28/02/2023 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương kỳ 2014-2023;

– Quyết định số 188/QĐ-UBND ngày 14/01/2023 công bố văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ, một phần năm 2023 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ;

Trên cơ sở chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tư pháp, các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố cũng đã có các hoạt động cụ thể nhằm triển khai thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

1.3. Về tổ chức bộ máy, biên chế; kinh phí; cộng tác viên

Về tổ chức bộ máy, biên chế: Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản QPPL – Sở Tư pháp Hải Dương là phòng chuyên môn thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra, rà soát văn bản QPPL c ủ a tỉnh và tiến hành kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND các huyện, thị xã , thành phố theo thẩm quyền. Hiện nay, phòng có 0 4 biên chế. Đ ối với các Sở, ban, ngành tỉnh thì cán bộ làm công tác pháp chế được giao nhiệm vụ làm công tác kiểm tra, rà soát văn bản (Hiện tại, 14 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có 17 cán bộ phụ trách công tác pháp chế, trong đó 03 người chuyên trách và 14 người kiêm nhiệm) . Các Phòng Tư pháp huyện, thành phố, thị xã trung bình có 03 công chức, trong đó 01 công chức được giao nhiệm vụ thực hiện, tổng hợp kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL.

V ề kinh phí : hàng năm tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư pháp xây dựng Kế hoạch và lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL , tuy nhiên còn ở mức rất hạn chế . Kinh phí hỗ trợ cho công tác văn bản cấp huyện nhìn chung đã được HĐND và UBND cấp huyện quan tâm. Tuy nhiên, kinh phí ở mỗi địa bàn là khác nhau, một số đơn vị cấp kinh phí cho công tác văn bản được phân bổ trong khoán chi của các đơn vị, chưa có kinh phí hỗ trợ riêng.

Về Cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL: Để tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL, từ năm 2014 UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành Quyết định số 2574/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 công nhận 15 Cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên, do hoạt động kiểm nhiệm nên đội ngũ này hoạt động không đều, không hiệu quả nên UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư pháp tiến hành rà soát, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3089/QĐ-UBND ngày 29/8/2023 Công nhận cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Hải Dương.

1.4. Tình hình thực hiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL

Thực hiện Nghị định số 52/2023/NĐ-CP ngày 28/5/2023 của Chính phủ cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 07/01/2023 Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh tổ chức cập nhật văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật với 81 văn bản (gồm 26 Nghị quyết của HĐND và 55 Quyết định của UBND tỉnh ban hành trong năm 2023). Đồng thời tiến hành rà soát, cập nhật bổ sung toàn bộ các văn bản đang còn hiệu lực theo kết quả hệ thống hóa giai đoạn 2014-2023 vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

1.5. Công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ

Đồng thời, Để nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới , Sở Tư pháp đã ban hành Công văn số 547/STP-XD&KTVB ngày 10/5/2023 về việc phối hợp trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL gửi các các huyện, thị xã, thành phố.

2. Về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Nhìn chung, những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật chưa gây ra hậu quả cụ thể, trực tiếp cho đối tượng chịu sự tác động của văn bản. Tuy nhiên, t ừ những sai sót được phát hiện thông qua công tác tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền , UBND tỉnh đã chỉ đạo cơ quan Tư pháp kịp thời thông báo đến cơ quan chủ trì soạn thảo, ban hành văn bản để có biện pháp khắc phục kịp thời, cũng như chỉ đạo cấp dưới xử lý , chấn chỉnh theo đúng quy định.

2.2. Công tác kiểm tra theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực:

Những hạn chế và nguyên nhân : Quá trình thực hiện công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh còn gặp một số khó khăn như:

Đội ngũ làm công tác kiểm tra, rà soát văn bản còn thiếu và không ổn định; đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế, tổ chức pháp chế của cơ quan chuyên môn thuộc UBND còn kiêm nhiệm nhiều nên chưa thực sự phát huy được hiệu quả trong việc giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao cũng như việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành trong công tác tự kiểm tra văn bản còn hạn chế; việc tổ chức kiểm tra theo địa bàn hàng năm không nhiều.

Kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản mặc dù đã được quy định trong văn bản pháp luật nhưng mức chi còn thấp nên chưa thu hút được đội ngũ chuyên gia tham gia cộng tác viên kiểm tra văn bản.

3.1. Số liệu về văn bản phải rà soát, số văn bản đã được rà soát, kết quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát (căn cứ rà soát văn bản phát sinh trong năm 2023):

Cùng với việc rà soát thường xuyên và tổng rà soát theo kỳ, trong năm 2023 UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư pháp thực hiện 03 đợt rà soát văn bản QPPL theo chuyên đề là:

– Có 12 văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

– Có 2 văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ trước ngày 01/01/2023.

– Có 14 văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

– Có 3 văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần trước ngày 01/01/2023.

– Không có văn bản nào ngưng hiệu lực toàn bộ, ngưng hiệu lực một phần.

3.3. Tình hình xử lý đối với văn bản cần xử lý đã được phát hiện trong kỳ hệ thống hoá văn bản 2014-2023

Thực hiện Quyết định số 126/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Hải Dương đã thực hiện hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Hải Dương kỳ 2014-2023, kết quả:

Trong năm qua, tỉnh Hải Dương đã quan tâm, chỉ đạo công tác xây dựng và ba n hành văn bản quy phạm nháp luật, thường xu y ên rà soát văn bản đ ể phát hiện n hững quy định không còn phù h ợ p với quy định của pháp luật để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

a.Về công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL

+ Nhận thức về trách nhiệm thực hiện, tầm quan trọng của công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế, có nơi coi đây là nhiệm vụ chỉ của cơ quan tư pháp và tổ chức pháp chế nên không chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ, thiếu sự phối hợp giữa cơ quan chuyên môn với tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp trong triển khai hệ thống hóa;

+ Số lượng biên chế chuyên trách làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ . Ngoài ra, công việc rà soát văn bản là công việc khó, đòi hỏi người rà soát không chỉ có kiến thức về pháp luật mà còn phải có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực văn bản điều chỉnh… ;

II. KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC, KIẾN NGHỊ

1. Khó khăn, vướng mắc

V iệc xử lý trách nhiệm của cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật mới chỉ dừng ở mức phê bình, nhắc nhở, kiểm điểm công chức khi thi hành công vụ; chưa có quy định cụ thể để thực hiện được các hình thức trách nhiệm nghiêm khắc hơn.

– Việc kiện toàn tổ chức, bố trí biên chế chuyên trách và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động kiểm tra văn bản còn gặp nhiều khó khăn nhất định ( Hiện nay, biên chế phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản của tỉnh Hải Dương vẫn chưa đáp ứng được so với yêu cầu công việc, chuyên viên thực hiện công tác kiểm tra phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau nên ảnh hưởng đến công tác kiểm tra văn bản).

b. Về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản

Nhiều sở, ngành, địa phương còn lúng túng về cách thức triển khai, kỹ năng nghiệp vụ về rà soát văn bản QPPL, chỉ mới thực hiện rà soát hiệu lực của văn bản mà chưa thực hiện rà soát phần nội dung để phát hiện các quy định chưa phù hợp, trái, mâu thuẫn, chồng chéo với các căn cứ rà soát để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định. Điều này làm giảm hiệu quả, ý nghĩa của công tác rà soát đối với việc xây dựng và thi hành pháp luật. Việc thống kê số liệu về rà soát chưa chính xác, chưa phản ánh đúng thực chất việc triển khai công tác này trên thực tế.

Công tác rà soát văn bản chưa thực sự gắn kết với công tác xây dựng, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính.

– Chế độ chính sách phục vụ cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản chưa được đảm bảo thực hiện.

2. Kiến nghị, đề xuất

– Đề nghị Bộ Tư pháp t iếp tục quan tâm chỉ đạo việc thi hành và sớm ban hành Thông tư hướng dẫn áp dụng thống nhất một số quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 và Nghị định số 34/2023/NĐ-CP.

– Đ ổ i mới cách thức và nâng cao nội dung về đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm tra, rà soát văn bản, hướng dẫn chuyên sâu, tăng cường kỹ năng nghiệp vụ, tình huống cụ thể. Nội dung tập huấn cần được xây dựng dựa trên việc khảo sát về nhu cầu, tháo gỡ khó khăn về chuyên môn, bồi dưỡng những kỹ năng còn yếu của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, rà soát văn bản.

Dịch Vụ Luật Sư Tư Vấn Tại Tuyên Quang

Dịch vụ Luật sư tư vấn tại Tuyên Quang

Dịch vụ luật sư tư vấn của Công ty Luật Hoàng Sa tại Tuyên Quang.

1. Các dịch vụ Luật sư cung cấp tại Tuyên Quang:

Tham gia tố tụng trong các vụ án hình sự;

Tham gia tố tụng trong các vụ án tranh chấp dân sự, đất đai, lao động, kinh doanh thương mại …

Tham gia đại diện cho khách hàng trong các vụ việc pháp lý theo yêu cầu.

Luật sư tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ.

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp.

Luật sư riêng, tư vấn pháp luật thường xuyên.

Luật sư làm chứng, soạn thảo hợp đồng, di chúc thừa kế …

2. Liên hệ Luật sư tư vấn:

Bất kỳ thắc mắc nào sẽ được luật sư giải đáp miễn phí cho bạn:

Điện thoại: 0911771155/ 02466564319

Email: luathoangsa@gmail.com

Báo giá dịch vụ: https://luathoangsa.vn/bao-gia-nc14389.html

Công ty Luật Hoàng Sa có hơn 10 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực tư vấn pháp luật như:

VÌ SAO CHỌN CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA.

1. UY TÍN: Chúng tôi luôn đề cao chữ tín với khách hàng.

2. CHUYÊN NGHIỆP: Là đơn vị tư vấn luật, chúng tôi hướng tới sự chuyên nghiệp từng tác phong, lời nói, giao kết với khách hàng trong mọi hoàn cảnh.

3. TRÁCH NHIỆM: Chúng tôi nói được và làm được, trong bất kỳ sự cố, sự kiện bất khả kháng xảy ra, chúng tôi vẫn hỗ trợ khách hàng và cam kết chịu trách nhiệm đến cùng.

4. KINH NGHIỆM: Chúng tôi được thành lập và hoạt động từ năm 2009, do đó dịch vụ chúng tôi cung cấp có sự trải nghiệm thực tế. 

5. CHI PHÍ HỢP LÝ: Để mang đến sự thoải mái cho khách hàng, chúng tôi luôn luôn so sánh để điều chỉnh phí dịch vụ trên cơ sở chất lượng tư vấn tương tự.

6. YẾU TỐ NGOẠI GIAO: Chúng tôi có mối quan hệ tốt với cơ quan, chính quyền, tổ chức khác để phục vụ tốt cho công việc của khách hàng.

7. CAM KẾT BẢO MẬT: Luật sư cam kết bảo mật tuyệt đối các thông tin, tài liệu, và những trao đổi công việc với khách hàng.

MỘT SỐ KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU CỦA CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Tập đoàn FPT (FPT Soft, FPT University, FPT shop, Fis …).

Công ty Bình Minh (Petro Bình Minh Quảng Ninh).

Công ty TNHH Osco International (Nhật Bản).

Tổng công ty Mỏ Việt Bắc – Tập đoàn TKV.

Công ty CP Licogi13- CMC.

Công ty CP đầu tư BizMan (Quảng Cáo ngoài trời).

Công ty TNHH truyền thông Dolphin.

Công ty Ô tô Hyundai Đông Nam.

Công ty chứng khoán Vinashin.

Công ty Dịch vụ bảo vệ Đông Nam Á – SeaBank AMC.

Constrexim Holding.

Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội (MBBank).

Ngân hàng ShinhanBank tại Việt Nam.

Công ty giáo dục quốc tế Nhật Bản (tư vấn du học).

Công ty VnTrip OTA (Du lịch lữ hành).

& các cá nhân, tổ chức là thân chủ/ khách hàng của Công ty Luật Hoàng Sa tham gia tố tụng tại tòa án, cơ quan tố tụng khác.

Cập nhật thông tin chi tiết về Sở Tư Pháp Tỉnh Tuyên Quang trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!