Xu Hướng 3/2023 # Soạn Bài: Quê Hương – Ngữ Văn 8 Tập 2 # Top 5 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Soạn Bài: Quê Hương – Ngữ Văn 8 Tập 2 # Top 5 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Quê Hương – Ngữ Văn 8 Tập 2 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả ( các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Tế Hanh trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Bài thơ Quê hương được rút từ tập Nghẹn ngào (1939), sau được in lại trong tập Hoa niên, xuất bản năm 1945.

* Thể thơ: Bài thơ được viết theo thể thơ 8 chữ.

* Bố cục:

Văn bản Quê hương có thể được chia làm 4 phần:

Phần 1: Hai câu thơ đầu : Giới thiệu chung về làng quê

Phần 2: 6 câu thơ tiếp : Cảnh dân làng chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.

Phần 3: 8 câu thơ tiếp : Cảnh thuyền cá trở về bến.

Phần 4: 4 câu thơ cuối : Nỗi nhớ làng quê, nhớ quê hương da diết của tác giả.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Câu 3 – câu 8 : Cảnh dân làng bơi thuyền ra khơi

Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.

Hai câu đầu: khung cảnh đoàn thuyền ra khơi là vào một buổi sáng đẹp trời, bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm màu nắng hồng bình minh – thời tiết rất thuận lợi cho việc đi biển. Dân làng chài là những chàng trai căng tràn sức sống, khỏe mạnh, háo hức ra khơi.

Hai câu 5 – 6: Hình ảnh con thuyền ra khơi một cách dũng mãnh được tác giả ví như con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh. Một loạt từ ngữ đã được tác giả sử dụng để diễn tả thế băng tới của con thuyền: hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt càng tạo nên khí thế lao động hăng say, sức mạnh khỏe khoắn của người dân chài.

Hai câu 7 – 8: Là hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng ra khơi được so sánh với mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn. Từ đó, hình ảnh cánh buồm căng gió biển quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng, thơ mộng và hùng tráng.

* 8 câu thơ tiếp theo: Hình ảnh đón thuyền cá về bến

Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Cảnh ồn ào, tấp nập trên bến khi đón thuyền về và niềm vui trước những thành quả lao động, gợi ra một sức sống, một nhịp sống náo nhiệt

Hình ảnh người dân chài mang vẻ đẹp khỏe khoắn, mặn mà của biển, mặc dù công việc vất vả nhưng thú vị.

Hình ảnh con thuyền: tác giả không chỉ thấy con thuyền nằm im lìm trên bến mà còn thấy con thuyền dường như “mệt mỏi” sau một ngày lao động vất vả lênh đênh trên biển.

Câu 2:

Phân tích các câu thơ:

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

Hình ảnh cánh buồm được so sánh với “mảnh hồn làng”, cánh buồm vô tri vô giác đã được người thi sĩ thổi vào một tâm hồn. Cái vô hồn, vô sắc được cụ thể hóa bằng hình ảnh có hình khối, đường nét, màu sắc. Cảnh mang hồn người, nhà thơ đã thổi vào cảnh linh hồn của làng chài. Cánh buồm vốn gắn bó, gần gũi trong cuộc sống của người dân chài bỗng trở nên bay bổng và giàu tính tượng trưng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.

Hai câu thơ này là một bức tranh vẽ phác họa hình ảnh người dân làng chài. Họ là những con người dường như được sinh ra từ biển. Cuộc sống biển khơi dãi dầu mưa nắng làm cho làn da của họ “ngăm rám” lại và hơi thở dường như cũng mang vị xa xăm của biển cả. Hai câu thơ trên không chỉ là sự miêu tả đơn thuần mà trong nó ẩn chứa những tình cảm gắn bó sâu sắc với con người nơi làng chài ven biển.

Câu 3:

Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật đằm thắm và sâu sắc. Mặc dù sống xa quê nhưng những hình ảnh về quê hương, về người dân nơi làng chài ven biển vẫn luôn in đậm trong tâm trí nhà thơ. Từ đó cho chúng ta thấy, tác giả phải là một người gắn bó sâu nặng với con người và cuộc sống lao động của làng chài quê hương thì mới có được những vần thơ xuất thần, độc đáo như vậy.

Câu 4:

* Đặc sắc nổi bật của bài thơ:

Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm

Những hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa

Phép ẩn dụ và đảo trật tự từ trong câu

Hàng loạt động từ mạnh, tính từ và phép liệt kê

Sử dụng phương pháp biểu đạt, tự sự, đan xen lẫn miêu tả và biểu cảm.

* Bài thơ được viết theo phương thức miêu tả kết hợp với biểu cảm, nhưng phương thức chính vẫn là miêu tả. Chính nhờ sự kết hợp này mà hình ảnh thơ được lột tả một cách chân thực, tinh tế, vừa cho người đọc thấy được cảnh vật và cuộc sống lao động của con người miền biển, vừa thể hiện sâu sắc những rung động mãnh liệt của tâm hồn nhà thơ.

4.5

/

5

(

10

bình chọn

)

Soạn Bài: Nhớ Rừng – Ngữ Văn 8 Tập 2

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Thế Lữ trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Nhớ rừng là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới.

* Thể thơ: Văn bản Nhớ rừng được viết theo thể thơ 8 chữ.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bài thơ được ngắt thành 5 đoạn:

Đoạn 1: Cảnh ngộ bị tù hãm và nỗi uất hận, ngao ngán, buông xuôi và sự bất lực của con hổ.

Đoạn 2 + 3: Nỗi nhớ nhung, niềm khao khát tự do mãnh liệt qua những hoài niệm về cảnh núi rừng bạt ngàn, kì vĩ, rất tương xứng với sức mạnh của vị chúa tể sơn lâm.

Đoạn 4: Sự khinh ghét của con hổ với vẻ đơn điệu, tầm thường của khung cảnh vườn bách thú, hoàn toàn đối lập với sự hùng vĩ nơi chốn núi rừng.

Đoạn 5: Niềm đau đớn và nỗi tuyệt vọng của kẻ anh hùng sa cơ và những hoài niệm nơi núi rừng khi xưa với giấc mộng tàn.

Câu 2:

Trong bài thơ có 2 cảnh được miêu tả đầy ấn tượng: cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị nhốt (đoạn 2 và đoạn 4); cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những “ngày xưa” ( đoạn 2 và 3).

a)

* Cảnh tượng ở vườn bách thú là cảnh tù túng, ngột ngạt

Đoạn 1: thể hiện tâm trạng chán ngán, căm hờn, uất ức của con hổ khi bị giam hãm trong cũi sắt, bị biến thành đồ chơi, trò tiêu khiển cho con người, bị xếp cùng với những loài thú “dở hơi”, “vô tư lự”. Mặc dù vậy, chúa sơn lâm vẫn vượt khỏi sự tù hãm bằng trí tưởng tượng, sống trong nỗi nhớ về cảnh núi rừng đại ngàn.

* Cảnh núi rừng hùng vĩ, oai nghiêm

Đoạn 2 và 3 miêu tả cảnh núi rừng đại ngàn – nơi con hổ ngự trị những “ngày xưa”. Nơi này, cái gì cũng lớn lao, cao cả và phi thường (bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi). Ở đoạn thơ này, chúa sơn lâm hiện lên với vẻ đẹp vừa tinh tế lại vừa dũng mãnh, uy nghi mà cũng không kém phần mềm mại, uyển chuyển.

b) Có thể nói, việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu các câu thơ trong đoạn 2 và đoạn 3 rất đặc biệt. Cảnh núi rừng được miêu tả với hàng loạt từ ngữ chỉ sự cao cả, lớn lao, phi thường (bóng cả, cây già, gào, hét, thét). Trong khi đó, chúa sơn lâm hiện lên với phong thái chậm rãi, khoan thai, được so sánh với sóng cuộn nhịp nhàng.

c)

* Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng nêu trên, tâm sự của con hổ ở vườn bách thú được thể hiện với những nỗi bất hòa, chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và nỗi nhớ da diết với quá khứ huy hoàng trước đây của nó.

* Tâm sự của con hổ cũng chính là tâm sự của người dân Việt Nam mất nước đang sống trong cảnh nô lệ và tiếc nhớ khôn nguôi thời oanh liệt với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang của dân tộc ta trong lịch sử.

Câu 3:

Tác giả mượn “lời con hổ ở vườn bách thú” vì nó vừa thể hiện được thái độ chán ngán với thực tại tù túng, tầm thường và giả dối, vừa thể hiện được khát vọng tự do, khát vọng đạt tới sự cao cả, phi thường. Hơn thế nữa, khi mượn lời con hổ, tác giả cũng tránh được sự kiểm duyệt ngặt nghèo của thực dân khi đó. Nhưng dù sao, bài thơ vẫn thể hiện được niềm khao khát tự do thầm kín của những người đương thời.

Câu 4:

Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về thơ Thế Lữ: “Đọc đôi bài, nhất là bài Nhớ rừng, ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được”. Điều này nói lên việc sử dụng từ ngữ vô cùng điêu luyện của Thế Lữ đã đạt đến độ chính xác cao.

Âm thanh núi rừng, Thế Lữ cho ta nghe thấy tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, tiếng thét khúc trường ca dữ dội.

Một loạt những từ ngữ được điệp lại “nào đâu…”, “đâu những…” tạo ra sự tiếc nuối quá khứ huy hoàng.

Câu thơ nhịp nhàng, cân đối khi miêu tả dáng điệu hùng dũng, mềm mại của con hổ.

1.8

/

5

(

34

bình chọn

)

Soạn Bài: Khi Con Tu Hú – Ngữ Văn 8 Tập 2

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả ( các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Tố Hữu trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Bài thơ Khi con tu hú được sáng tác trong nhà lao Thừa Phủ, khi tác giả mới bị bắt giam ở đây..

* Thể thơ: Bài thơ Khi con tu hú được viết theo thể thơ lục bát.

* Bố cục: Bài thơ có thể được chia làm 2 phần:

Phần 1: 6 câu đầu : Bức tranh mùa hè.

Phần 2: 4 câu cuối : Tâm trạng của người tù và người chiến sĩ cách mạng.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Nhan đề bài thơ là vế phụ của một câu trọn ý, chỉ thời gian diễn ra sự việc trong câu. Hơn thế nữa, tiếng chim tu hú chính là tín hiệu của sự sống, của mùa hè sôi động.

* Câu văn có 4 chữ đầu là “Khi con tu hú” tóm tắt nội dung bài thơ là: Khi con tu hú gọi bầy cũng là khi đất trời chuyển sang hè, trong không gian lao tù bức bối, ngột ngạt, người chiến sĩ cách mạng lắng nghe tiếng chim tu hú giống như lắng nghe nhịp sống của mùa hè càng thêm cháy bỏng niềm khao khát tự do.

* Tiếng tu hú kêu lại tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ là bởi vì nó gợi nhắc về một mùa hè tràn đầy sức sống, một mùa hè sôi nổi, phóng khoáng, đối lập hoàn toàn với cảnh tù túng chật chội mà tác giả đang phải chịu.

Câu 2:

* Cảnh mùa hè được miêu tả trong 6 câu thơ đầu hiện lên rất tươi đẹp, dào dạt sức sống, khung cảnh đất trời cao rộng.

* Rất nhiều chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong bài được chọn lọc như: tiếng ve kêu râm ran, lúa chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với những cánh diều bay liệng và trái cây trong vườn thơm ngọt.

Câu 3:

* Tâm trạng của người tù, người chiến sĩ ở 4 câu thơ cuối: tâm trạng đau khổ, uất ức, ngột ngạt.

Ở những câu thơ này, cách ngắt nhịp đã có sự khác biệt, câu 8 (ngắt 6/2), câu 9 (ngắt 3/3). Kết hợp với đó là những từ diễn tả hoạt động, trạng thái với sắc thái mạnh: dậy, đạp tan, ngột, chết uất và những từ cảm thán, diễn đạt sự bức xúc: ôi, làm sao, thôi, cứ,…

Có thể nói, nếu tiếng tu hú ở đầu bài thơ gợi cho tác giả những cảm nhận về mùa hè sôi động, đầy sức sống, mùa hè của tự do, của niềm háo hức, rộn rã; thì ở những câu thơ cuối, tiếng chim tu hú khiến cho nhà thơ có cảm giác ngột ngạt, u uất lên đến cao độ, lúc này, tâm trạng của người chiến sĩ càng thêm đau khổ, bức bối vì cảnh tù giam hãm, mất tự do.

Câu 4:

Theo em, cái hay của bài thơ nằm trong cả hai phần nội dung và nghệ thuật.

Về nội dung: Bài thơ thể hiện tình yêu đối với cuộc sống tha thiết, niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng khi bị giam cầm trong nhà tù thực dân.

Về nghệ thuật: Bài thơ có nhiều hình ảnh gần gũi, giản dị mà giàu sức gợi cảm, sử dụng thể thơ lục bát dễ nghe, dễ nhớ, lời thơ tự nhiên và có thể truyền tải được những cảm xúc sâu lắng, đồng thời, góp phần thể hiện được sức sống đang sục sôi của người chiến sĩ cách mạng.

4.3

/

5

(

7

bình chọn

)

Soạn Bài Quê Hương (Tế Hanh)

Soạn bài Quê hương (Tế Hanh)

Bố cục:

– 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.

– 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.

– 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.

– 4 câu cuối: Nôn nao nỗi nhớ làng, nhớ biển quê hương.

Câu 1:

a. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi được miêu tả trong 6 câu (câu 3 – câu 8).

– Câu 3 – 4: Thời điểm ra khơi là một buổi sáng đẹp trời, thời tiết rất thuận lợi cho việc đi biển: bầu trời cao rộng, trong trẻo, gió mát nhẹ, bình minh nhuốm màu hồng rực rỡ. Dân chài là những chàng trai căng tràn sức lực, háo hức ra khơi.

– Câu 5 – 6: Hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi một cách dũng mãnh được ví như con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh; một loạt từ ngữ diễn tả thế băng tới của con thuyền: hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt càng tạo nên khí thế lao động hăng say, sức mạnh khoẻ khoắn của người dân chài.

– Câu 7 – 8: Hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn. Từ đó, hình ảnh cánh buồm căng gió biển quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng vừa thơ mộng vừa hùng tráng.

b. Cảnh đón thuyền cá về bến sau một ngày lao động (8 câu tiếp).

– Cảnh ồn ào, tấp nập trên bến khi đón thuyền về và niềm vui trước những thành quả lao động, gợi ra một sức sống, nhịp sống náo nhiệt.

– Hình ảnh người dân chài mang vẻ đẹp khỏe khoắn. Cuộc sống vất vả nhưng thi vị.

Câu 2: Phân tích một số câu thơ sử dụng biện pháp so sánh và ẩn dụ:

Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng Rướm thân trắng bao la thâu góp gió ...

Hình ảnh cánh buồm được so sánh với mảnh hồn làng: cái vô hình, vô sắc được cụ thể hóa bằng hình ảnh có hình khối, đường nét, màu sắc. Cảnh mang hồn người, nhà thơ đã thổi vào cảnh linh hồn của làng chài. Cánh buồn vốn gắn bó, gần gũi trong cuộc sống của dân chài trở thành một hình ảnh thơ bay bổng, giàu tính tượng trưng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.

Tả thực: dân chài lưới làn da rám nắng.

Sử dụng biện pháp ẩn dụ thể hiện cảm nhận bằng xúc giác (vị), cái vốn chỉ được cảm nhận bằng thị giác ( thân hình).

Những câu thơ tả cảnh thuyền cá về bến toát lên vẻ mặn mòi của biển, thấm đượm xúc cảm bâng khuâng thương nhớ của người con xa quê hương.

Câu 3:

Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật đằm thắm, sâu sắc. Xa quê, tác giả luôn nhớ về quê mình với vị mặn mòi, màu xanh của biển, với cánh buồm trắng, những con thuyền ra khơi và những thân hình vạm vỡ của những người dân chài… Nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người và cuộc sống lao động của làng chài quê hương thì Tế Hanh sẽ không có được những câu thơ xuất thần, độc đáo như vậy.

Câu 4:

– Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm.

– Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa.

– Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu.

– Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê.

– Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Quê Hương – Ngữ Văn 8 Tập 2 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!