Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Cố Hương – Ngữ Văn 9 Tập 1 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Lỗ Tấn trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Cố hương là một trong những truyện ngắn tiêu biểu nhất của tập Gào thét (1923).
* Tóm tắt:
Trong chuyến về quê lần cuối cùng để dọn nhà đi nơi khác làm ăn sinh sống, nhân vật “tôi” cảm thấy đau xót khi nhận ra những thay đổi ghê gớm của làng quê mình. Từ đó, nhân vật “tôi” đã lật xới lên những vấn đề bức xúc của xã hội Trung Hoa bấy giờ. Ông chỉ cho mọi người thấy xã hội phân chia giai cấp là do chính con người tạo ra. Để không còn thảm cảnh ấy nữa nhất thiết phải xây dựng một xã hội mới, trong đó con người với con người là hoàn toàn bình đẳng. Khi cùng gia đình tạm biệt làng quê cũ, nhân vật “tôi” hi vọng tất cả mọi người sẽ có một tương lai tươi sáng hơn.
* Bố cục: Văn bản có thể được chia làm 3 phần:
Phần 3: còn lại : Những suy nghĩ của nhân vật “tôi” trên đường rời đi xa quê hương.
II. Hướng dẫn soạn bàiCâu 1:
Bố cục của truyện như trên.
Câu 2:
* Trong truyện có 2 nhân vật chính là nhân vật “tôi” và nhân vật Nhuận Thổ.
* Nhân vật trung tâm là nhân vật Nhuận Thổ bởi vì thông qua nhân vật này, tác giả đã thể hiện được mọi sự thay đổi của làng quê.
Câu 3:
* Những biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng để làm nổi bật sự thay đổi ở nhân vật Nhuận Thổ là: so sánh tương phản giữa quá khứ và hiện tại. Trong quá khứ, Nhuận Thổ là một cậu bé nhanh nhẹn, thông minh, tiểu anh hùng, còn hiện tại, nhân vật này là một cố nông già nua, nghèo khó, đông con.
* Ngoài sự thay đổi của Nhuận Thổ, tác giả còn đề cập đến vấn đề sa sút về kinh tế, tình cảnh đói nghèo của nhân dân do nạn tham nhũng gây ra, sự thay đổi về diện mạo tinh thần thể hiện qua tính cách của thím Hai Dương và Nhuận Thổ.
* Qua sự miêu tả đó, tác giả đã thể hiện thái độ thất vọng, buồn bã trước sự thay đổi của con người và cảnh vật ở quê hương mình. Bên cạnh đó, tác giả cũng bày tỏ nỗi băn khoăn, day dứt về một sự thay đổi, về khát khao hướng tới một xã hội tốt đẹp hơn.
Câu 4:
* Đoạn văn chủ yếu dùng phương thức miêu tả là đoạn văn b, qua đó, tác giả muốn làm nổi bật về sự thay đổi của Nhuận Thổ về mặt ngoại hình để người đọc thấy được tình cảnh sống khốn khó của Nhuận Thổ cũng như những người nông dân miền biển nói chung.
* Đoạn văn chủ yếu dùng phương thức tự sự (kết hợp với biểu cảm) là đoạn văn a, qua đó, tác giả muốn làm nổi bật mối quan hệ gắn bó giữa hai người bạn thân thời thơ ấu.
4.5
/
5
(
2
bình chọn
)
Soạn Bài: Làng – Ngữ Văn 9 Tập 1
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Kim Lân trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Truyện ngắn Làng được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948.
* Tóm tắt:
Ông Hai là một người làng chợ Dầu, nhưng vì hoàn cảnh chiến tranh chống Pháp nên ông phải đưa gia đình đi tản cư. Sống ở ngôi làng mới, lúc nào ông cũng nhớ về làng cũ và luôn theo dõi tin tức của cách mạng. Nhưng một hôm, bất ngờ ông nghe tin đồn làng chợ Dầu của ông theo giặc, ông thấy vô cùng đau khổ. Suốt nhiều ngày liền, ông không dám đi ra ngoài vì sợ nghe thấy mọi người bàn tán về làng mình. Nỗi đau khổ ông không biết giãi bày với ai, đành tâm sự với cậu con út để vơi bớt nỗi buồn. Cho đến khi chủ tịch xã lên cải chính làng chợ Dầu không theo Tây, ông vui mừng khoe với mọi người, mua quà bánh chia cho các con, ông càng thêm yêu và tự hào về làng mình.
* Bố cục:
Văn bản có thể được chia làm 3 đoạn:
Đoạn 3: còn lại: Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính về việc làng chợ Dầu theo giặc.
II. Hướng dẫn soạn bàiCâu 1:
Truyện ngắn Làng đã xây dựng được một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước ở nhân vật ông Hai. Tình huống truyện đó là: Ông Hai là một người dân làng chợ Dầu rất yêu và tự hào về làng mình, vì chiến tranh mà ông và gia đình phải đi tản cư, ông nghe được tin đồn làng chợ Dầu theo giặc từ những người tản cư đi qua.
Câu 2:
* Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật ông Hai từ lúc nghe tin làng mình theo giặc đến kết thúc truyện:
Khi nghe được tin xấu “cổ họng ông lão nghẹn ắng lại, da tê rân rân,… ông không thể không tin”.
Ông đi về nhà, mặt cúi gằm xuống đất, về đến nhà ông nằm vật ra giường, nhìn lũ con mà cảm thấy tủi thân, nước mắt trào ra, ông đau đớn rít lên và nguyền rủa bọn phản quốc.
Những ngày sau đó, ông chỉ ở nhà, không dám đi đâu, luôn cảm thấy chột dạ khi có tiếng xì xầm ngoài đường.
Ông quyết định đoạn tuyệt vời làng để đi theo kháng chiến, theo cách mạng bởi “Làng thì yêu thật nhưng làng làm Việt Gian thì phải thù”.
Khi nghe tin cải chính làng chợ Dầu không theo giặc, ông Hai như được hồi sinh, mặt mày rạng rỡ hẳn lên, mua quà bánh chia cho các con, đi khoe với mọi người.
* Ông Hai cảm thấy đau đớn, tủi hổ khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc cũng bởi vì ông yêu làng của ông như đứa con yêu mẹ của mình, tự hào và tôn thờ mẹ. Chính vì thế, ông càng yêu, càng tin tưởng, càng hãng diện bao nhiêu thì lại càng đau đớn, tủi hổ bấy nhiêu.
* Tâm trạng của ông Hai được biểu hiện: ăn không ngon, ngủ không yên, lúc nào cũng bất ổn trong nỗi tủi nhục ê chề, thậm chí ông còn tuyệt giao với tất cả mọi người, không dám bước chân ra ngoài vì xấu hổ.
Câu 3:
* Đoạn văn ông Hai trò chuyện với đứa con út thực chất là đoạn ông đang giãi bày nỗi lòng mình.
* Qua những lời trò chuyện ấy, em thấy:
Tình yêu làng, yêu quê hương của ông Hai rất sâu nặng, ông như muốn khắc ghi vào trong tâm trí của đứa con út rằng “Nhà ta ở chợ Dầu”.
Tình yêu đất nước, tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng, với Bác Hồ. Đây là tình cảm sâu nặng, bền vững, tuyệt đối không bao giờ thay đổi.
* Tình yêu làng quê và lòng yêu nước ở ông Hai đã gắn bó làm một và hòa quyện trong con người ông Hai, trở thành một thứ tình cảm thiêng liêng, bền vững. Những tình cảm đó không chỉ có ở nhân vật ông Hai mà ở trong tất cả những người con của dân tộc Việt Nam.
Câu 4:
* Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật rất chân thực, sâu sắc và sinh động
* Ngôn ngữ nhân vật chủ yếu là khẩu ngữ, tự nhiên, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân.
4.2
/
5
(
6
bình chọn
)
Soạn Bài: Bếp Lửa – Ngữ Văn 9 Tập 1
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Bằng Việt trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Bài thơ Bếp lửa được sáng tác vào năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học Luật ở nước ngoài. Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – Bếp lửa, tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
* Thể thơ: tự do
* Bố cục: Bài thơ Bếp lửa có thể được chia làm 4 phần:
Phần 1: khổ 1: Hình ảnh bếp lửa và sự khơi nguồn cảm xúc
Phần 2: 4 khổ tiếp: Những kỉ niệm thời thơ ấu sống bên bà và hình ảnh người bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa
Phần 3: 2 khổ tiếp: Suy ngẫm của cháu về bếp lửa và người bà
Phần 4: khổ cuối: Niềm thương nhớ của người cháu với người bà khi đi xa.
II. Hướng dẫn soạn bàiCâu 1:
* Bài thơ là lời của nhân vật người cháu nói về người bà, nói về tình yêu thương mà bà đã giành cho cháu trong những ngày tháng gian khổ.
* Bố cục của bài thơ ở mục trên.
Câu 2:
* Trong hồi tưởng của người cháu, rất nhiều những kỉ niệm về bà và tình bà cháu đã được gợi lại:
Nạn đói vào năm 1945, lúc đấy, người cháu mới lên 4 tuổi, năm đó đã trở thành bóng đêm ghê rợn ám ảnh người cháu cho đến tận bây giờ.
Rồi khi cha mẹ bận đi công tác, 8 năm người cháu ở cùng bà, được bà dạy cho học, dạy làm, được bà kể chuyện cho nghe, trao cho cháu cả tình yêu thương của một người mẹ, người cha, ngày ngày bà cặm cụi nhóm lửa nuôi lớn cháu.
Câu 3:
Hình ảnh bếp lửa xuất hiện xuyên suốt bài thơ và được nhắc tới 10 lần. Khi nhắc đến hình ảnh bếp lửa thì người cháu nhớ đến bà và ngược lại, khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa. Điều đó là do hình ảnh bếp lửa đã trở thành biểu tượng, bà và bếp lửa là hai mà như một, bà châm ngọn lửa, đó không chỉ là ngọn lửa củi, lửa rơm, mà đó còn là “ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”, ngọn lửa của tình yêu thương, ấp ủ.
Tác giả viết: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !”, đây là một hình ảnh giản dị ghi dấu tình bà cháu thiêng liêng, lưu giữ cả một tuổi thơ khổ cực gian khó nhưng tràn đầy tình yêu thương, ấm áp.
Câu 4:
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.
Ở hai câu thơ dưới, tác giả dùng từ “ngọn lửa” mà không nhắc lại “bếp lửa” là vì từ “ngọn lửa” mang tính khái quát cao, ngọn lửa mang tính biểu tượng. Đây không phải ngọn lửa để nấu nướng mà là ngọn lửa của tình yêu thương của người bà. Nó mang đến hơi ấm và tỏa sáng như bà đang trao tình cảm ấm áp cho người cháu.
Theo em, những câu thơ trên muốn nói tình yêu thương to lớn của người bà luôn tỏa sáng, ấm áp, không thể nào dập tắt được và truyền lại cho thế hệ mai sau.
Câu 5:
* Cảm nhận về tình cảm bà cháu được thể hiện trong bài thơ: tình cảm bà cháu trong bài thơ rất sâu nặng, cứ nhẹ nhàng, giản dị mà thấm thía, sâu xa. Tình cảm ấy như đã vượt qua chiều dài của thời gian, chiều rộng của không gian, neo đậu mãi trong tim người cháu. Tuổi thơ của cháu đã đi qua bao tháng năm đồng nghĩa với việc khoảng cách giữa cháu và bà cũng đã xa vời vợi nhưng cháu chẳng lúc nào quên nhớ về bà, nhớ về những kỉ niệm tuổi thơ bên bà. Có thể nói, tình yêu và lòng biết ơn đối với người bà của cháu cũng chính là tình yêu đối với quê hương, đất nước.
1.8
/
5
(
22
bình chọn
)
Soạn Bài Bếp Lửa, Ngữ Văn 9, Tập 1
Đến với phần soạn bài Bếp lửa (Bằng Việt), chúng ta sẽ được quay trở về miền kí ức tuổi thơ qua những kỉ niệm êm đềm, hạnh phúc của tác giả về bếp lửa hồng, về người bà yêu dấu – đây đều là những hình ảnh vô cùng quen thuộc, gần gũi, in sâu trong tâm hồn của đứa cháu xa quê, bên cạnh đó ta cũng cảm nhận được tình cảm sâu nặng của nhà thơ đối với người bà của mình.
Soạn bài Bếp lửa – Bằng Việt, ngắn 1Bố cục:– Phần 1 (khổ thơ đầu): Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về bà của người cháu.– Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Những kí ức tuổi thơ khi còn sống cùng bà và hình ảnh bà gắn liền với bếp lửa.– Phần 3 (khổ thơ tiếp theo): Suy ngẫm của người cháu về cuộc đời bà.– Phần 4 (khổ thơ cuối): Tình cảm của cháu dành cho bà dù đã khôn lớn, đã rời xa vòng tay chở che của bà.Hướng dẫn soạn bài
Câu 1: a. Bài thơ là lời của người cháu nói về bà, nói về tình yêu thương tha thiết mà bà đã giành cho cháu trong những ngày gian khổ.b. Bài thơ có bố cục bốn phần:– Ba dòng thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa đã khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.– Bốn khổ thơ tiếp theo (từ Lên bốn tuổi đến Chứa niềm tin dai dẳng): Hồi tưởng những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.– Hai khổ thơ tiếp theo (từ Lận đận đời bà đến thiêng liên – bếp lửa): Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.– Khổ cuối: Cháu đã trưởng thành, đã đi xa nhưng không nguôi nhớ về bà.
Câu 2: Trong hồi tưởng của người cháu biết bao kỷ niệm thân thương đã được gợi lại:– Năm lên bốn tuổi là năm đói kém, nhọc nhằn (1945). Nạn đói năm ấy đã trở thành bóng đen ghê rợn ám ảnh cháu.– Tám năm ở cùng bà khi che mẹ bận công tác, bà dạy cháu học, dạy cháu làm, bà kể chuyện cháu nghe, chia sẻ với cháu nỗi vắng mẹ, cặm cụi nhóm lửa, nuôi nấng cháu.– Năm giặc đốt làng, đốt nhà, bà vẫn vững lòng dặn cháu giữ kín chuyện để bố mẹ yên tâm công tác, bà vẫn sớm chiều nhen nhóm ngọn lửa ủ ấm lòng cháu. Kỷ niệm nào về bà cũng thấm đậm yêu thương.Bài thơ đan xen giữa kể là những đoạn tả sinh động, tả cảnh bếp lửa chờn vờn trong sương sớm, tả cảnh đói mòn đói mỏi, cảnh làng cháy, đặc biệt là hình ảnh cặm cụi, tần tảo sớm hôm của bà… Lời kể và tả chứa chan tình yêu thương, lòng yêu ơn của người cháu nơi xa đối với bà.
Câu 3: Hình ảnh bếp lửa có suốt trong những vần thơ của bài thơ . Hình ảnh bếp lửa được nhắc tới 10 lần . Vì hình ảnh bếp lửa đã trở thành biểu tượng do hằng ngày bà luôn nhóm lửa nấu vào mỗi sáng . Bà là người đã thắp sáng tình cảm , tình yêu thương khi nhóm bếp lửa lên , tác giả đã dựa vào đó để gửi gắm tình cảm cảm xúc của mình là tình cảm thiêng liêng giữa bà và cháu
Câu 4: Vì ngọn lửa khái quát cao hơn, tác giả tách lớp nghĩa thực ra. Không phải ngọn lửa để nấu nướng mà đây là ngọn lửa của tình yêu thương của bà. Nó đem đến hơi ấm và tỏa sáng như bà đang trao tình cảm ấm áp cho người cháu. Câu thơ muốn nói là tình yêu thương to lớn của bà tỏa sáng, ấm áp không thể nào dập tắt được và truyền lại cho thế hệ mai sau.Câu 5: Tình cảm bà cháu trong bài thơ rất sâu nặng. Đây là lời yêu thương tha thiết của người cháu nơi xa đối với bà:
“Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàuCó lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngảNhưng vẫn chẳng lức nào quên nhắc nhở:
Cảnh ngày xuân là bài học nổi bật trong Bài 6 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 9, học sinh cần Soạn bài Cảnh ngày xuân, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK
Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 9– Soạn bài Đoàn thuyền đánh cá– Soạn bài Tổng kết về từ vựng, tiếp theo, bài 11
2. Soạn bài Bếp lửa – Bằng Việt, ngắn 2https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-bep-lua-38048n.aspx
Soạn Bài: Chiếc Lược Ngà – Ngữ Văn 9 Tập 1
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Truyện ngắn Chiếc lược ngà được viết năm 1966 (khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ) và được đưa vào tập truyện cùng tên.
* Tóm tắt:
Truyện kể về gia đình bé Thu, cha của bé là anh Sáu đi kháng chiến xa nhà. Cho đến tận năm bé 8 tuổi, anh mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Nhưng trớ trêu thay, bé Thu không nhận cha vì vết thẹo trên mặt làm cho cha không giống trong bức hình chụp chung với má của bé. Chính vì thế, em đối xử với cha như người xa lạ, luôn né tránh cha. Cho đến khi bé Thu nhận ra cha thì cũng đến lúc anh Sáu phải lên đường. Tại căn cứ, anh Sáu dồn hết công sức làm cho con gái mình một chiếc lược bằng ngà voi. Nhưng đáng tiếc, trong một trận càn, anh đã hi sinh, trước lúc nhắm mắt, anh vẫn kịp trao cây lược ngà cho người bạn chiến đấu để gửi cho con gái.
* Bố cục:
Văn bản có thể được chia làm 2 phần:
Phần 2: còn lại: Tại khu căn cứ, anh Sáu làm chiếc lược ngà tặng con.
II. Hướng dẫn soạn bàiCâu 1:
* Kể tóm tắt đoạn trích (mục trên).
* Tình huống đã bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu là:
Tình huống bé Thu không nhận cha, cho đến lúc bé đã chịu nhận thì ông Sáu đã đến lúc phải lên đường.
Tình huống ông Sáu hứa sẽ mang về tặng cho con một chiếc lược. Trong những ngày ở căn cứ, ông Sáu cặm cụi làm cho con chiếc lược ngà, nhưng trớ trêu thay, chưa kịp trao tận tay cho con thì ông đã hi sinh.
Câu 2:
* Diễn biến tâm lí và hành động của bé Thu trong lần gặp cha cuối cùng, khi ông Sáu được về phép:
Khi đã nhận ra cha: bé Thu nằm trằn trọc suy nghĩ khi nghe bà ngoại giải thích về vết thẹo trên mặt cha. Cho đến lúc ông Sáu chào bé và chuẩn bị ra đi thì bé mới chạy đến ôm cha thắm thiết. Tiếng gọi đó như thể hiện cảm xúc bị dồn nén từ rất lâu nay vỡ òa ra, thể hiện tình yêu sâu sắc mà Thu cất từ trong sâu thẳm tâm hồn mình.
* Tính cách của nhân vật bé Thu:
Tình cảm của bé mạnh mẽ, sâu sắc nhưng cũng rất dứt khoát và rạch ròi.
Bé có nét cá tính rắn rỏi đến mức ương ngạnh nhưng vẫn là một đứa trẻ hồn nhiên, ngây thơ.
* Nghệ thuật miêu tả tâm lí của tác giả: rất thành công, bé Thu từ hoảng sợ cho đến lạnh lùng và cuối cùng là sự bùng nổ những yêu thương đã bị dồn nén bấy lâu. Qua đó, chúng ta thấy được tác giả phải là một con người yêu quý trẻ em, am hiểu tâm lí trẻ em và trân trọng những tình cảm của trẻ thơ.
Câu 3:
* Tình cảm sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu đối với con đã được thể hiện qua những chi tiết, sự việc là: nôn nóng khi được gặp mặt con, khao khát được nghe con gái gọi hai tiếng “Ba ơi !”, tìm kiếm kỉ vật tặng cho con.
* Nét đẹp tâm hồn của người cán bộ cách mạng ấy: họ không chỉ là người có tình yêu quê hương, đất nước sâu nặng, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ Tổ quốc, mà còn là một người cha, một người chồng, người con có trách nhiệm với gia đình, yêu thương con cái hết mực bằng tình yêu vô cùng đẹp đẽ và cao thượng.
Câu 4:
* Truyện được kể theo lời trần thuật của nhân vật “tôi” – một người bạn thân của ông Sáu.
* Cách chọn vai kể như vậy đã góp phần làm cho câu chuyện thật hơn và đáng tin cậy hơn. Không những thế, nhân vật sẽ được nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan, người kể chuyện thì có thể linh hoạt hơn trong việc sắp xếp những sự việc diễn ra với nhân vật.
4.9
/
5
(
7
bình chọn
)
Soạn Bài: Chị Em Thúy Kiều – Ngữ Văn 9 Tập 1
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: Nguyễn Du
2. Tác phẩm
Vị trí đoạn trích: Đoạn trích Chị em Thúy Kiều nằm ở phần mở đầu của tác phẩm Truyện Kiều, giới thiệu gia cảnh của Kiều. Khi giới thiệu những người trong gia đình Kiều, tác giả tập trung tả tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều.
II. Hướng dẫn soạn bàiCâu 1:
Tìm hiểu kết cấu của đoạn thơ:
4 câu thơ đầu: Giới thiệu khái quát về hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân.
4 câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân
16 câu thơ còn lại: Vẻ đẹp của Thúy Kiều.
Trình tự miêu tả nhân vật của tác giả theo kết cấu đoạn trích là miêu tả từ khái quát đến cụ thể.
Câu 2:
* Những hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ khi miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân là những hình ảnh quá quen thuộc trong văn học trung đại: khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như trăng rằm (khuôn trăng); nụ cười tươi tắn, xinh đẹp (hoa cười); lời nói nhẹ nhàng, trong trẻo, quý giá (ngọc thốt); mái tóc dài, dày, bóng mượt (mây thua nước tóc); làn da trắng hơn cả tuyết (tuyết nhường màu da).
* Qua những hình tượng ấy, em thấy Thúy Vân đẹp một vẻ đẹp viên mãn, phúc hậu, đầy đặn và rất hài hòa với thiên nhiên. Chân dung này của Thúy Vân báo hiệu một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
Câu 3:
Vẻ đẹp của Thúy Kiều cũng được gợi tả bằng việc sử dụng hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ, tượng trưng. So với miêu tả Thúy Vân:
Giống: đều lấy thiên nhiên làm thước đo chuẩn mực của cái đẹp, cả hai vẻ đẹp đều đạt đến vẻ hoàn mĩ.
Khác: Kiều không được gợi tả từng đường nét trên khuôn mặt mà tác giả đặc biệt gợi tả đôi mắt của nàng trong như nước mùa thu. Vẻ đẹp của Kiều là một vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà, nàng là một tuyệt sắc giai nhân. Nếu như nói thiên nhiên phải thua, nhường trước vẻ đẹp của Vân thì phải hờn ghen với vẻ đẹp của Kiều.
Câu 4:
* Bên cạnh vẻ đẹp về ngoại hình, tác giả còn nhấn mạnh vào vẻ đẹp tài năng và tâm hồn của Kiều. Cầm, kì, thi, họa đều đạt đến trình độ lí tưởng, hiếm có trong nhân gian. Đặc biệt, Kiều có năng khiếu về đàn, tài đàn của nàng đã vượt lên trên mọi người. Thể hiện ở cung đàn “bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác để ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm.
Câu 5:
* Người ta thường nói, vẻ đẹp của Thúy Vân “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”, còn sắc đẹp của Thúy Kiều “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” là sự dự báo về số phận của hai người. Theo em là hoàn toàn đúng. Bởi vì:
Về Thúy Vân: tác giả dùng từ “thua” và “nhường”, hai từ này mang sắc thái nhẹ nhàng và yên bình hơn và dự báo một số phận, một cuộc đời êm ả, ít sóng gió.
Về Thúy Kiều: tác giả dùng từ “ghen” và “hờn” có sắc thái biểu cảm cao hơn như dự báo trước sẽ có sự giành giật, dự báo một số phận, một cuộc đời đầy sóng gió.
Câu 6:
Trong hai bức chân dung của Thúy Vân và Thúy Kiều, em thấy Thúy Kiều nổi bật hơn, Thúy Vân được miêu tả chỉ để tô nền cho vẻ đẹp của Thúy Kiều. Trong khi Nguyễn Du chỉ dùng 4 câu thơ để miêu tả Thúy Vân thì có tận 16 câu thơ để miêu tả Thúy Kiều. Hơn thế nữa, vẻ đẹp của Vân được miêu tả chủ yếu ở ngoại hình, còn của Kiều là cả ngoại hình, tài năng và tâm hồn.
4.7
/
5
(
3
bình chọn
)
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Cố Hương – Ngữ Văn 9 Tập 1 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!