Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Cây Tre Việt Nam – Ngữ Văn 6 Tập 2 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Bài Cây tre Việt Nam là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan. Thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim thể hiện vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta.
* Tóm tắt
Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre (và những loại cây cùng họ) xuất hiện ở khắp mọi nơi trên đất nước ta. Cây tre có nhiều vẻ đẹp giản dị và nhiều phẩm chất đáng quý. Tre gắn bó lâu đời với con người (nhất là người nông dân) trong cuộc sống hằng ngày, trong lao động sản xuất và trong chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. Tre chính là người bạn đồng hành của dân tộc ta trên con đường đi tới ngày mai.
II. Hướng dẫn soạn bàiCâu 1:
* Đại ý của bài văn: Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết và lâu đời của cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất và chiến đấu. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
* Bố cục: Văn bản được chia làm 3 đoạn:
Đoạn 3: còn lại: Khẳng định cây tre là biểu tượng của con người và dân tộc Việt Nam.
Câu 2:
Để làm rõ ý: “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể.
a) Những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày:
Bóng tre trùm lên bản làng, thôn xóm
Tre là cánh tay của người nông dân
Tre là người nhà
Tre gắn bó tình cảm gái trai, là đồ chơi trẻ con, nguồn vui tuổi già
Tre với người sống có nhau, chết có nhau, chung thủy
Tre là đồng chí chiến đấu
Tre là vũ khí (gậy tầm vông, chông tre)
Tre xung phong vào xe tăng, đại bác
b) Hình ảnh nhân hóa cây tre giống như một người bạn, với tất cả những đặc tính của con người. Nhờ nhân hóa mà hình ảnh cây tre hiện ra thật sống động trong đời sống, sản xuất và chiến đấu. Cây tre đã trở thành anh hùng lao động và anh hùng chiến đấu. Tre cũng như con người Việt Nam, là biểu tượng của con người và dân tộc Việt Nam.
Câu 3:
Trong đoan kết, tác giả hình dung về vị trí của cây tre khi đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa. Khi đó, sắt, thép và xi măng sẽ dần trở nên quen thuộc, sẽ thay thế một phần cho những cây tre, họ nhà tre. Tuy vậy, nứa tre cũng vẫn sẽ còn mãi, làm bóng mát, làm cổng chào và hóa thân vào trong âm nhạc, vào những nét văn hóa trong chiếc đu ngày xuân ngày xuân dướn lên bay bổng.
Câu 4:
Bài văn miêu tả vẻ đẹp của cây tre, một loài cây giàu sức sống, thanh cao mà giản dị. Cây tre gắn bó với con người từ rất lâu, trong sinh hoạt, sản xuất cũng như trong chiến đấu. Hình ảnh cây tre cũng giống như những con người Việt Nam, sống ngay thẳng, chung thủy và can đảm. Cây tre mang phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
4.2
/
5
(
58
bình chọn
)
Soạn Bài: Cây Tre Việt Nam (Ngữ Văn Lớp 6)
Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài
1. a) Đại ý của bài văn: Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết và lâu đời của cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất, chiến đấu. Cây tre có những đức tính quý báu như con người Việt Nam nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre sẽ đồng hành với người Việt Nam đi tới tương lai.
Theo bố cục của một văn bản tự sự, bài văn chia làm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
Mở bài: Từ đầu đến “chí khí như người” – Giới thiệu chung về cây tre.
Thân bài: Tiếp theo đến “Tiếng sáo diều tre cao vút mãi”: Sự gắn bó của cây tre trong sản xuất, chiến đấu và đời sống của con người Việt Nam.
Kết bài: Phần còn lại: Cây tre là tượng trưng con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
Phần thân bài có thể chia thành các đoạn nhỏ:
Đoạn 1: Từ “nhà thơ đã có lần ca ngợi” đến “có nhau, chung thủy”: Sự gắn bó của tre với sản xuất và đời sống của người Việt Nam.
Đoạn 2: Tiếp theo đến “tre, anh hùng chiến đấu”: Tre cùng người đánh giặc.
Đoạn 3: Tiếp theo đến “tre cao vút mãi”: Tre đồng hành với người tới tương lai.
2. Để làm rõ ý “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể.
+ Những chi tiết, hình ảnh thể hiện, sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hàng ngày
– Bóng tre trùm lên làng bản, xóm thôn.
– Tre là cánh tay của người nông dân.
– Tre gắn bó tình cảm gái trai, là đồ chơi trẻ con, nguồn vui tuổi già.
– Tre với người sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.
+ Tre là đồng chí chiến đấu
– Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông tre.
– Tre xung phong vào xe tăng, đại bác.
Hình ảnh tre được nhân hóa: Tre như có tình cảm – âu yếm làng bản, xóm thôn, tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp; tre với mình sống có nhau, chết có nhau, chung thủy; tre xung phong và xe tăng đại bác; tre hy sinh để bảo vệ con người…
Cây tre là một người bạn, với tất cả những đặc tính người. Nhờ nhân hóa mà cây tre hiện ra thật sống động trong đời sống, trong sản xuất và chiến đấu. Cây tre trở thành anh hùng lao động và anh hùng chiến đấu. Tre cũng như con người Việt Nam, là biểu tượng của người Việt Nam.
3.Ở đoạn cuối, tác giả hình dung vị trí của cây tre khi đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa. Khi đó, sắt, thép và xi măng cốt sắt sẽ dần dần trở nên quen thuộc, sẽ thay thế một phần cho tre mía. Tuy vậy, mía tre cũng vẫn còn mãi. Nứa tre vẫn làm bóng mát, làm cổng chào, và hóa tân vào âm nhạc, vào nét văn hóa trong chiếc đu ngày xuân dướn lên bay bổng.
Mãi mãi tre vẫn đồng hành với con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
4.Bài văn đã miêu tả cây tre đẹp, giàu sức sống, thanh cao, giản dị. Cây tre gắn bó giúp đỡ con người trong lao động, trong chiến đấu và trong đời sống. Cây tre cũng như người nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre mang phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, vì thế có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre (và những cây cùng họ) là thứ cây có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước ta. Tre có một vẻ đẹp giản dị và nhiều phẩm chất đáng quý. Tre gắn bó lâu đời với con người (đặc biệt là người nông dân) trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất và trong chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. Tre là bạn đồng hành của dân tộc ta trên con đường đi tới ngày mai.
Đọc bài Cây tre Việt Nam cần chú ý ngắt hơi, nhấn giọng làm nổi bật các chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng; thể hiện lời văn giàu nhịp điệu và cảm xúc tràn đầy chất thơ.
3. Tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.
: có thể kể ra các truyện như: Thánh Gióng, Cây tre trăm đốt,… và dẫn các câu thơ:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
Quê hương tôi có con sông xanh biếc,
Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con.
Soạn Bài Lớp 6: Cây Tre Việt Nam
Soạn bài lớp 6: Cây tre Việt Nam
Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 học kì II
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN1. a) Đại ý của bài văn: Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết và lâu đời của cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất, chiến đấu. Cây tre có những đức tính quý báu như con người Việt Nam nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre sẽ đồng hành với người Việt Nam đi tới tương lai.
b) Bố cục
Theo bố cục của một văn bản tự sự, bài văn chia làm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
Mở bài: Từ đầu đến “chí khí như người” – Giới thiệu chung về cây tre.
Thân bài: Tiếp theo đến “Tiếng sáo diều tre cao vút mãi”: Sự gắn bó của cây tre trong sản xuất, chiến đấu và đời sống của con người Việt Nam.
Kết bài: Phần còn lại: Cây tre là tượng trưng con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
Phần thân bài có thể chia thành các đoạn nhỏ:
Đoạn 1: Từ “nhà thơ đã có lần ca ngợi” đến “có nhau, chung thủy”: Sự gắn bó của tre với sản xuất và đời sống của người Việt Nam.
Đoạn 2: Tiếp theo đến “tre, anh hùng chiến đấu”: Tre cùng người đánh giặc.
Đoạn 3: Tiếp theo đến “tre cao vút mãi”: Tre đồng hành với người tới tương lai.
2. Để làm rõ ý “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam“, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể.
Những chi tiết, hình ảnh thể hiện, sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hàng ngày
Bóng tre trùm lên làng bản, xóm thôn.
Tre là cánh tay của người nông dân.
Tre là người nhà.
Tre gắn bó tình cảm gái trai, là đồ chơi trẻ con, nguồn vui tuổi già.
Tre với người sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.
Tre là đồng chí chiến đấu
Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông tre.
Tre xung phong vào xe tăng, đại bác.
Hình ảnh tre được nhân hóa: Tre như có tình cảm – âu yếm làng bản, xóm thôn, tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp; tre với mình sống có nhau, chết có nhau, chung thủy; tre xung phong và xe tăng đại bác; tre hy sinh để bảo vệ con người…
Cây tre là một người bạn, với tất cả những đặc tính người. Nhờ nhân hóa mà cây tre hiện ra thật sống động trong đời sống, trong sản xuất và chiến đấu. Cây tre trở thành anh hùng lao động và anh hùng chiến đấu. Tre cũng như con người Việt Nam, là biểu tượng của người Việt Nam.
3. Ở đoạn cuối, tác giả hình dung vị trí của cây tre khi đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa. Khi đó, sắt, thép và xi măng cốt sắt sẽ dần dần trở nên quen thuộc, sẽ thay thế một phần cho tre mía. Tuy vậy, mía tre cũng vẫn còn mãi. Nứa tre vẫn làm bóng mát, làm cổng chào, và hóa tân vào âm nhạc, vào nét văn hóa trong chiếc đu ngày xuân dướn lên bay bổng.Mãi mãi tre vẫn đồng hành với con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
4. Bài văn đã miêu tả cây tre đẹp, giàu sức sống, thanh cao, giản dị. Cây tre gắn bó giúp đỡ con người trong lao động, trong chiến đấu và trong đời sống. Cây tre cũng như người nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre mang phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, vì thế có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG1. Tóm tắt
Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre (và những cây cùng họ) là thứ cây có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước ta. Tre có một vẻ đẹp giản dị và nhiều phẩm chất đáng quý. Tre gắn bó lâu đời với con người (đặc biệt là người nông dân) trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất và trong chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. Tre là bạn đồng hành của dân tộc ta trên con đường đi tới ngày mai.
2. Cách đọc
Đọc bài Cây tre Việt Nam cần chú ý ngắt hơi, nhấn giọng làm nổi bật các chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng; thể hiện lời văn giàu nhịp điệu và cảm xúc tràn đầy chất thơ.
3. Tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.
Gợi ý: có thể kể ra các truyện như: Thánh Gióng, Cây tre trăm đốt,… và dẫn các câu thơ:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàngQuê hương tôi có con sông xanh biếc,Lưng trần phơi nắng phơi sươngCó manh áo cộc tre nhường cho con. Nước gương trong soi tóc những hàng tre. Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
(Ca dao)
(Tế Hanh)
(Nguyễn Duy)
Soạn Bài Cây Tre Việt Nam Của Thép Mới, Ngữ Văn Lớp 6 Trang 95
Từ bao đời nay, hình ảnh cây tre luôn gắn bó với làng quê và người dân Việt Nam, điều này đã được rất nhiều nhà thơ, nhà văn khẳng định và trong đó có tác giả Thép Mới, các em cùng tham khảo tài liệu soạn văn lớp 6 phần gợi ý soạn bài Cây tre Việt Nam (Thép Mới) để hiểu hơn về nội dung bài học này.
HOT Soạn văn lớp 6 đầy đủ, chi tiết
Soạn bài Cây tre Việt Nam (Thép Mới) sẽ giúp em hiểu rõ hơn về hình ảnh cây tre Việt Nam, cây tre không chỉ là người bạn thủy chung, thân thiết từ lâu đời, giúp ích cho cuộc sống thường ngày của con người mà trong chiến đấu, tre kiên cường, anh dũng, bất khuất bảo vệ xóm làng, xung phong ra chiến đấu. Bài soạn văn lớp 6 của chúng tôi đã giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 2 trang 95 để tìm hiểu kĩ hơn nội dung tác phẩm, các em học sinh cùng tham khảo.
1. Soạn bài: Cây tre Việt Nam, ngắn 1Cây tre là người bạn thân thiết của con người Việt Nam bao đời. Tre mộc mạc, nhũn nhặn, dẻo dai, cứng cáp. Tre bao trùm, che chắn cho làng xóm, quê hương. Tre vừa là nguồn vui cho tuổi thơ bao thế hệ đi qua. Là người bạn năm tháng kháng chiến gian khổ cùng dân tộc. Tre gắn với khúc nhạ làng quê thanh bình. Như con người Việt Nam, Tre là biểu tượng của đức tính ngay thắng thuỷ chung, can đảm.
Bài có thể chia làm 4 đoạn:
+ Đoạn 1: Giới thiệu khái quát về vị trí của tre trong lịch sử Việt Nam ( Từ đầu đến ” như người”)
+ Đoạn 2: Tre là người bạn thân tình, thiết tha của nhân dân Việt Nam ( tiếp đến ” chung thuỷ”)
+ Đoạn 3: Tre là người bạn kề vai sát cánh cùng nhân dân trong mọi cuộc chiến đấu ( tiếp đến ” chiến đấu”)
+ Đoạn 4: Trẻ trở thành biểu tượng cho khí chất, con người Việt Nam ( phần còn lại)
a.Hình ảnh, chi tiết thể hiện sự gắn bó là:
-Trẻ ở khắp nơi làng quê Việt
– Bóng tre là nơi duy trì vào sinh hoạt văn hoá lâu đời
-Tre là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ
– Tre đi cùng với nhân dân trong kháng chiến
b.Hình ảnh nhân hoá có tác dụng làm tăng thêm tính gần gũi, thân quen của trẻ với nhân dân. Đồng thời là phẩm chất ngay thắng công hiến hết mình của tre đối với nhân dân, đất nước
Tác giả đã hình dung tương lai của tre vẫn mãi đứng một vị trí quan trọng trong sự phát triển của đất nước. ” Tre vẫn là bóng mát, là khúc nhạc tâm tình, …”
Tre có những phẩm chất : Mọc mọi nơi, dáng tre mộc mạc, thanh cao; màu tre xanh tươi, nhũn nhặn; tre gắn bó làm bạn tâm tình với bao thế hệ; tre anh dũng, bất khuất, giữ nước, giữ làng, …
Câu ca về tre trong kho tàng cổ tích, ca dao Việt:
-Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương soi trong tóc những hàng tre
-Quê hương là cầu tre nhỏ
2. Soạn bài: Cây tre Việt Nam, ngắn 2Bài soạn tiếp theo chúng tôi gửi đến các em là phần soạn bài Câu trần thuật đơn, các em cùng đón đọc. Trong chương trình học Ngữ Văn 6 Kể câu chuyện lần đầu tiên em được đi chơi xa là một nội dung quan trọng các em cần chú ý .
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-van-lop-6-cay-tre-viet-nam-thep-moi-31672n.aspx
Soạn Bài Cây Tre Việt Nam (Thép Mới)
Soạn bài Cây tre Việt Nam (Thép Mới)
Bài giảng: Cây tre Việt Nam – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)
Câu 1 (trang 99 sgk ngữ văn 6 tập 2):
– Đại ý: Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết, lâu đời của tre với đời sống con người Việt trong lao động, sản xuất, chiến đấu. Cây tre mang những phẩm chất quý báu của con người Việt Nam như ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm. Cây tre Việt Nam mãi gắn bó, đồng hành với người Việt trong tương lai.
– Bố cục:
Phần đầu (từ đầu … chí khí con người): Giới thiệu chung về cây tre
Phần hai (tiếp … tiếng sáo diều tre cao vút mãi): Vai trò quan trọng của tre trong đời sống sản xuất và chiến đấu của con người.
Phần ba (phần còn lại): Cây tre tượng trưng cho tâm hồn và khí chất của con người Việt Nam.
Câu 2 (trang 99 sgk ngữ văn 6 tập 2):
– Những chi tiết thể hiện sự gắn bó của tre trong lao động, sản xuất:
+ Bóng tre trùm lên làng bản, thôn xóm
+ Tre là cánh tay của người nông dân
+ Tre là người nhà
+ Tre là tình cảm trai gái, là đồ chơi con trẻ, là nguồn vui tuổi già
+ Tre với người sống chết có nhau, chung thủy
b, Tre là người đồng cam cộng khổ chiến đấu
– Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông che, tre xung phong vào xe tăng, đại bác.
Hình ảnh cây tre nhân hóa: tre như có tình cảm, bao bọc che trở làng xóm
Câu 3 (trang 97 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Ở đoạn cuối, tác giả hình dung vị trí của cây tre trong tương lai, khi đất nước bước vào thế kỉ mới.
– Xi măng, cốt thép, dần trở nên quen thuộc thay thế tre nứa
– Tác giả khẳng định không gì có thể thay thế tre nứa
– Tre nứa vẫn trở thành bóng mát, làm cổng chào, hóa thân vào âm nhạc, văn hóa
→ Hình ảnh cây tre trở gắn bó máu thịt, tình nghĩa với người dân Việt Nam
Câu 4 (trang 99 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Cây tre mang những phẩm chất đáng quý trọng của con người:
– Thanh cao, giản dị, đẹp đẽ, giàu sức sống
– Tre gắn bó đoàn kết, giúp đỡ người dân trong lao động, chiến đấu
– Tre giống con người: ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm
→ Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biêu trưng cao quý của dân tộc Việt.
III. Luyện tậpCâu hỏi (trang 100 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Một số truyện cổ tích, câu ca dao, bài thơ về cây tre:
+ Truyện cổ tích “Cây tre trăm đốt”
+ Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
(Ca dao)
+ Quê hương tôi có con sông xanh biếc,
Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
(Tế Hanh)
+ Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con.
( Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
Bài giảng: Cây tre Việt Nam – Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Soạn Bài Cây Tre Việt Nam (Chi Tiết)
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Đọc bài văn Cây tre Việt Nam. a. Nêu đại ý của bài văn. b. Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn. Lời giải chi tiết:
a. Đại ý của bài văn: Cây tre là bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre có mặt ở khắp mọi vùng đất nước; tre đã gắn bó lâu đời và giúp ích cho con người trong đời sống hằng ngày, trong lao động sản xuất và cả trong chiến đấu chống giặc, trong quá khứ, hiện tại và cả trong tương lai.
b. Bố cục: 4 đoạn:
– Đoạn 1: Từ đầu đến “chí khí như người” ⟶ Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước và có những phẩm chất đáng quý.
– Đoạn 2: Tiếp theo đến “chung thuỷ” Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hằng ngày và trong lao động.
– Đoạn 3: Tiếp theo đến “Tre, anh hùng chiến đấu” ⟶ Tre sát cánh với con người trong cuộc sống chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước.
– Đoạn 4: Còn lại ⟶ Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.
Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Để làm rõ ý “Cây tre bạn thân của nhân dân Việt Nam là người bạn thân của nông dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy: a) Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày. b) Nêu giá trị của các phép nhân hoá đã được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người. Lời giải chi tiết:
a) Để chứng minh cho nhận định “Tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam” tác giả đã đưa ra một hệ thống luận điểm với nhiều dẫn chứng:
– Cây tre có mặt khắp nơi trên đất nước, đặc biệt là luỹ tre xanh bao bọc xóm làng.
– Dưới bóng tre, từ lâu đời người nông dân làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá cổ truyền.
– Tre là cánh tay của người nông dân, giúp họ rất nhiều trong công việc đồng áng.
– Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi: các em nhỏ chơi chuyển đánh chắt bằng tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre…
– Tre còn gắn bó với dân tộc trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong vào đồn giặc… Từ xa xưa, tre đã từng là vũ khí hiệu nghiệm trong tay người anh hùng làng Gióng đánh đuổi giặc Ân.
– Cuối cùng, để tổng kết vai trò to lớn của cây tre đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam, tác giả đã khái quát: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
b) Cây tre ở đây được nhân hoá mang những phẩm chất, những giá trị cao quý cao quý của con người để ca ngợi công lao, sự công hiến của cây tre cho nhân dân Việt Nam.
Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hoá? Lời giải chi tiết:
– Trong phần kết bài, tác giả đặt ra một vấn để có ý nghĩa về vai trò của cây tre khi đất nước đi vào công nghiệp hoá và khẳng định: Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai: Tre xanh vẫn là bóng mát, tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình và tiếng sáo diều tre cao vút mãi.
Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam? Lời giải chi tiết:
Tác giả đã ca ngợi phẩm chất của cây tre:
– Tre có thể mọc xanh tốt ở mọi nơi;
– Dáng tre vươn mộc mạc và thanh cao;
– Mầm măng non mọc thẳng;
– Màu xanh của tre tươi mà nhã nhặn;
– Tre cứng cáp mà lại dẻo dai, vững chắc;
– Tre luôn gắn bó, làm bạn với con người trong nhiều hoàn cảnh, tre là cánh tay của người nông dân;
– Tre là thẳng thắn, bất khuất ” Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng “, tre trở thành vũ khí cùng con người chiến đấu giữ làng, giữ nước; tre còn giúp con người biểu lộ tâm hồn tình cảm qua âm thanh của các nhạc cụ bằng tre …
⟶ Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biêu trưng cao quý của dân tộc Việt.
Luyện tập Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre. Lời giải chi tiết:
Tre già măng mọc.
(Tục ngữ)
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.
(Nguyễn Duy)
Làng tôi xanh bóng tre, từng tiếng chuông ban chiều,
Tiếng chuông nhà thờ rung …
(Văn Cao)
Làng tôi sau luỹ tre mờ xa
Tình quê yêu thương những nếp nhà.
(Hồ Bắc)
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
(Ca dao)
Quê hương tôi có con sông xanh biếc,
Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
(Tế Hanh)
ND chính
Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Với vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu, cây tre đã thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
chúng tôi
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Cây Tre Việt Nam – Ngữ Văn 6 Tập 2 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!