Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Khái Quát Văn Học Dân Gian Việt Nam – Ngữ Văn 10 Tập 1 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:
a) Tính truyền miệng
Thực chất, truyền miệng là sự ghi nhớ bằng cách nhập tâm và phổ biến bằng lời nói hoặc trình diễn cho người khác xem, nghe. Văn học dân gian được truyền miệng theo không gian (sự di chuyển tác phẩm từ nơi này sang nơi khác) hoặc theo thời gian (sự lưu truyền tác phẩm qua các đời và các thời đại). Quá trình truyền miệng chủ yếu thông qua diễn xướng dân gian.
b) Tính tập thể
Hiểu theo một nghĩa hẹp, tập thể là một nhóm người, còn theo nghĩa rộng là một cộng đồng dân cư. Tập thể bao gồm nhiều cá nhân nhưng không phải là tất cả, mỗi cá nhân tham gia vào quá trình sáng tác này ở những thời điểm khác nhau. Quá trình này, lúc đầu do một người khởi xướng lên, tác phẩm hình thành và được mọi người chấp nhận. Sau đó, những người ( địa phương khác, thời đại khác) tham gia sửa chữa và bổ sung thêm cho tác phẩm biến đổi dần. Quá trình bổ sung này sẽ làm cho tác phẩm trở nên phong phú và hoàn thiện hơn.
Thông thường, mỗi cá nhân tham gia vào quá trình sáng tác này ở những thời điểm khác nhau. Nhưng vì truyền miệng nên lâu ngày, người ta không nhớ được và cũng không cần nhớ ai là tác giả. Tác phẩm dân gian chính vì thế đã trở thành chung, ai cũng có thể tùy ý thêm bớt và sửa chữa.
c) Tính thực hành
Sinh hoạt cộng đồng là những sinh hoạt chung của nhiều người như lao động tập thể, vui chơi, ca hát tập thể, hội hè, lao động. Trong những sinh hoạt này, tác phẩm văn học dân gian thường đóng vai trò phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho hoạt động (ví dụ như: hò chèo thuyền, hò đánh cá,…).
Hơn thế nữa, văn học dân gian còn giúp tạo ra không khí kích thích hoạt động, gợi cảm hứng cho người trong cuộc, tạo sự sảng khoái của con người trong các hoạt động (ví dụ như những câu chuyện cười được kể trong lao động giúp tạo ra sự sảng khoái, giảm bớt sự mệt nhọc trong công việc).
Câu 2:
Văn học dân gian bao gồm các thể loại:
Câu 3:
Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian:
Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: Văn học dân gian vừa chứa đựng những tri thức về tự nhiên và xã hội, đem lại những giá trị nhân văn và bản sắc văn hóa của các dân tộc.
Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người: Văn học dân gian mang đến cho chúng ta những bài học nhẹ nhàng mà sâu sắc về đạo lí nhân sinh. Từ đó, có tác dụng giáo dục con người, giúp chúng ta phân biệt thiện – ác thể hiện khát vọng hạnh phúc, giúp cuộc sống có ý nghĩa hơn.
Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc: Trải qua hàng ngàn năm, Văn học dân gian là nơi lưu giữ những giá trị thẩm mĩ to lớn của mỗi vùng miền, tạo bản sắc riêng biệt là cơ sở cho nền văn học sau này.
3
/
5
(
3
bình chọn
)
Khái Quát Văn Học Dân Gian Việt Nam
Bài tập minh họa
Đề: Nêu các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam? Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam? Những giá trị cơ bản của văn học dân gian
Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng. Thực chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ biến bằng miệng cho người khác. Văn học dân gian khi được phổ biến lại, đã thông qua lăng kính chủ quan (bộ não người) nên thường được sáng tạo thêm. Văn học dân gian thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), hoặc theo thời gian (từ đời trước đến đời sau).
Quá trình truyền miệng thường được thực hiện thông qua diễn xướng – tức là hình thức trình bày tác phẩm một cách tổng hợp (nói, hát, kể).
Văn học dân gian là kết quả của những quá trình sáng tác tập thể.
Tập thể là tất cả mọi người, ai cũng có thể tham gia sáng tác. Nhưng quá trình này, lúc đầu do một người khởi xướng lên, tác phẩm hình thành và được tập thể tiếp nhận. Sau đó những người khác (địa phương khác, thời đại khác) tham gia sửa chữa, bổ sung cho tác phẩm biến đổi dần. Quá trình bổ sung này thường làm cho tác phẩm phong phú hơn, hoàn thiện hơn.
Mỗi cá nhân tham gia vào quá trình sáng tác này ở những thời điểm khác nhau. Nhưng vì truyền miệng nên lâu ngày, người ta không nhớ được và cũng không cần nhớ ai là tác giả. Tác phẩm dân gian vì thế đã trở thành của chung, ai cũng có thể tùy ý thêm bớt, sửa chữa.
Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
Sinh hoạt cộng đồng là những sinh hoạt chung của nhiều người như lao động tập thể, vui chơi ca hát tập thể, hội hè… Trong những sinh hoạt này, tác phẩm văn học dân gian thường đóng vai trò phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho hoạt động (những bài hò : hò chèo thuyền, hò đánh cá,…). Không những thế, văn học dân gian còn gây không khí để kích thích hoạt động, gợi cảm hứng cho ngừi trong cuộc (ví dụ những câu chuyện cười được kể trong lao động giúp tạo ra sự sảng khoái, giảm bớt sự mệt nhọc trong công việc).
Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo,
Những giá trị cơ bản của văn học dân gian
Văn học dân gian là kho trí thức vô cùng phong phú về đời sống của các dân tộc (kho trí khôn của nhân dân về mọi lĩnh vực của đời sống tự nhiên, xã hội, con người). Kho tri thức này phần lớn là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân ta đúc kết từ thực tế. Vào trong các tác phẩm, nó được mã hoá bằng những ngôn từ và hình tượng nghệ thuật tạo ra sức hấp dẫn người đọc, người nghe, dễ phổ biến, dễ tiếp thu và có sức sống lâu bền cùng năm tháng.
Văn học dân gian ngợi ca, tôn vinh những giá trị tốt đẹp của con người. Vì thế, nó có giá trị giáo dục sâu sắc về truyền thống dân tộc (truyền thống yêu nước, đức kiên trung, lòng vị tha, lòng nhân đạp, tinh thần đấu tranh chống cái ác, cái xấu,…). Văn học dân gian cũng vì thế mà góp phần hình thành những giá trị tốt đẹp cho các thế hệ xưa và nay.
Văn học dân gian có giá trị to lớn về nghệ thuật. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nền văn học dân nước nhà. Nó đã trở thành những mẫu mực để đời sau học tập. Nó là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết.
Soạn Bài Tổng Quan Văn Học Việt Nam Trang 5 Sgk Ngữ Văn 10, Tập 1
Khi soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam trang 5 SGK Ngữ văn 10, tập 1, các em sẽ có cái nhìn bao quát và được tìm hiểu sâu sắc hơn về văn học Việt Nam với các nội dung cụ thể: Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam, hệ thống thể loại của các bộ phận văn học, quá trình phát triển của bộ phận văn học viết, đời sống tư tưởng tình cảm của con người Việt Nam qua lăng kính văn học.
SOẠN BÀI TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM ngắn 1
Câu 1: Câu 2: Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam Vẽ sơ đồ các bộ phận của văn học Việt Nam
– Chặng 1: Từ đầu thế kỉ X đến thế kỉ XIX
– Chặng 2: Từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng 8 năm 1945
– Chặng 3: Từ sau cách mạng tháng 8 đến hết thế kỉ XX
Chặng 1 được gọi là thời kì văn học trung đại
Chặng 2 và 3 được gọi chung là thời kì văn học hiện đại
Câu 3: Con người được xem là đối tượng phản ánh và là trung tâm của văn học. Văn học thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người trong nhiều mối quan hệ đa dạng khác nhau.
Thứ nhất, trong mối quan hệ với thế giới tự nhiên thì văn học dân gian phản ánh, tái hiện lại những hình ảnh tươi đẹp, sống động của thiên nhiên như hoa, cỏ, núi, sông hùng vĩ,..
Đến với văn học trung đại ngoài việc miêu tả, phản ánh vẻ đẹp của thiên nhiên hữu tình thì ở đó còn gắn liền với các quan điểm lí tưởng thẩm mĩ và đạo đức của ông cha ta.
Đến với văn học hiện đại thiên nhiên lại trở thành nguồn cảm hứng bất tận và trở thành biểu tượng của tình yêu quê hương, đất nước.
Thứ hai, trong mối quan hệ với quốc gia, dân tộc thì tình yêu nước được bộc lộ rõ nét qua tình yêu làng xóm, quê hương.
Thứ 3, con người trong mối quan hệ xã hội
Trong xã hội thực dân phong kiến các nhà văn đã mượn bút phê phán, tố cáo các thế lực tàn bạo, lợi dụng quyền hành bức ép nhân dân lầm than. Bên cạnh đó tác giả cũng bày tỏ niềm cảm thông sâu sắc đối với số phận của những mảnh đời bất hạnh.
Thứ 4, con người và ý thức về bản thân. Văn học ghi lại quá trình quá trình tìm kiếm và lựa chọn các giá trị để hình thành đạo lý làm người của dân tộc Việt Nam. Mỗi mẫu hình nhân vật lý tưởng của văn học đều mang một giá trị và sức hấp dẫn riêng tạo nên nhiều phẩm chất tốt đẹp như: nhân ái, thủy chung, tình nghĩa.
SOẠN BÀI TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM ngắn 2
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam– Có hai bộ phận hợp thành. Đó là bộ phận văn học dân gian và bộ phận văn học viết.2. Văn học dân gian a. Khái niệm– Văn học dân gian là những sáng tác của tập thể nhân dân lao động và được truyền miệng.– Có khi văn học dân gian được một trí thức nào đó sáng tác, nhưng phải tuân thủ những đặc trưng của văn học dân gian, phải nói được tiếng nói tình cảm chung của quần chúng nhân dân và được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân như một sản phẩm của tập thể.b. Các thể loại chủ yếu của văn học dân gian– Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.c. Những đặc trưng tiêu biểu của văn học dân gian– Văn học dân gian mang tính truyền miệng.– Có tính tập thể trong sáng tác.– Có tính thực hành trong đời sống cộng đồng.5. Văn học viết a. Khái niệm – Là văn học được viết bằng một kiểu chữ viết nào đó.– Là sáng tác của một cá nhân hoặc một nhóm tác giả nào đó có tên tuổi cụ thể.– Tác phẩm mang dấu ấn tác giả.b. Các kiểu chữ viết văn học Việt Nam sử dụng– Người Việt sử dụng ba kiểu chữ viết cơ bản sau:– Chữ Hán (văn tự của người Hán được người Việt đọc theo cách riêng gọi là cách đọc Hán Việt).– Chữ Nôm (chữ viết cổ của tiếng Việt, dựa vào chữ Hán mà đặt ra).– Chữ Quốc ngữ (kiểu chữ sử dụng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt).– Chữ Hán được sử dụng sớm nhất (vào khoảng thế kỉ X), sau đó là chữ Nôm (phát triển vào thế kỉ XV, đỉnh cao là vào thế kỉ XVIII) và chữ quốc ngữ (phổ biến rộng rãi vào đầu thế kỉ XX).c. Các thể loại chủ yếu của văn học viết ở nước ta – Trong văn học chữ Hán, có ba nhóm thể loại chính, bao gồm:+ Văn xuôi tự sự: truyện, kí, văn chính luận, tiểu thuyết chương hồi,+ Thơ: thờ cổ phong, thơ Đường luật, từ khúc.+ Văn biển ngẫu: Phủ, cáo, văn tế.– Trong văn học chữ Nôm, có hai nhóm chính, bao gồm:+ Thơ: thơ Nôm Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói.+ Văn biển ngẫu.– Trong văn học chữ quốc ngữ, các nhóm loại hình và thể loại chính như sau:+ Loại hình tự sự có các thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn, kí (bút kí, tùy bút, phóng sự).+ Loại hình trữ tình có các thể loại: thơ trữ tình và trường ca.+ Loại hình kịch có kịch nói.6. Lập bảng so sánh các thể loại chủ yếu của văn học dân gian và văn học viết.Văn học Việt Nam bao gồm hai bộ phận và các thể loại sau:7. Các thời kì trong tiến trình văn học Việt Nam – Văn học Việt Nam được chia thành ba thời kì:+ Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.+ Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.+ Văn học từ sau Cách mạng tháng Tám đến hết thế kỉ XX.– Nhìn tổng quát ta có thể chia thành hai thời đại văn học: Văn học thời trung đại và Văn học thời hiện đại.8. Đặc điểm của văn học trung đại– Hình thành và phát triển từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX, kể từ khi dân tộc Việt Nam giành được độc lập từ tay các thế lực phong kiến Trung Quốc.– Thời đại văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. – – Chữ Hán đóng vai trò làm cầu nối để các học thuyết lớn của phươngĐông thời đó truyền bá vào nước ta như Nho giáo, Phật giáo, Lão Trang và đã tạo nên sự hnh hưởng lớn trong nhiều quan niệm triết học, chính trị, đạo đức, thẩm mĩ trong văn học trung đại.– Văn học trung đại chịu ảnh hưởng về hệ thống thể loại và thi pháp văn học cổ – trung đại Trung Quốc.+ Các tác phẩm truyền kì nổi tiếng như Thánh Tông di thảo, Truyền bị man luc…+ Các tiểu thuyết chương hồi tiêu biểu như Nam triều công nghiệp dien chí, Hoàng Lê nhất thống chí…– Các nhà thơ tiêu biểu thời trung đại là Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Cao Bá Quát, Hồ Xuân Hương…9. Ý nghĩa của sự ra đời của chữ Nôm– Là sự vận động tất yếu của nền văn học dân tộc nhằm hướng tới việc phản ánh đời sống và diễn tả tâm hồn của người Việt Nam.– Là bằng chứng hùng hồn cho ý chí xây dựng một nền văn hiến độc lập cho dân tộc ta.10. Những thành tựu của văn học chữ Nôm– Có một đội ngũ hùng hậu các nhà thơ như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan…– Truyện Kiều của Nguyễn Du là kiệt tác bất hủ của mọi thời.– Có nhiều thành tựu về thơ Nôm Đường luật như ở Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…– Nhiều truyện Nôm bác học như Sơ kính tân trang, Truyện Kiều…– Nhiều truyện Nôm bình dân như Tống Trân – Cúc Hoa, Phạm Tải – Ngọc Hoa…– Văn học chữ Nôm tiếp nhận nhiều thành tựu của văn học dân gian hơn văn học chữ hán và thể hiện rõ nét lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo, tính hiện thực cũng như phản ánh quá trình dân tộc hóa và dân chủ hóa của văn học trung đại.11. Đặc điểm của văn học hiện đại– Hình thành và phát triển từ đầu thế kỉ XX đến cuối thế kỉ XX.– Mở rộng giao lưu trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á ra các khu vực khác trên thế giới, đặc biệt là Pháp, Nga, Anh, Mĩ và nhiều quốc gia khác ở châu Âu.– Là nền văn học viết bằng tiếng Việt, chủ yếu là chữ quốc ngữ.– Do chữ quốc ngữ dễ học nên nền văn học này dễ dàng xâm nhập vào đời sống của mọi tầng lớp dân chúng và nó cũng tạo điều kiện cho văn học phát triển với quy mô chưa từng thấy trước đó.– Có nhiều điểm khác biệt so với văn học trung đại:+ Về tác giả: xuất hiện đội ngũ nhà văn, nhà thơ chuyên nghiệp.+ Về đời sống văn học: sôi nổi, năng động hơn trong các quan hệ tác phẩm và đời sống, nhà văn và bạn đọc…+ Về hệ thống thể loại: xuất hiện thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói…+ Về bút pháp thể hiện: tuân thủ lối viết hiện thực, đề cao cá tính sáng tạo tao và cái tôi của nhà văn…12. Các mốc lớn trong tiến trình văn học hiện đại – Có bổn mốc lớn, cụ thể như sau:+ Giai đoạn đầu thế kỉ XX đến 1930: Giai đoạn tìm đường hiện đại hóa văn học và hội nhập.+ 1930 – 1945: Sự bùng nổ văn chương hiện đại Việt Nam, xuất hiện các trào lưu lớn như văn học lãng mạn, văn học hiện thực…+ 1945 – 1975: Nền văn học mới ra đời gắn liền với công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.+ 1975 đến hết thế kỉ XX:. Phản ánh sâu sắc công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và những tâm tư, tình cảm của con người Việt Nam trong công cuộc hội nhập quốc tế…. Hai mảng đề tài lớn là:a. Đề tài về lịch sử chống Pháp và chống Mĩ.b. Đề tài về xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.13. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam– Có bốn đặc điểm cơ bản sau:+ Văn học Việt Nam thể hiện sâu sắc tâm hồn con người Việt Nam.+ Có nhiều thể loại đặc sắc, có truyền thống thơ ca lâu đời, mảng văn xuôi tuy ra đời muộn nhưng phát triển nhanh chóng.+ Sẵn sàng tiếp thu các tinh hoa văn hoá Đông Tây kim cổ, nhưng có chọn lọc và luôn giữ được bản sắc.+ Là nền văn học có sức sống bền bỉ, mãnh liệt.14. Con người Việt Nam qua văn học a. Quan hệ với thế giới tự nhiên– Phản ánh quá trình ông cha ta nhận thức, cải tạo và chinh phục thế giới.– Cho thấy tình yêu thiên nhiên tha thiết của người Việt:+ Trong văn học dân gian đó là những hình ảnh đẹp về trăng, núi, gió mây, cây đa, bến nước,…+ Trong sáng tác thơ ca thời trung đại, hình tượng thiên nhiên gắn với lí tưởng đạo đức thẩm mĩ: tùng, cúc, trúc, mai tượng trưng cho nhân cách cao đẹp. Các đề tài ngư, tiều, canh, mục thường thể hiện khí tiết không màng danh lợi của nhà nho.+ Trong văn học hiện đại, hình tượng thiên nhiên thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, đặc biệt là tình yêu lứa đôi.b. Quan hệ với quốc gia dân tộc– Cho thấy niềm tự hào dân tộc và sự xả thân vì giống nòi của một chủ nghĩa yêu nước vô song…– Tình yêu làng xóm quê cha đất tổ, nơi chôn rau cắt rốn. – Căm ghét các thế lực xâm lược giày xéo quê hương.– Niềm tự hào về truyền thống văn hóa dân tộc, về lịch sử dụng nước và giữ nước chói lọi những chiến công.c. Quan hệ với xã hội– Cho thấy một chủ nghĩa nhân đạo cao cả, không khoan nhượng với cái xấu cái ác, bảo vệ cái thiện, cái tốt đẹp…– Xây dựng một xã hội tốt đẹp là ước muốn ngàn đời của dân tộc Việt Nam. Nhiều tác phẩm văn học thể hiện ước mơ về một xã hội công bằng tốt đẹp.– Tố cáo, phê phán các thế lực chuyên quyền và bày tỏ lòng cảm thông với những người dân bị áp bức.– Nhìn thẳng vào thực tại với tinh thần nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội là một truyền thống lớn của văn học Việt Nam.d. Quan hệ với bản thân– Cho thấy quá trình đấu tranh kiên trì để khẳng định đạo lí làm người của bản thân, của dân tộc… ..– Trong hoàn cảnh đấu tranh chống giặc ngoại xâm, con người Việt Nam thường đề cao ý thức cộng đồng hơn ý thức cá nhân, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ đạo lí và lí tưởng, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.– Trong những hoàn cảnh khác (các giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX, 1930 – 1945) con người cá nhân lại được đề cao.– Không chấp nhận chủ nghĩa khắc kỉ, đề cao quyền sống con người cá nhân nhưng không chấp nhận chủ nghĩa cá nhân cực đoan.
Tấm cám là bài học nổi bật trong Tuần 7 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 10, học sinh cần Soạn bài Tấm Cám, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK.
15. Học văn học Việt Nam anh (chị) rút ra được bài học gì?– Niềm tự hào dân tộc.– Yêu quý mảnh đất quê hương hơn.– Bồi dưỡng nhân cách, đạo đức, tình cảm… -Tin tưởng vào một tương lai tốt đẹp hơn cho đất nước, dân tộc…
Như vậy chúng tôi đã gợi ý Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam bài tiếp theo, các em chuẩn bị trả lời câu hỏi SGK, Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và cùng với phần Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam để học tốt môn Ngữ Văn 10 hơn
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-tong-quan-van-hoc-viet-nam-38456n.aspx
Hướng Dẫn Soạn Văn Khái Quát Văn Học Việt Nam Ngắn Gọn
I. Tìm hiểu chung để
s
oạn văn khái quát văn học Việt Nam
1. Lịch sử văn học Việt Nam
– Ở hậu kỳ trung đại, các tác phẩm văn học Việt Nam được viết chủ yếu bằng chữ Hán và một số ít bằng chữ Nôm.
– Sau này, văn học Việt Nam thống nhất viết bằng bằng một loại chữ là chữ quốc ngữ.
Cuốn sách in bằng chữ quốc ngữ đầu tiên của nước Việt Nam
– Văn học dân gian là cái nôi của văn học viết và đặt nền móng đầu tiên cho nền văn học.
2. Các thể loại văn học Việt Nam
- Văn học dân gian thể hiện những sáng tác nghệ thuật mang tính chủ yếu là truyền miệng trong quần chúng nhân dân, phát sinh từ thời xưa cho tới bây giờ.
– Văn học viết vào thời kỳ đầu chủ yếu là thơ ca với hai loại cổ thể và cận thể – giữ nguyên khuôn phép chuẩn mực của thơ ca Trung Quốc.
II.
Soạn văn khái quát văn học Việt Nam chi tiết
Câu 1:
– Những nét tiêu biểu về tình hình văn hóa, xã hội, lịch sử có những tác động, ảnh hưởng tới sự phát triển văn học Việt Nam:
+ Cuộc cách mạng tháng Tám thành công vang dội đã mở ra một kỉ nguyên độc lập, tự do mới cho dân tộc.
+ Nền văn học đã có những thống nhất về tư tưởng, quan niệm, tổ chức.
– Từ 1945- 1975 là giai đoạn đất nước ta trải qua khá nhiều những biến cố, những chuỗi sự kiện lớn, tác động nhiều tới đời sống vật chất, tinh thần:
+ Phải kể đến hai cuộc chiến chống Pháp và Mỹ hào hùng.
+ Một cuộc cải tổ xây dựng CNXH miền Bắc.
Câu 2:
– Văn học từ 1945 – 1975 chia làm 3 giai đoạn:
+ Văn học thời kỳ chống Pháp (1945 – 1954).
+ Văn học thời kỳ tiến lên xây dựng XHCN (1955 – 1964).
+ Văn học thời kỳ chống Mỹ (1965 – 1975).
* Thành tựu
– Văn học thời kỳ chống Pháp: gắn liền với những cuộc cách mạng dân tộc, hướng tới đại chúng, ca ngợi tinh thần dân tộc, tạo hy vọng và niềm tin tương lai trong các cuộc kháng chiến.
+ Những truyện ngắn và kí nổi bật trong giai đoạn này: Một lần tới thủ đô (Trận Phố Ràng – Trần Đăng); Kí sự Cao Lạng (Nguyễn Huy Tưởng), Đôi mắt (Nam Cao); Làng (Kim Lân); Xung kích (Nguyễn Đình Thi) …
Tác phẩm truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
+ Thơ ca cũng đóng góp với nhiều tuyệt tác: Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng (Hồ Chí Minh), Đồng chí (Chính Hữu), Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm); …
+ Kịch ngắn: Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng), Bắc Sơn,…
+ Những tác phẩm về lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học: Nhận đường, Nói chuyện thơ ca kháng chiến (Hoài Thanh); Mấy vấn đề về nghệ thuật (Nguyễn Đình Thi), …
– Văn học 1955- 1964: trong giai đoạn này văn học tập trung thể hiện và tôn vinh hình ảnh người lao động, ngợi ca những đổi thay của đất nước và của con người trong nền XHCN:
+ Văn xuôi: Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương); Anh Keng (Nguyễn Kiên); Mùa lạc (Nguyễn Khải); …
Viết về kháng chiến chống Pháp đã qua: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng); Trước giờ nổ súng (Lê Khâm); Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai) …
Hiện thực trước cách mạng: Mười năm (Tô Hoài); Cửa biển (Nguyên Hồng); Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi); …
Hợp tác hóa XHCN miền Bắc: Mùa lạc (Nguyễn Khải); Cái sân gạch (Đào Vũ) …
+ Thơ ca với hai cảm hứng nổi bật:
Hiện thực hóa cuộc sống và vẻ đẹp của con người trong CNXH bằng ngòi bút: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, … (Huy Cận); Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên); Gió lộng (Tố Hữu); ….
+ Kịch nói: Chị Nhàn, Nổi gió (Đào Hồng Cẩm); Ngọn lửa (Nguyên Vũ), …
+ Sáng tác miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi); Hòn đất (Anh Đức); Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) …
+ Truyện kí: Mẫn và tôi (Phan Tứ); Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) …
Tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
+ Thơ ca: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu); Đầu súng trăng treo (Chính Hữu); Những bài thơ đánh thắng giặc (Chế Lan Viên) …
+ Kịch: Đôi mắt (Vũ Dũng Minh); Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm) …
Câu 3:
Soạn văn khái quát văn học Việt Nam lớp 12 chúng ta cần làm rõ những đặc điểm cơ bản:
– Nền văn học luôn đề cao việc hướng về đại chúng:
+ Nhân dân chính là đối tượng phản ánh và tiếp nhận những sáng tác. Đôi khi họ cũng chính là người sáng tác ra các tác phẩm để đời.
+ Nhân dân cũng là đối tượng gây ảnh hưởng và chi phối khá nhiều hình thức nghệ thuật, quan điểm thẩm mĩ.
– Nền văn học vận động theo khuynh hướng cách mạng hóa:
+ Ba mươi năm chiến tranh ác liệt đã hun đúc nên những kiểu: nhà văn- chiến sĩ, nhận thức được sứ mệnh văn học.
– Đề tài chính văn học 1945- 1975:
+ Đề tài tổ quốc: bảo vệ, giữ gìn, xây dựng, đấu tranh, giải phóng. Người chiến sĩ luôn trở thành nhân vật trung tâm văn học và được khai thác trên nhiều khía cạnh thú vị khác nhau.
+ Đề tài XHCN: những phẩm chất tốt đẹp của con người. Sự kết hợp giữa cái chung và cái riêng.
– Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
+ Văn học mang đậm nét sử thi: phản ánh rõ nét những vấn đề lớn quyết định tới vận mệnh đất nước, sự đoàn kết dân tộc.
+ Văn học thấm đẫm cảm hứng lãng mạn: ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng, thể hiện phương diện lý tưởng của cuộc sống và vẻ đẹp của con người.
Câu 4:
Căn cứ vào hoàn cảnh xã hội, văn hóa và lịch sử để soạn văn khái quát văn học Việt Nam lớp 12 với những nét chính như sau:
– Công cuộc tiến hành đổi mới do Đảng Cộng Sản lãnh đạo dần chuyển sang nền kinh tế thị trường và là bước đệm tạo điều kiện tiếp xúc văn hóa.
+ Văn học dịch, văn hóa báo chí và các phương tiện truyền thông ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự phát triển đất nước nói chung, và sự phát triển của văn học nói riêng.
+ Nền văn học phát triển theo khuynh hướng phù hợp với sự nghiệp đổi mới và hoàn cảnh khách quan.
Câu 5:
Thành tựu văn học giai đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX:
– Thơ ca: không có quá nhiều sự hấp dẫn, ấn tượng nhưng có những đổi mới, mở rộng hơn về đề tài sáng tác và cả nội dung lẫn hình thức.
– Văn xuôi: có những khởi sắc nhất định, những tiểu thuyết nêu cao vấn đề chống tiêu cực, truyện ngắn về cuộc đời và thế sự.
– Phóng sự điều tra xoáy sâu vào hiện thực.
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Khái Quát Văn Học Dân Gian Việt Nam – Ngữ Văn 10 Tập 1 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!