Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Nhớ Rừng – Ngữ Văn 8 Tập 2 # Top 13 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Nhớ Rừng – Ngữ Văn 8 Tập 2 # Top 13 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Nhớ Rừng – Ngữ Văn 8 Tập 2 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Thế Lữ trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Nhớ rừng là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới.

* Thể thơ: Văn bản Nhớ rừng được viết theo thể thơ 8 chữ.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bài thơ được ngắt thành 5 đoạn:

Đoạn 1: Cảnh ngộ bị tù hãm và nỗi uất hận, ngao ngán, buông xuôi và sự bất lực của con hổ.

Đoạn 2 + 3: Nỗi nhớ nhung, niềm khao khát tự do mãnh liệt qua những hoài niệm về cảnh núi rừng bạt ngàn, kì vĩ, rất tương xứng với sức mạnh của vị chúa tể sơn lâm.

Đoạn 4: Sự khinh ghét của con hổ với vẻ đơn điệu, tầm thường của khung cảnh vườn bách thú, hoàn toàn đối lập với sự hùng vĩ nơi chốn núi rừng.

Đoạn 5: Niềm đau đớn và nỗi tuyệt vọng của kẻ anh hùng sa cơ và những hoài niệm nơi núi rừng khi xưa với giấc mộng tàn.

Câu 2:

Trong bài thơ có 2 cảnh được miêu tả đầy ấn tượng: cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị nhốt (đoạn 2 và đoạn 4); cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những “ngày xưa” ( đoạn 2 và 3).

a)

* Cảnh tượng ở vườn bách thú là cảnh tù túng, ngột ngạt

Đoạn 1: thể hiện tâm trạng chán ngán, căm hờn, uất ức của con hổ khi bị giam hãm trong cũi sắt, bị biến thành đồ chơi, trò tiêu khiển cho con người, bị xếp cùng với những loài thú “dở hơi”, “vô tư lự”. Mặc dù vậy, chúa sơn lâm vẫn vượt khỏi sự tù hãm bằng trí tưởng tượng, sống trong nỗi nhớ về cảnh núi rừng đại ngàn.

* Cảnh núi rừng hùng vĩ, oai nghiêm

Đoạn 2 và 3 miêu tả cảnh núi rừng đại ngàn – nơi con hổ ngự trị những “ngày xưa”. Nơi này, cái gì cũng lớn lao, cao cả và phi thường (bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi). Ở đoạn thơ này, chúa sơn lâm hiện lên với vẻ đẹp vừa tinh tế lại vừa dũng mãnh, uy nghi mà cũng không kém phần mềm mại, uyển chuyển.

b) Có thể nói, việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu các câu thơ trong đoạn 2 và đoạn 3 rất đặc biệt. Cảnh núi rừng được miêu tả với hàng loạt từ ngữ chỉ sự cao cả, lớn lao, phi thường (bóng cả, cây già, gào, hét, thét). Trong khi đó, chúa sơn lâm hiện lên với phong thái chậm rãi, khoan thai, được so sánh với sóng cuộn nhịp nhàng.

c)

* Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng nêu trên, tâm sự của con hổ ở vườn bách thú được thể hiện với những nỗi bất hòa, chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và nỗi nhớ da diết với quá khứ huy hoàng trước đây của nó.

* Tâm sự của con hổ cũng chính là tâm sự của người dân Việt Nam mất nước đang sống trong cảnh nô lệ và tiếc nhớ khôn nguôi thời oanh liệt với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang của dân tộc ta trong lịch sử.

Câu 3:

Tác giả mượn “lời con hổ ở vườn bách thú” vì nó vừa thể hiện được thái độ chán ngán với thực tại tù túng, tầm thường và giả dối, vừa thể hiện được khát vọng tự do, khát vọng đạt tới sự cao cả, phi thường. Hơn thế nữa, khi mượn lời con hổ, tác giả cũng tránh được sự kiểm duyệt ngặt nghèo của thực dân khi đó. Nhưng dù sao, bài thơ vẫn thể hiện được niềm khao khát tự do thầm kín của những người đương thời.

Câu 4:

Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về thơ Thế Lữ: “Đọc đôi bài, nhất là bài Nhớ rừng, ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được”. Điều này nói lên việc sử dụng từ ngữ vô cùng điêu luyện của Thế Lữ đã đạt đến độ chính xác cao.

Âm thanh núi rừng, Thế Lữ cho ta nghe thấy tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, tiếng thét khúc trường ca dữ dội.

Một loạt những từ ngữ được điệp lại “nào đâu…”, “đâu những…” tạo ra sự tiếc nuối quá khứ huy hoàng.

Câu thơ nhịp nhàng, cân đối khi miêu tả dáng điệu hùng dũng, mềm mại của con hổ.

1.8

/

5

(

34

bình chọn

)

Soạn Bài: Hịch Tướng Sĩ – Ngữ Văn 8 Tập 2

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Trần Quốc Tuấn trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Tác phẩm Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên lần thứ hai (1285). Trong văn bản, tác giả không nêu phần đặt vấn đề riêng vì toàn bộ bài hịch là nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Bài hịch này được làm để khích lệ các tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn soạn.

* Thể loại: Văn bản được viết theo thể loại hịch – một thể văn nghị luận thời xưa, thường được các vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bài Hịch tướng sĩ có thể được chia làm 4 đoạn:

Đoạn 4: còn lại : Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách và khích lệ tinh thần chiến đấu của các tướng sĩ.

Câu 2:

Sự ngang ngược và tội ác của giặc được lột tả:

Kẻ thù tham lam, tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói. Kẻ thì ngang ngược đi lại nghênh ngang ngoài đường và bắt nạt tể phụ.

Đoạn văn tố cáo tội ác của giặc đã khơi gợi lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần bất khuất, ý chí đấu tranh chống giặc ngoại xâm của các tướng sĩ.

Câu 3:

Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn được thể hiện:

Hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.

Thái độ: uất ức, căm tức khi chưa trả được thù nhà, sẵn sàng hi sinh để rửa nỗi nhục cho dân, cho nước.

Đặc biệt, bao nhiêu tâm huyết, bao nhiêu bút lực của Trần Quốc Tuấn đều dồn vào đoạn văn: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối…ta cũng vui lòng”. Có thể nói, từng câu chữ, từng lời nói đều như chảy trực tiếp từ trái tim của một vị tướng lĩnh. Câu văn chính luận này đã khắc họa sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước, ông đau xót đến quặn lòng trước cảnh ngộ đất nước bị xâm lược, ông căm thù đến bầm gan tím ruột giặc ngoại xâm và chỉ mong rửa nhục cho đất nước, cho dân tộc, thậm chí, vì nghĩa lớn mà ông sẵn sàng coi thường xương tan, thịt nát. Đây cũng là một đoạn văn có tác dụng to lớn trong việc động viên các tướng sĩ.

Câu 4:

* Sau khi nêu mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm nhằm thức tỉnh tinh thần tự giác, trách nhiệm, để các tướng sĩ tự nhìn nhận lại mình và có thể điều chỉnh được suy nghĩ, hành động của các tướng sĩ.

* Khi phê phán hay khẳng định, tác giả tập trung vào vấn đề đề cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Bởi vì bài hịch này trên danh nghĩa là khích lệ các tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn soạn, nhưng mục đích cao nhất mà ông muốn gửi gắm là kêu gọi tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh chống giặc ngoại xâm của các tướng sĩ.

Câu 5:

* Giọng văn rất linh hoạt, khi thì là lời vị chủ soái nói với các tướng sĩ, khi thì là lời của những người cùng cảnh ngộ. Lúc thì là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, lúc thì lại nghiêm khắc cảnh cáo.

* Nhờ cách viết này của tác giả đã tác động mạnh mẽ đến tình cảm của mỗi người, khơi dậy tinh thần yêu nước, trách nhiệm bảo vệ đất nước của mọi người.

Câu 6:

Một số đặc sắc nghệ thuật tạo nên sức thuyết phục người đọc bằng cả nhận thức và tình cảm ở bài Hịch tướng sĩ là:

Về giọng văn: lúc thì bi thiết ngọt ngào, lúc thì sôi nổi hào hùng, khi thì mỉa mai chế giễu, khi thì nghiêm khắc như xỉ mắng, như ra lệnh.

Các biện pháp tu từ: so sánh, phóng đại, điệp ngữ, điệp tăng tiến,…

Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.

Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.

câu 7:

Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng, đó là cách triển khai lập luận của bài Hịch tướng sĩ. Điều này được thể hiện như sau:

Khích lệ lòng yêu nước và ý chí quyết tâm đánh thắng quân xâm lược, được thể hiện qua nhiều mặt:

Khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục của kẻ mất nước

Khích lệ ý chí lập công và tinh thần xả thân vì nước

Khích lệ lòng trung quân ái quốc, lòng ân nghĩa thủy chung của những con người cùng cảnh ngộ

Khích lệ lòng tự trọng và danh dự cá nhân của mỗi người trước vận mệnh quốc gia, dân tộc.

Chúc các em học tập tốt!

4.2

/

5

(

32

bình chọn

)

Soạn Bài: Nước Đại Việt Ta – Ngữ Văn 8 Tập 2

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi trong SGK Ngữ văn 7 Tập 1).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Văn bản Nước Đại Việt ta được trích từ Bình Ngô đại cáo. Bình Ngô đại cáo là một bài cáo có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428), sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của quân Minh xâm lược, buộc Vương Thông phải giảng hòa, chấp nhận rút quân về nước. Bài đại cáo này được viết theo lối văn biền ngẫu, có vận dụng thể tứ lục, kết cấu cũng gồm 4 phần như thể cáo nói chung. Đoạn trích Nước Đại Việt ta là do Bùi Văn Nguyên dịch dựa theo bản dịch của Bùi Kỉ. Nhan đề của đoạn trích là do người biên soạn SGK đặt.

* Thể loại: Cáo là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Đoạn trích là phần mở đầu bài Bình Ngô đại cáo. Đoạn này có ý nghĩa nêu tiền đề cho bài, tất cả nội dung được phát triển về sau đều xoay quanh tiền đề đó. Theo em, khi nêu tiền đề, tác giả đã khẳng định những chân lí:

Nước ta có nền văn hiến lâu đời

Nước ta có cương vực lãnh thổ riêng

Nước ta có phong tục tập quán

Nước ta có lịch sử riêng, có chế độ riêng, có thể sánh ngang hàng với các triều đại Trung Quốc.

Câu 2:

* Qua hai câu thơ:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.

* Người dân mà tác giả nói đến ở đây chính là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo ngược chính là lũ giặc Minh cướp nước.

Câu 3:

* Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng, bình đẳng, ngang hàng với các triều đại Trung Quốc.

* Nhiều ý kiến cho rằng, ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ Sông Núi nước Nam là bởi vì trong bài Sông núi nước Nam, ý thức dân tộc được xác định chủ yếu trên hai yếu tố là lãnh thổ và chủ quyền, còn đến đoạn trích Nước Đại Việt ta, 3 yếu tố nữa đã được bổ sung đó là văn hiến, lịch sử và phong tục tập quán. Như vậy, Nguyễn Trãi đã ý thức được rằng văn hiến, truyền thống lịch sử cũng là một trong những yếu tố quan trọng để xác định một dân tộc độc lập, có chủ quyền.

Câu 4:

Những nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích:

Sử dụng nhiều lớp từ ngữ diễn đạt tính chất hiển nhiên, vốn có lâu đời của nước Đại Việt

Biện pháp nghệ thuật so sánh kết hợp với liệt kê tạo hiệu quả cao trong lập luận

Những câu văn biền ngẫu chạy song song liên tiếp với nhau cũng giúp cho nội dung nghệ thuật và chân lí mà tác giả muốn khẳng định chắc chắn và rõ ràng hơn.

Câu 5:

Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Trong đoạn trích Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã tự tin khẳng định về nền văn hiến lâu đời của dân tộc ta. Và trên thực tiễn, chúng ta – những người con đất Việt cũng luôn tự hào về những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

Mặt khác, nhân dân ta có chủ quyền, có thuần phong mĩ tục riêng làm nên hai miền Nam – Bắc. Ta cũng có nền độc lập vững vàng được xây dựng bằng những trang sử vẻ vang. Đồng thời, tác giả lấy những “chứng cớ còn ghi” để chứng minh cho sức mạnh của chính nghĩa, đồng thời thể hiện niềm tự hào dân tộc.

Câu 6:

Trình tự lập luận của đoạn trích Nước Đại Việt ta:

5

/

5

(

5

bình chọn

)

Soạn Bài Nhớ Rừng (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Câu 1 (trang 7 SGK Ngữ văn 8, tập 2):

Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết nội dung mỗi đoạn.

Trả lời:

– Đoạn 1: Cảnh ngộ bi kịch – bị tù hãm, bị biến thành thứ đồ chơi của đám người nhỏ bé mà ngạo mạn, ngang bầy với “bọn gấu dở hơi”, “cặp báo (…) vô tư lự’ và tâm trạng uất hận, ngao ngán đành buông xuôi bất lực của con hổ.

– Đoạn 2 và đoạn 3: Nỗi nhung nhớ, niềm khao khát tự do mãnh liệt qua hoài niệm về cảnh núi rừng đại ngàn dữ dội, kỳ vĩ tương xứng với vẻ đẹp oai hùng, sức mạnh vô biên của vị chúa sơn lâm.

– Đoạn 3, ngoài nỗi nhớ, niềm khao khát tự do và sự kiêu hãnh còn có cả nỗi thất vọng, nuối tiếc với tiếng thở dài chua xót của chúa te rừng xanh: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”.

– Đoạn 4: Sự khinh ghét của con hổ về vẻ đơn điệu, tầm thường và giả dối của cảnh vườn Bách thú, nơi hoàn toàn đối lập với chốn núi rừng hùng vĩ…

– Đoạn 5: Niềm đau đớn và vô vọng của kẻ anh hùng sa cơ, đành thả hồn trong “giấc mộng ngàn to lớn” – giấc mộng về rừng thẳm, giấc mộng tự do.

Câu 2 Câu 2 (trang 7 SGK Ngữ văn 8, tập 2):

Trong bài thơ có hai cảnh được miêu tả đầy ấn tượng: cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị nhốt (đoạn 1 và đoạn 4); cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những ngày xưa (đoạn 2 và đoạn 3)

a. Hãy phân tích từng cảnh tượng.

b. Nhận xét việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu các câu thơ trong đoạn 2 và đoạn 3. Phân tích để làm rõ cái hay của hai đoạn thơ này.

c. Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng thiên nhiên nêu trên, tâm sự con hổ ở vườn bách thú được thể hiện như thế nào? Tâm sự ấy có gì gần gũi với tâm sự người dân Việt Nam đương thời?

Trả lời:

a,

– Đoạn 1 và 4: cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt và tâm trạng ngao ngán, căm hờn của con hổ.

+ Uất hận khi rơi vào tù hãm.

+ Bị nhốt cùng bọn gấu dở hơi, cặp báo vô tư lự.

+ Khinh loài người nhỏ bé ngạo mạn.

+ Những cảnh sửa sang tầm thường, giả dối.

+ Nhớ về cảnh đại ngàn cao cả, âm u.

→ Căm hờn sự tù túng, khinh ghét kẻ tầm thường. Muốn vượt thoát tù hãm bằng nỗi nhớ thời đại ngàn.

– Đoạn 2 và 3: miêu tả vẻ đẹp của núi rừng làm bật lên vẻ oai phong, lẫm liệt của vị chúa tể.

+ Con hổ đầy quyền uy, sức mạnh, tham vọng trước đại ngàn.

+ Nỗi nhớ về thời oanh liệt, huy hoàng.

→ Sự tiếc nuối những ngày huy hoàng trong quá khứ của vị chúa tể.

b, Đoạn 2 và 3: đặc sắc về hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu.

– Về từ ngữ:

+ Diễn tả vẻ đẹp, tầm vóc của đại ngàn bằng những từ: bóng cả, cây già, giang sơn.

+ Sử dụng những động từ mạnh thể hiện sự oai hùng của chúa tể: thét, quắc, hét, ghét.

+ Sử dụng từ cảm thán (than ôi), câu hỏi tu từ: gợi nhắc lại quá khứ oai hùng, sự tiếc nuối những ngày tự do.

– Về hình ảnh:

+ Sức mạnh của con hổ được diễn tả bằng hình ảnh: mắt thần đã quắc, lượn tấm thân như sóng cuốn nhịp nhàng, uống ánh trăng tan, ngắm giang sơn, giấc ngủ tưng bừng.

+ Hình ảnh núi rừng từ đêm, mưa,nắng, hoàng hôn, bình minh đẹp lộng lẫy, bí hiểm.

+ Về giọng điệu: đanh thép, hào sảng tái hiện lại thời oanh liệt, tráng ca của chúa sơn lâm khi còn tự do.

c, Sự đối lập sâu sắc cảnh tượng núi rừng với cảnh vườn bách thú.

→ Tâm sự của con hổ ẩn dụ cho tâm trạng của người dân mất nước luôn cảm thấy căm hờn, tủi nhục, chán ngán với hiện tại, họ nhớ tiếc thời oanh liệt, vàng son của cha ông.

Câu 3 Câu 3 (trang 7 SGK Ngữ văn 8, tập 2):

Căn cứ vào nội dung bài thơ hãy giải thích vì sao tác giả mượn “lời con hổ ở vườn bách thú”. Việc mượn lời đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung cảm xúc bài thơ?

– Con hổ có một vẻ đẹp oai hùng, lại được coi là chúa sơn lâm, huy hoàng đầy hống hách ớ chốn đại ngàn sâu thẳm, trong vũ trụ rộng lớn, nay bị giam hãm trong cũi sắt là biếu tượng rất đắt về anh hùng chiến bại mang tâm sự u uất. U uất vì tù túng, mà phải chấp nhận cái tẻ nhạt, tầm thường.

– Cảnh rừng khoáng đạt, hùng vĩ – giang sơn của chúa sơn lâm – là biểu tượng của thế giới rộng lớn, tự do và cao cả.

– Mượn lời con hổ để tránh sự kiểm duyệt ngặt nghèo của thực dân.

– Việc mượn lời con hổ cũng là cách để tác giả dễ dàng thể hiện tâm trạng, khát vọng tự do thầm kín của mình.

Câu 4 Câu 4* (trang 7 SGK Ngữ văn 8, tập 2):

Nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét về thơ Thế Lữ: “Đọc đôi bài, nhất là bài Nhớ rừng, ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được” (Thi nhân Việt Nam, Sđd). Em hiểu như thế nào về ý kiến đó? Qua bài thơ, hãy chứng minh.

Trả lời:

– Khi nói “tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường” là Hoài Thanh muốn khẳng định mạch cảm xúc sôi trào mãnh liệt, chi phối mạnh mẽ việc sử dụng câu chữ trong bài thơ của Thế Lữ. Đây chính là một trong những đặc điểm tiêu biểu của bút pháp lãng mạn và cũng là yếu tố quan trọng tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của tác phẩm.

– Khi nói “Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được” tức là nhà phê bình khẳng định tài năng của tác giả trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt một cách chủ động, linh hoạt, phong phú, chính xác và đặc biệt hiệu quả để có thể biểu đạt tốt nhất nội dung bài thơ.

– “Đội quân Việt ngữ” có thể bao gồm nhiều yếu tố như: từ ngữ (ở đây là những từ ngữ diễn tả mạnh mẽ, đầy gợi cảm, giàu chất tạo hình như khi đặc tả cảnh sơn lâm hùng vĩ, gây cho người đọc ấn tượng đậm nét về vẻ đẹp vừa phi thường tráng lệ, vừa thơ mộng), các cấu trúc ngữ pháp, nhịp điệu và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm (âm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt)

ND chính

Bài thơ mượn lời con hổ nhớ rừng để thể hiện sự u uất của lớp những người thanh niên trí thức yêu nước, đồng thời thức tỉnh ý thức cá nhân. Hình tượng con hổ cảm thấy bất hòa sâu sắc với cảnh ngột ngạt tù túng, khao khát tự do cũng đồng thời là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước bấy giờ.

chúng tôi

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Nhớ Rừng – Ngữ Văn 8 Tập 2 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!