Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Cô Tô – Ngữ Văn 6 Tập 2 # Top 14 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Cô Tô – Ngữ Văn 6 Tập 2 # Top 14 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Cô Tô – Ngữ Văn 6 Tập 2 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (mời các em tham khảo SGK Ngữ văn 6 tập 2)

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Bài văn Cô Tô là phần cuối của bài ký Cô Tô – tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà Nguyễn Tuân thu nhận được trong chuyến ra thăm đảo.

* Thể loại: Văn bản Cô Tô thuộc thể loại kí. Kí là một loại hình văn học trung gian, nằm giữa báo chí và văn học, gồm nhiều thể, chủ yếu là văn xuôi tự sự như bút kí, hồi kí, du kí, phóng sự, kí sự, nhật kí, tùy bút,…

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bài văn Cô Tô có thể được chia thành 3 đoạn:

Đoạn 3: còn lại: cảnh sinh hoạt buổi sáng trên đảo Cô Tô

Câu 2:

Vẻ đẹp trong sáng của đảo Cô Tô sau khi trận bão đi qua được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh rất đặc biệt:

Một ngày trong trẻo, sáng sủa

Cây thêm xanh mượt

Nước biển lam biếc đặm đà hơn

Cát lại vàng giòn hơn

Lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi

Những từ ngữ đó có tính gợi tả, cho thấy màu sắc trong sáng, khung cảnh bao la, vẻ đẹp tươi ngời của đảo Cô Tô. Mở đầu bài kí này, ta bắt gặp sự sống trong dạng thể vừa rất quen vừa mới sinh nở, rất lạ.

Câu 3:

Đoạn tả cảnh mặt trời mọc trên biển là một bức tranh rất đẹp được tác giả thể hiện qua những từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc và những hình ảnh so sánh:

“Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi”

“Mặt trời tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển đông”.

Qua cách chọn lọc chính xác những hình ảnh, từ ngữ so sánh, tác giả đã cho người đọc thấy thiên nhiên nơi đây thật rực rỡ, tráng lệ. Với tài năng quan sát và miêu tả tinh tế của tác giả, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong một khung cảnh rộng lớn bao la, đồng thời, thể hiện niềm giao cảm hân hoan giữa con người và vũ trụ.

Câu 4:

Trong đoạn cuối bài văn, cảnh sinh hoạt và lao động của người dân trên đảo đã được miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh:

Cái giếng nước ngọt…cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát mẻ hơn mọi cái chợ trong đất liền

Không biết bao nhiêu là người đến gánh và múc. Từng đoàn thuyền, lũ con lành

Đặc biệt, hình ảnh người anh hùng lao động Châu Hòa Mãn đi quảy nước cùng mọi người, hòa lẫn vào không khí náo nức, khẩn trương của một chuyến ra khơi. Chính hình ảnh đầy chất thơ về người mẹ trẻ địu con đã truyền cho độc giả hơi ấm nóng của sự sống, của tình yêu với con người.

4.9

/

5

(

182

bình chọn

)

Soạn Bài: Lao Xao – Ngữ Văn 6 Tập 2

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (mời các em tham khảo SGK Ngữ văn 6 Tập 2)

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Văn bản Lao xao được trích từ tác phẩm Tuổi thơ im lặng của nhà văn Duy Khán, được giải thưởng Hội Nhà văn năm 1987.

* Tóm tắt:

Trời chớm vào hè, cây cối um tùm, tỏa ngát hương hoa, ong bướm nhộn nhịp bay nhảy. Thế giới của các loài chim ở đồng quê hiện lên sinh động với đa dạng các loài chim. Chim Bồ các thì to mồm, chị Điệp nhanh nhảu. Rồi cả sáo sậu, sáo đen, tu hú, chim ngói, chú chim nhạn hiền lành, gần gũi với con người. Bìm bịp thì lại suốt ngày rúc trong bụi cây, chim diều hâu hung ác đuổi bắt gà con, quạ lia lia láu láu dòm chuồng lợn, chim chèo bẻo kẻ cắp nhưng hung hăng, thích đánh nhau, đánh cả diều hâu lẫn quạ. Rồi có cả chim cắt hung dữ đến mức không một loài chim nào trị được thế mà bị chèo bẻo đánh cho ngắc ngoải.

* Bố cục:

Văn bản Lao xao có thể được chia làm 2 đoạn:

Đoạn 2: còn lại: Miêu tả thế giới các loài chim.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

*  Bài văn tả và kể về các loài chim ở làng quê theo trình tự từng nhóm loài gần nhau.

a) Những loài chim được nói đến trong bài văn: bồ các, chim ri, sáo sậu, sáo đen, tu hú, quạ đen, diều hâu, quạ khoang, bìm bịp, chim cắt, chèo bẻo.

b) Các loài chim hoàn toàn được sắp xếp theo từng nhóm loài gần nhau, cụ thể: nhóm chim hiền, nhóm chim dữ và lũ chim ác.

c) Có thể nhận xét, lời kể của tác giả trong bài văn rất tự nhiên. Cách tả mỗi con vật đều rất độc đáo, rất đặc trưng cho hoạt động của mỗi loài. Không những thế, cách xâu chuỗi hình ảnh và chi tiết rất hợp lý và bất ngờ. Đặc biệt, mặc dù mục đích chính của bài văn là miêu tả thiên nhiên, miêu tả về thế giới loài chim, nhưng cảm giác lý thú và tự nhiên mà người đọc cảm nhận được chính là nhờ cảnh đó được miêu tả qua con mắt và trí tưởng tượng của một cậu bé.

Câu 2:

a) Những loài chim được miêu tả:

Chim Bồ các: tiếng kêu các các, vừa bay vừa kêu cứ như là bị ai đuổi đánh

Diều hâu: có cái mũi khoằm, đánh hơi tinh lắm

Chim cắt: cánh nhọn như dao bầu chọc tiết lợn

b) Tác giả kết hợp kể và tả trong môi trường sinh sống, trong những hoạt động của chúng và trong mối quan hệ với những loài khác:

Chim Bìm bịp kêu thì chim ác mới ra mặt

Nhạn vùng vẫy tít mây xanh “chéc chéc”

Tu hú đến khi mùa vải chín, khi quả hết, nó bay đi đâu biệt

c) Qua việc miêu tả những loài chim, cho thấy tài quan sát của tác giả rất nhạy bén, tỉ mỉ, vốn hiểu biết phong phú về những loài chim ở làng quê. Đồng thời, chúng ta cũng cảm nhận được tình cảm yêu mến và gắn bó với thiên nhiên, với làng quê của tác giả. Đặc biệt hơn khi nhà văn vẫn giữ nguyên vẹn cho mình cái nhìn và những cảm xúc hồn nhiên của tuổi thơ khi kể và tả về thiên nhiên làng quê.

Câu 3:

Trong bài có sử dụng nhiều chất liệu văn hóa dân gian như thành ngữ, đồng dao, truyện cổ tích:

Thành ngữ: Kẻ cắp gặp bà già; Dây mơ, rễ má; Lia lia láu láu như quạ vào chuồng lợn

Đồng dao: Bồ các là bác chim ri. Chim ri là dì sáo sậu. Sáo sậu là cậu sáo đen. Sáo đen là em tu hú. Tu hú là chú bồ các…

Truyện cổ tích: Sự tích chim bìm bịp, sự tích chim chèo bẻo

Cách cảm nhận đậm chất dân gian về những loài chim trong bài đã tạo nên sự sinh động trong lời kể, giúp cho mạch văn phát triển một cách tự nhiên và gần gũi với con người. Tuy nhiên, trên thực tế, những quan niệm dân gian ấy, bên cạnh nét hồn nhiên, chất phác, nét tự nhiên, gần gũi, thì không phải không có những hạn chế của cách nhìn mang tính định kiến và thiếu căn cứ khoa học. Ví dụ như từ sự tích chim bìm bịp mà cho rằng chỉ khi con chim này kêu thì những loài chim ác, chim dữ mới xuất hiện,…

Câu 4:

Bài văn Lao xao đã mang đến cho em những hiểu biết rất thú vị về các loài chim. Cho em hiểu rõ hơn về đặc điểm, tập tính, hình dáng của một số loài chim mà em chưa biết tới. Qua đó, giúp cho mỗi chúng ta ý thức hơn trong việc giữ gìn và trân trọng những vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh sắc quê hương Việt Nam.

3.4

/

5

(

184

bình chọn

)

Soạn Bài: Cây Tre Việt Nam – Ngữ Văn 6 Tập 2

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

2. Tác phẩm

*  Xuất xứ: Bài Cây tre Việt Nam là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan. Thông qua hình ảnh cây tre,  bộ phim thể hiện vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta.

* Tóm tắt

Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre (và những loại cây cùng họ) xuất hiện ở khắp mọi nơi trên đất nước ta. Cây tre có nhiều vẻ đẹp giản dị và nhiều phẩm chất đáng quý. Tre gắn bó lâu đời với con người (nhất là người nông dân) trong cuộc sống hằng ngày, trong lao động sản xuất và trong chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. Tre chính là người bạn đồng hành của dân tộc ta trên con đường đi tới ngày mai.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

*  Đại ý của bài văn: Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết và lâu đời của cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất và chiến đấu. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

*  Bố cục: Văn bản được chia làm 3 đoạn:

Đoạn 3: còn lại: Khẳng định cây tre là biểu tượng của con người và dân tộc Việt Nam.

Câu 2:

Để làm rõ ý: “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể.

a) Những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày:

Bóng tre trùm lên bản làng, thôn xóm

Tre là cánh tay của người nông dân

Tre là người nhà

Tre gắn bó tình cảm gái trai, là đồ chơi trẻ con, nguồn vui tuổi già

Tre với người sống có nhau, chết có nhau, chung thủy

Tre là đồng chí chiến đấu

Tre là vũ khí (gậy tầm vông, chông tre)

Tre xung phong vào xe tăng, đại bác

b) Hình ảnh nhân hóa cây tre giống như một người bạn, với tất cả những đặc tính của con người. Nhờ nhân hóa mà hình ảnh cây tre hiện ra thật sống động trong đời sống, sản xuất và chiến đấu. Cây tre đã trở thành anh hùng lao động và anh hùng chiến đấu. Tre cũng như con người Việt Nam, là biểu tượng của con người và dân tộc Việt Nam.

Câu 3:

Trong đoan kết, tác giả hình dung về vị trí của cây tre khi đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa. Khi đó, sắt, thép và xi măng sẽ dần trở nên quen thuộc, sẽ thay thế một phần cho những cây tre, họ nhà tre. Tuy vậy, nứa tre cũng vẫn sẽ còn mãi, làm bóng mát, làm cổng chào và hóa thân vào trong âm nhạc, vào những nét văn hóa trong chiếc đu ngày xuân ngày xuân dướn lên bay bổng.

Câu 4:

Bài văn miêu tả vẻ đẹp của cây tre, một loài cây giàu sức sống, thanh cao mà giản dị. Cây tre gắn bó với con người từ rất lâu, trong sinh hoạt, sản xuất cũng như trong chiến đấu. Hình ảnh cây tre cũng giống như những con người Việt Nam, sống ngay thẳng, chung thủy và can đảm. Cây tre mang phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.

4.2

/

5

(

58

bình chọn

)

Soạn Văn: Bài Học Đường Đời Đầu Tiên – Ngữ Văn 6 Tập 2

I. Về thể loại

Văn bản Bài học đường đời đầu tiên thuộc thể loại truyện. Truyện là một phương thức tái hiện đời sống trong toàn bộ tính khách quan của nó. Tác phẩm truyện (tự sự) phản ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống trong không gian, thời gian, qua các sự kiện, biến cố xảy ra trong cuộc đời của con người. Trong những tác phẩm tự sự, nhà văn cũng thể hiện tư tưởng và tình cảm của mình; nhưng ở đây, tư tưởng và tình cảm của nhà văn xâm nhập sâu sắc vào sự kiện và hành động bên ngoài của con người tới mức giữa chúng dường như không có sự phân biệt nào cả. Nhà văn kể lại, tả lại những gì xảy ra bên ngoài mình, khiến cho người đọc có cảm giác rằng hiện thực được phản ánh trong tác phẩm tự sự là một thế giới tạo hình đang tự phát triển, tồn tại bên ngoài nhà văn, không phụ thuộc vào tình cảm, ý muốn của nhà văn.

Văn bản Bài học đường đời đầu tiên được trích trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài, được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1941 và tái bản nhiều lần.

II. Tác giả (mời các em tham khảo SGK Ngữ văn 6 Tập 2)

III. Tóm tắt

Đoạn trích kể về một anh chàng Dế Mèn cường tráng, khỏe mạnh nhưng kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, hay xem thường và bắt nạt mọi người. Một lần, Mèn bày trò trêu chọc chị Cốc để khoe khoang trước anh hàng xóm Dế Choắt, dẫn đến cái chết thảm thương của người bạn xấu số ấy. Cái chết của Choắt làm Mèn vô cùng hối hận, ăn năn về thói hung hăng của mình.

IV. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

a) Đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên thể hiện tài năng quan sát và miêu tả tinh tế của nhà văn Tô Hoài. Truyện được kể ở ngôi thứ nhất (lời kể nhân vật Dế Mèn) được biến hóa rất sinh động và hấp dẫn người đọc.

b) Bài văn có thể được chia làm 3 đoạn:

Đoạn 3: còn lại: sự ân hận của Dế Mèn.

Câu 2:

a) Những chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn:

Ngoại hình: đôi càng mẫm bóng, những cái vuốt ở chân, cứ khoeo dần và nhọn hoắt, đôi cánh bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi, cái đầu nổi từng tảng rất bướng, hai cái răng đen nhánh nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

Hành động: co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, lúc đi bách bộ thì người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp, chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.

Trình tự và cách miêu tả của tác giả vừa là hình dáng chung, vừa làm nổi bật các chi tiết quan trọng của đối tượng, vừa miêu tả ngoại hình, vừa diễn tả cử chỉ, hành động để bộc lộ được một vẻ đẹp sống động, cường tráng và cả tính nết của Dế Mèn.

b) * Những tính từ miêu tả tính cách và hình dáng của Dế Mèn: cường tráng, mẫm bóng, cứng, nhọn hoắt, hủn hoẳn, giòn giã, nâu bóng, bướng, đen nhánh, ngoàm ngoạp, cong, hùng dũng, trịnh trọng, khoan thai.

* Có thể thay thế một số từ ấy bằng những từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa: hủn hoẳn thay bằng ngắn tủn, giòn giã thay bằng giòn tan, trịnh trọng thay bằng oai vệ.

Tuy nhiên, những từ thay thế này không thể diễn tả sinh động, gợi cảm về anh chàng Dế Mèn này. Nhà văn Tô Hoài đã lựa chọn những từ ngữ rất chuẩn xác để làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật.

c) Qua đoạn văn này, chúng ta có thể thấy Dế Mèn là một nhân vật có tính kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, xem thường mọi người, hung hăng, xốc nổi.

Câu 3:

Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt là thái độ trịch thượng, khinh thường, không quan tâm, giúp đỡ, điều này được thể hiện ở:

Đặt tên cho người bạn đồng lứa là Choắt, miêu tả Choắt xấu xí, cách xưng hô Tao – chú mày

Khi nghe Dế Choắt thỉnh cầu giúp đỡ thì “hếch răng xì lên một hơi rõ dài” và còn lớn tiếng mắng mỏ

Điệu bộ khinh bỉ, mắng mỏ Dế Choắt, không cảm thông với sự ốm yếu của Choắt

Câu 4:

* Diễn biến tâm lý và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt:

Vừa coi thường người khác, vừa đối xử tàn nhẫn với người bạn láng giềng Dế Choắt

Nghịch ranh, nghĩ mưu trêu chị Cốc

Hả hê vì trò đùa của mình  (Chui tọt vào hang, nằm khểnh, bụng nghĩ thú vị)

Sợ hãi khi nghe thấy tiếng chị Cốc mổ Choắt (Khiếp, nằm in thin thít)

Bàng hoàng, ngớ ngẩn vì hậu quả không lường trước được

Hốt hoảng, bất ngờ, lo sợ về cái chết và lời khuyên của Dế Choắt

Ân hận, sám hối chân thành, đứng lặng hồi lâu trước mộ của Dế Choắt, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên phải trả giá

* Có thể nói, qua sự việc này, Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên đó là: không nên hung hăng, bậy bạ, nghịch ranh, ích kỷ để mang tai họa đến cho người khác và cho cả chính mình.

Câu 5:

Hình ảnh của những con vật được miêu tả trong truyện hoàn toàn giống với chúng ngoài đời thật. Bên cạnh đó, Tô Hoài cũng nhân cách hóa để nhân vật biết nói năng, suy nghĩ, mang tình cảm và những mối quan hệ giống với con người.

Một số tác phẩm về loài vật có cách viết tương tự như: Ếch ngồi đáy giếng, Đeo nhạc cho mèo, Con hổ có nghĩa,… tất cả đều dùng lối nhân hóa để viết về loài vật.

4.8

/

5

(

320

bình chọn

)

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Cô Tô – Ngữ Văn 6 Tập 2 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!