Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài Quan Hệ Từ, Trang 98, 99 Sgk Ngữ Văn 7 # Top 14 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài Quan Hệ Từ, Trang 98, 99 Sgk Ngữ Văn 7 # Top 14 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Quan Hệ Từ, Trang 98, 99 Sgk Ngữ Văn 7 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Soạn bài Quan hệ từ, Ngắn 1

III. LUYỆN TẬP:1. Các quan hệ từ lần lượt là: của, còn, còn, với, như, của, và, như, nhưng, như, của, nhưng, như, cho.2. Điền quan hệ từ:Với, và, với, với, nếu, thì, và.3. Câu đúng:b. Nó rất thân ái với bạn bèd. Bố mẹ rất lo lắng cho con.g. Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con.k. Tôi tặng anh Nam quyển sách này.i. Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam.l. Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này.Các câu sai: a, c, e, h.4. Viết đoạn văn có sử dụng quan hệ từ.Sử dụng các quan hệ từ vào bài viết.5. Phân biệt ý nghĩa của hai câu có quan hệ từ nhưng sau đây:Nó gầy nhưng khỏe: tỏ thái độ khen với người này.Nó khỏe nhưng gầy: tỏ ý chê người này.

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 7

– Soạn bài Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm– Soạn bài Qua Đèo Ngang

Soạn bài Quan hệ từ, Ngắn 2

I. Thế nào là quan hệ từ?1. Quan hệ từ là các từ được in đậm.– Đồ chơi của chúng tôi chẳng có nhiều.– Hùng vương thứ 18 có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa tính nết dịu hiền.– Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.2. Quan hệ từ của liên kết từ đồ chơi và chúng tôi, biểu thị quan hệ sở hữu.– Quan hệ từ như liên kết từ đẹp và hoa, biểu thị quan hệ so sánh.– Quan hệ từ và liên kết ăn uống điều độ với làm việc có chừng mực biểu thị quan hệ đẳng lập.– Quan hệ từ bởi … nên biểu thị quan hệ nguyên nhân kết quả.

II. Sử dụng quan hệ từ1. Các trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ (lí do vì nếu không dùng câu sẽ không rõ nghĩa hoặc đổi nghĩa)+ Cái tủ bằng gỗ mà anh vừa mua+ nó đến trường bằng xe đạp+ Viết một bài văn về phong cảnh Hồ Tây+ Làm việc ở nhà– Các trường hợp không phải dùng quan hệ từ:+ khuân mặt của cô gái+ lòng tin của nhân dân+ giỏi về toán+ quyển sách đặt ở trên bàn2. Quan hệ từ có thể ghép thành cụm.– nếu … thì …– tuy… nhưng …– vì … nên …– hễ … thì …– sở dĩ … vì …3. Đặt câu với các quan hệ từ vừa tìm.– Nếu trời mưa tôi sẽ không đi chơi.– Tuy rất chăm chỉ học hành nhưng kết quả học tập của anh ấy vẫn chưa được cải thiện.– Vì thức khuya nên tôi dậy muộn.– Hễ trời nắng thì chúng ta đi chơi.– Sở dĩ lá rụng nhiều là vì gió quá to.

III. Luyện tậpBài 1 (trang 98 Ngữ Văn 7 Tập 1):– Các quan hệ từ trong đoạn đầu văn bản Cổng trường mở ra được in đậm:Vào đêm trước ngày khai giảng của con, mẹ không ngủ được. Một ngày kia còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giấc ngủ đến với con đến với con dễ dàng như uống một li sữa ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.Con một đứa trẻ nhạy cảm. Cứ mỗi lần vào đêm trước ngày đi chơi xa, con lại háo hức đến nỗi lên giường mà là không sao nằm yên được. Nhưng mẹ chỉ dỗ một lát là con đã ngủ. Đêm nay con cũng có niềm háo hức như vậy: Ngày mai con vào lớp Một. Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, tập vở mới, cặp sách mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường. Nhưng cũng như trước một chuyến đi xa trong lòng con không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai hức dậy cho kịp giờ.

Bài 2 (trang 98 Ngữ Văn 7 Tập 1):Lâu lắm rồi nó mới cởi mở với tôi như vậy. Thực ra tôi và nó ít gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm với nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuân mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi với cái mặt đợi chờ đó. Nếu tôi lanh lùng thì nó lẻn đi. Tôi vui vẻ và tỏ ra muốn gần nó cái mặt đó thoắt biến đi, thay vào đó là khuân mặt rạng rỡ hạnh phúc.

Bài 3 (trang 98 Ngữ Văn 7 Tập 1):– Các câu văn đúng:+ Nó rất thân ái với bạn bè.+ Bố mẹ rất lo lắng cho con.+ Mẹ thương yêu con nhưng không nuông chiều con.+ Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam.+ Tôi tặng anh Nam quyển sách này.+ Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này.– Các câu sai:+ Nó rất thân ái bạn bè.+ Bố mẹ lo lắng con.+ Mẹ thương con không nuông chiều con.+ Tôi tặng quyển sách này anh Nam.

Bài 4 (trang 99 Ngữ Văn 7 Tập 1):“Quê hương là con diều biếc, tuổi thơ con thả trên đồng, quê hương là con đò nhỏ, êm đềm khua nước ven sông”. Đúng thật, quê hương thật đẹp và nên thơ. Tuổi thơ tôi gắn liền với cánh đồng lúa quê hương. Nhớ những ngày lúa đang thì con gái , cánh đồng lúa như trở thành một tấm thảm nhung khổng lồ trải dài đến cuối chân trời . Tôi yêu quê hương mình rất nhiều, tôi sẽ cố gắng học tập thật tốt để sau này xây dựng quê hương đất nước.

Bài 5 (trang 99 Ngữ Văn 7 Tập 1):– Hai câu Nó gầy nhưng khỏe và Nó khỏe nhưng gầy có ý nghĩa khác nhau:+ Câu thứ nhất chấp nhận sức khỏe của nó.+ Câu thứ hai không chấp nhận vóc dáng gầy của nó.

Tìm hiểu chi tiết nội dung phần Soạn bài Thành ngữ để học tốt môn Ngữ Văn 7 hơn.

Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị bài học sắp tới với phần Nhân ngày 20/11, em hãy kể lại kỉ niệm sâu sắc với thầy (cô) giáo cũ để nắm vững những kiến thức Ngữ Văn 7 của mình.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-quan-he-tu-lop-7-37930n.aspx

Soạn Bài Từ Hán Việt (Tiếp Theo) Trang 82 Sgk Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1

Soạn bài Từ hán việt tiếp theo – Ngữ văn 7 tập 1

I. Sử dụng từ Hán Việt

– Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. (đàn bà)

– Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi. (chết, chôn)

– Bác sĩ đang khám tử thi. (xác chết)

Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.

Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.

Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.

Nhà vua: Để làm gì?

Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.

(Theo Chuyện hay sử cũ)

a. Sở dĩ các câu văn trong sách giáo khoa dùng các từ Hán Việt: phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi mà không dùng các từ: đàn bà, chết, chôn, xác chết, vì các từ Hán Việt tương đương đó mang sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính hoặc tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác ghê sợ.

b. Các từ Hán Việt: kinh đô, yết kiến, trâm, bệ hạ, thần tạo sác thái cổ, phù hợp với bầu không khí xa xưa.

a) – Kì thi này con đạt loại giỏi. Con đề nghị mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng!

b) – Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa.

– Ngoài sân, trẻ em đang đùa vui.

b. Từ nhi đồng có sắc thái trang trọng nên không phù hợp khi nói về trẻ em đang vui đùa ngoài sân. Như vậy cách diễn đạt thứ 2 (ngoài sân, trẻ em đang vui đùa) là cách diễn đạt phù hợp hơn.

II. Soạn bài Từ hán việt tiếp theo phần Luyện tập

1 – Trang 83 SGK

Em chọn từ ngữ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống?

Ta lựa chọn như sau:

– Công cha như núi Thái Sơn,

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

– Nhà máy dệt Kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan – thân mẫu chủ tịch Hồ Chí Minh.

– Tham dự buổi chiêu đãi có các ngài đại sứ và phu nhân.

– Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.

– Con chim sắp chết thì tiếng kêu thương, con người sắp chết thì nói phải.

– Lúc lâm chung ông cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau

– Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời giáo huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm,, liêm, chính, chí công, vô tư.

– Con cái cần phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ.

Các từ ngữ: mẹ, vợ, sắp chết, dạy bảo dùng trong ngữ cảnh thân mật hoặc biểu lộ tình cảm thân thiết.

Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?

Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, địa lý vì:

– Người Hán Việt thường mang sắc thái trang trọng, giàu ý nghĩa

An – bình an, an nhàn, yên ổn (Bảo An, Nhật An, Khiết An, Lộc An)

Bách – Mạnh mẽ, vững vàng, trường tồn (Hoàng Bách, Ngọc Bách)

Bảo – Vật quý báu hiếm có (Chi Bảo, Gia Bảo, Duy Bảo, Đức Bảo, Hữu Bảo, Quốc Bảo, Tiểu Bảo, Tri Bảo, Hoàng Bảo,)

Cường – Mạnh mẽ, khí dũng, uy lực (Phi Cường, Đình Cường, Mạnh Cường, Quốc Cường)

– Do thói quen đã có từ lâu đời trong nhân dân.

Lúc bấy giờ Triệu Đà làm chúa đất Nam Hải. Mấy lần Đà đem quân sang cướp đất Âu Lạc, nhưng vì An Dương Vương có nỏ thần, quân Nam Hải bị giết rất nhiều, nên Đà đành cố thủ đợi cơ hội khác. Triệu Đà thấy dùng binh khí không lợi, bèn xin giảng hoà với An Dương Vương, và sai con trai là Trọng Thuỷ sang cầu thân, nhưng chú ý tìm cách phá chiếc nỏ thần. Trong những ngày đi lại để kết tình hoà hiếu, Trọng Thuỷ gặp được Mị Châu, một thiếu nữ mày ngài mắt phượng, nhan sắc tuyệt trần, con gái yêu của An Dương Vương. (Theo Vũ Ngọc Phan)

Đọc đoạn văn trong truyền thuyết Mị Châu – Trọng Thuỷ và tìm những từ ngữ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa.

Trong đoạn văn trích từ truyền thuyết Mị Châu, Trọng Thủy (sách giáo khoa), những từ Hán Việt: giảng hòa, cầu thân, hòa hiếu và cụm từ nhan sắc tuyệt trần góp phần tạo sắc thái cổ xưa.

Nhận xét về cách dùng từ Hán Việt: bảo vệ, mĩ lệ trong các VD. Hãy dùng các từ thuần Việt thay thế các từ Hán Việt trên cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường.

Theo từ điển:

– Bảo vệ (chống lại mọi sự huỷ hoại, xâm phạm để giữ cho được nguyên vẹn)

– Mĩ lệ (đẹp một cách trang trọng).

– Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, đẹp đẽ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.

Để tiện hơn cho các em trong quá trình tối ưu bài soạn, các em có thể tham khảo soạn bài Từ Hán Việt tiếp theo ngắn nhất do Đọc tài liệu biên tập

Soạn bài từ Hán Việt tiếp theo ngắn nhất

Bài 1 trang 81 SGK Ngữ văn 7 tập 1

I. Sử dụng từ Hán Việt

a, Các từ phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi đều là những từ thể hiện sự trang trọng, tôn kính, tao nhã

Đặc biệt ở câu thứ ba nếu thay thế bằng từ xác chết sẽ tạo cảm giác ghê sợ, thô tục

Bài 2 trang 82 SGK Ngữ văn 7 tập 1

b, Các từ Hán Việt như: kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần có tác dụng tạo ra không khí cổ xưa, phù hợp với ngữ cảnh.

Bài 1 trang 83 SGK Ngữ văn 7 tập 1

II. Luyện tập

– Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Lan- phụ mẫu Chủ tịch Hồ Chí Minh.

– Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và phu nhân

– Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn

– Con chim sắp chết thì kêu tiếng thương

Con người sắp chết thì lời nói phải

– Lúc lâm chung ông cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau.

– Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời giáo huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

Bài 2 trang 83 SGK Ngữ văn 7 tập 1

– Con cái cần phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ.

Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, địa lý

– Người Hán Việt thường mang sắc thái trang trọng, giàu ý nghĩa

– Do thói quen đã có từ lâu đời trong nhân dân.

a, Đặt tên con: Trần Mạnh Trường, Vũ Tuệ Minh, Nguyễn Minh Nhật…

Bài 3 trang 84 SGK Ngữ văn 7 tập 1

b, Tên địa lý: Trường Sơn, Cửu Long

Các từ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa:

Bài 4 trang 84 SGK Ngữ văn 7 tập 1

– Dùng binh, giảng hòa, cầu thân, kết tình hòa hiếu, nhan sắc tuyệt trần

Từ “bảo vệ” mang sắc thái trang trọng, hoàn cảnh một lời dặn dò mang tính thân mật, gần gũi, đời thường này chưa phù hợp

– Nên thay bằng từ giữ/ giữ gìn

Từ mĩ lệ dùng sai vì từ này thường chỉ phong cảnh đẹp mà không dùng để chỉ vật đẹp

– Thay thế bằng từ đẹp/ đẹp đẽ.

Kiến thức cần ghi nhớ

Từ nội dung trước đó thì trong bài học này các em sẽ tiếp tục hiểu được cách sử dụng từ Hán Việt tiếp theo như sau:

Trong nhiều trường hợp, người ta sử dụng từ Hán Việt để :

– Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính ;

– Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thủ tục, ghê sợ

– Tạo sắc thái cổ phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.

Bài trước: Soạn bài Đặc điểm của văn bản biểu cảm

Bài sau: Soạn bài Đặc điểm của văn bản biểu cảm

Soạn Bài Quan Hệ Từ Lớp 7

I. Thế nào là quan hệ từ. 1. Xác định quan hệ từ:

– Ở đây quan hệ từ có ý nghĩa nhất định tới người đọc, nó có ý nghĩa vô cùng lớn, nó lối các vế câu lại với nhau, các quan hệ từ ở đây là của, như, bởi, và nên nhưng… – Quan hệ từ biểu hiện mối quan hệ về mặt nội dung ở đây nó biểu hiện quan hệ sở hữu đồ chơi của chúng tôi, thứ 2 từ như ở đây là biểu hiện mối quan hệ so sánh, so sánh về tính chất của sự vật sự việc, nó thể hiện những nhung nhớ trong tâm hồn của tác giả. – Quan hệ từ nên biểu hiện về mặt kết quả từ cái này nên dẫn tới cái kia, ở đây là mối quan hệ biểu thị về nguyên nhân và kết quả, nó phù hợp với nội dung yêu cầu của bài viết. – Quan hệ từ nhưng ở đây diễn tả mối quan hệ đối lập với nhau nó thể hiện một tình cảm về những mối quan hệ đó.

II. Sử dụng về quan hệ từ.

a. Trong các trường hợp dưới trường hợp cần có quan hệ từ đó là: lòng tin của nhân dân, nó đến trường bằng xe đạp. Các trường hợp có thể bỏ đi quan hệ từ là: khuôn mặt của cô gái, cái tủ bằng gỗ mà anh ta mới mua, giỏi về toán… b. Tìm quan hệ cùng cặp: – Nếu… thì. – Vì ….nên. -Tuy….nhưng. – Hễ…. thì. -Sở dĩ…nên.

3. Đặt câu với quan hệ vừa tìm được:

– Nếu trời mưa thì tôi sẽ không tới trường. – Vì bạn học giỏi nên tôi lấy bạn làm động lực. – Tuy khó nhưng tôi sẽ làm được. – Hễ mà mưa thì đường lại ngập.

III. Luyện tập. 1. Quan hệ từ trong bài cổng trường mở ra:

– Quan hệ từ trong bài này để chỉ những mối quan hệ lối các vế câu với nhau để thể hiện sự so sánh hay là nhưng mối quan hệ chỉ nguyên nhân kết quả, một số quan hệ từ trong bài như còn xa lắm đã thể hiện một thời gian khá dài, nó biểu hiện sự tương tác trong mối quan hệ. – Quan hệ từ sẽ làm cho câu đó rõ nghĩa hơn trường hợp câu đó muốn cụ thể và chi tiết ta nên dùng quan hệ từ.

2. Điền từ:

– Với, và, với, nếu, thì, và.

3. Chọn câu đúng và câu sai:

– Câu đúng: b, d, g,i, k… – Câu sai: a, c,e, g, h.

4. Viết một đoạn văn chưa quan hệ từ:

Hôm nay trời mưa vì vậy tôi đã nghĩ học.Nhưng từ lần sau dù trời mưa nữa tôi cũng không nghĩ học nữa, tôi cần đi học đầy đủ và chăm chỉ học.Mỗi người đều có cái sợ hãi của riêng mình vì vậy vượt qua chính mình là cách tốt nhất.Nếu không vượt qua hãy đặt ra mục tiêu.

5. Phân biệt quan hệ từ:

– Nó gày nhưng khỏe thể hiện một người gày nhưng thể trạng vẫn rất khỏe mạnh – Nó khỏe nhưng gày: thể hiện sức khỏe có những thể trạng gày.

Soạn Bài Tiếng Gà Trưa Trang 148 Sgk Ngữ Văn 7 Tập 1

Soạn bài Tiếng gà trưa trang 148 SGK Ngữ văn 7 tập 1 để các em thấy được tuổi thơ đẹp đẽ của người chiến sĩ với những kỉ niệm về đàn gà, về người bà yêu dấu được gợi lại qua tiếng gà trưa trên đường hành quân, tiếng gà trưa hay cũng chính là tiếng gọi thôi thúc người chiến sĩ ra đi chiến đấu để bảo vệ quê hương, bảo vệ đất nước.

I. HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Đọc bài thơ nhiều lần bằng giọng đọc vui vui, ấm áp phù hợp với những hồi ức kỉ niệm của tuổi thơ và nhịp kể chuyện của câu thơ 5 chữ.

1. Cảm hứng của tác giả được khơi gợi từ sự việc gì? Mạch của cảm xúc trong bài thơ diễn biến như thế nào?Các em hẳn là có suy nghĩ về tên bài thơ: Tiếng gà trưa. Vì sao tác giả lại đặt tên như vậy? Đó chính là sự việc khơi gợi cảm hứng cho nhà thơ. Trên đường hành quân của người chiến sĩ, một tiếng gà trưa gợi nhớ biết bao kỉ niệm, gọi anh về với tuổi thơ. Cảm hứng thơ trào lên cùng những kỉ niệm êm đẹp một thời với người bà yêu thương cháu mà tiếng gà trưa đã gợi lên da diết trong anh. Mạch cảm xúc trong bài thơ diễn biến theo quy luật hồi tưởng tự nhiên của tâm lý: Hiện tại (tiếng gà trưa bên xóm nhỏ) – Quá khứ (kỉ niệm hiện lên theo âm thanh của tiếng gà trưa) – Hiện tại → tương lai (tiếng gà trưa giục anh cầm chắc tay súng để chiến đấu cho Tổ quốc và quê hương).

2. Những hình ảnh và kỉ niệm của tuổi thơ đã được gợi lại từ tiếng gà trưa.a) Những kỉ niệm ôm đẹp thời thơ ấu– Những quả trứng hồng, những con gà mái mơ, mái vàng đẹp như trolle cổ tích.– Tiếng bà mắng cháu nhìn gà đẻ và nỗi lo lắng thơ dại của đứa cháu nhỏ.– Bà chắt chiu nuôi gà để mua quần áo mới cho cháu.

b) Tình cảm của tác giả– Yêu quý những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ, yêu quý người bà đã hết lòng yêu thương, chăm sóc cháu.

3. Hình ảnh người bà và tình cảm bà cháua) Hình ảnh người bà: gần gũi, nhân hậu, yêu thương cháu hết long (ngay cả lúc bà mắng cháu nhìn gà đẻ cũng bộc lộ lòng yêu thương bình dị và chân thực).b) Tình cảm bà cháu: yêu thương, quý mến nhau một cách thật tự nhiên, dân dã, như vốn nó có như vậy, không thể nào khác (phân tích đoạn “Tiếng gà trưa – Tay bà khum soi trứng ….. nghe sột soạt” để thấy bà chắt chiu, lo lắng như thế nào cho cháu được quần áo mới và niềm vui hồn nhiên của đứa cháu khi có quần áo mới).

4. Thể thơ 5 tiếng (giống như bài Đêm nay Bác không ngủ đã học ở lớp 6) nhưng có những chỗ biến đổi khá linh hoạt về số câu thơ trong mỗi khổ, về cách gieo vần (các em tự chứng minh) để phù hợp với tình cảm của nhân vật trữ tình (cũng là tác giả) trong bài thơ. Đặc biệt câu thơ “Tiếng gà trưa” chỉ còn 3 tiếng và được lặp lại 4 lần, mở đầu cho 4 đoạn thơ, đem lại một hiệu quả nghệ thuật lớn: mỗi lần nhắc lại, câu thơ lại gợi ra một hình ảnh trong kỉ niệm thời thơ ấu, nó vừa như một sợi dây liên kết các hình ảnh ấy, lại vừa như điểm nhịp cho dòng cảm xúc của nhân vật. trữ tình, Tiếng gà trưa đã gọi người chiến sĩ về với tuổi thơ và cũng mở ra trong anh những tình cảm mới mẻ trong cuộc chiến đấu hôm nay, khi tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình quê hương đất nước.

II. LUYỆN TẬP1. Học thuộc một đoạn khoảng 10 dòng thơ (có thể học đoạn đầu gồm 2 khổ – 13 dòng; hoặc đoạn cuối – 10 dòng; hoặc đoạn giữa – 10 dòng, từ Tiếng gà trưa đến quần áo mới).2. Cảm nghĩ về tình bà cháu trong bài thơ (có thể xem đây là cảm nghĩ về một vấn đề trong tác phẩm văn học. Các em viết thành một đoạn văn theo cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học).

Trong chương trình học Ngữ Văn 7 phần Soạn bài Một thứ quà của lúa non: Cốm là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.

Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Soạn bài Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học nhằm chuẩn bị cho bài học này.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-tieng-ga-trua-38274n.aspx

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Quan Hệ Từ, Trang 98, 99 Sgk Ngữ Văn 7 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!