Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Sông Núi Nước Nam – Ngữ Văn 7 Tập 1 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Lý Thường Kiệt (1019 – 1105) là một danh tướng nổi tiếng đời nhà Lý có công lớn trong việc đánh bại quân nhà Tống vào năm 1075 – 1077. Ông được cho là người đã viết ra bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc (Nam quốc sơn hà).
Ông cũng là vị tướng nổi tiếng nằm trong số 14 vị anh hùng dân tộc tiêu biểu nhất trong lịch sử Việt Nam.
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Sông núi nước Nam là bài thơ nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam, được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc. Bài thơ được cho là thơ thần, do thần đọc giúp Lê Hoàn chống quân Tống vào năm 981 và Lý Thường Kiệt chống quân Tống vào năm 1077.
* Thể thơ: Văn bản Sông núi nước Nam được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Đây là một trong hai thể thơ rất phổ biến ở đời Đường (thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú), được du nhập sang nước ta và cũng trở thành một thể thơ phổ biến của văn học trung đại.
Quy định về thanh điệu, vần luật trong thơ thất ngôn tứ tuyệt rất chặt chẽ, tuy nhiên chỉ cần lưu ý sự hiệp vần ở chữ thứ bảy trong các câu 1,2,4 (cũng có khi là 2,4).
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thơ thất ngôn tứ tuyệt ở chú thích, bài thơ Sông núi nước Nam được làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật (có 4 câu, mỗi câu có 7 chữ, gieo vần ở chữ cuối của câu thứ 1,2.4).
Câu 2:
* Sông núi nước Nam được coi như là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta được viết bằng thơ. Tuyên ngôn độc lập chính là lời tuyên bố về chủ quyền đất nước và khẳng định không một thế lực nào được phép xâm phạm vào quyền độc lập ấy.
* Nội dung chính của Tuyên ngôn độc lập trong bài thơ Sông núi nước Nam là:
Khẳng định chủ quyền, nước Nam là của người Nam (hai câu đầu)
Kẻ thù không được phép xâm phạm, nếu xâm phạm thì sẽ phải chuốc lấy bại vong.
Câu 3:
Sông núi nước Nam là một bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến), nội dung đó được thể hiện theo bố cục:
Hai câu đầu: khẳng định nước Nam là của người Nam, điều này đã được “Tiệt nhiên định phận tại thiên thư” nên không có bất kỳ thế lực nào được phép xâm phạm.
Hai câu sau: Quyết tâm bảo vệ chủ quyền, nếu có ai xâm phạm, chắc chắn kẻ đó sẽ bị bại vong.
Bố cục và cách biểu ý đó rất rõ và chặt chẽ, lời nói chắc nịch dứt khoát theo mạch ý, khiến cho những luận cứ đưa ra đều hết sức thuyết phục.
Câu 4:
Ngoài biểu ý, Sông núi nước Nam vì là một bài thơ nên vẫn có biểu cảm (bày tỏ cảm xúc). Tuy nhiên, tác giả lại không bộc lộ rõ cảm xúc một cách trực tiếp mà ẩn kín vào bên trong. Chính vì thế, người đọc cần phải nghiền ngẫm mới thấy được tình cảm yêu nước mãnh liệt của tác giả được thể hiện trong bài thơ. Hay nói cách khác, nếu không có tình cảm thì tác giả sẽ không thể viết ra được những dòng thơ đầy chí khí như vậy.
Câu 5:
Qua các cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời”, “hành khan thủ bại hư” (Chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), chúng ta thấy giọng điệu của bài thơ là giọng điệu đanh thép, hào hùng.
5
/
5
(
3
bình chọn
)
Soạn Vnen Văn7 Bài 5: Sông Núi Nước Nam
A. Hoạt động khởi động
1. Nối tên nhân vật lịch sử với sự kiện, chiến công tương ứng trong bảng sau
Tên nhân vật lịch sử
Sự kiện, chiến công
1. Trần Hưng Đạo
a. 16 tuổi, căm thù giặc đến bóm nát quả cam trong tay ở bến Bình Than mà không hề hay biết, giương cao ngọn cờ thêu 6 chữ vàng “Phá cường địch, báo hoàng ân”, góp công đánh thắng giặc Mông – Nguyên lần thứ hai.
2. Lí Thường Kiệt
b. Ban Chiếu dời đô vào mùa xuân năm 1010 để chuyển dời kinh đô của nước Đại C Việt từ Hoa Lư (Ninh BÌnh) ra Đại La (Hà Nội)
3. Lí Công Uẩn
c. Ba lần cầm quâ đánh đuổi giặc Mông – Nguyên được nhân dân tôn vinh là Đức Thánh Trần, là người viết áng văn bất hủ Hịch tướng sĩ.
4. Phạm Ngũ Lão
d. Đánh bại quân nhà Tống vào năm 1075 – 1077, nổi tiếng với chiến thắng trên phòng tuyến sông Như Nguyệt và thường được coi là tác giả bài thơ thần Nam quốc sơn hà.
5. Trần Quốc Toản
e. Ngồi đan sọt bên vệ đường, mải nghĩ về một câu trong binh thư, đến nỗi quân lính dẹp lối cho xa giá của Hưng Đạo Vương càm giáo đâm vào đùi chảy máu mà vẫn không nhúc nhích. Trở thành môn khách của Hưng Đạo Vương, là vị tướng giỏi góp nhiều công lớn cho chiến thắng quân Mông – Nguyên
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Đọc các văn bản 2. Tìm hiểu văn bản
a) Nhận dạng thể thơ của bài Nam quốc sơn hà bằng cách hoàn thành các câu sau:
– Số câu trong bài………………………………………….
– Số chữ trong câu ………………………………………..
– Cách hiệp vần của bài thơ…………………………..
– Nam quốc sơn hà được viết bằng thể thơ………..
d) Tìm hiểu tiếp những nội dung sau, rồi trình bày bằng miệng với các bạn trong lớp
Việc dùng chữ ” đế ” mà không dùng chữ ” Vương ” ở câu thơ thứ nhất của bài thơ cho thấy điều gì trong ý thức về dân tộc của người Việt Nam ngay từ thế kỉ XI
– Cách nói ” chúng mày … chuốc lấy bại vọng ” ( thủ bại ) có gì khác với cách nói ” chúng mày sẽ bị đánh bại ” ? Tác giả bài thơ muốn thể hiện điều gì qua cách nói đó ?
– Nhận xét về giọng điệu của bài thơ qua các cụm từ:
+ ” Tiệt nhiên ” ( rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác )
+ ” Định phận tại thiên thư ” ( định phận tại sách trời )
+ “Hành khan thủ bại hư ” ( nhất định sẽ nhìn thấy việc chuộc lấy bại vọng )
– Bài thơ có đơn thuần chỉ là biểu ý ( bày tỏ ý kiến ) không ? Tại sao ? Nếu có biểu cảm ( bày tỏ cảm xúc ) thì sự biểu cảm thuộc trạng thái nào : lộ rõ hay ẩn kín?
4. Tìm hiểu chung về văn biểu càma) Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:
Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bền tê đồng ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Bài ca dao là lời của ai, bày tỏ tình cảm gì?
b) So sánh cách thức biểu cảm của bài ca dao trên với cách biểu cảm trong những đoạn văn sau. Sau đó, em hãy sắp xếp cách biểu cảm của bài ca dao và hai đoạn văn vào bảng bên dưới cho phù hợp.
(1) Ôi! Cô giáo rất tốt của em, không, chẳng bao giờ, chẳng bao giờ em lại quên cô được! Sau này, khi em đã lớn, em vẫn sẽ nhớ đến cô, và em sẽ tìm gặp cô giữa đám học trò nhỏ. Mỗi bận đi ngang qua một trường học và nghe tiếng cô giáo giảng bài, em sẽ tưởng chừng như nghe tiếng nói của cô.
(2) Từ cổng vào, lần nào tôi cũng phải dừng lại ngắm những cây hải đường trong mùa hoa của nó, hai cây đứng đối nhau trước tấm bình phong cổ, rộ lên hàng trăm đóa đều cành phơi phới như một lời chào hạnh phúc. Nhìn gần, hải đường có một màu đỏ thắm rất quý, hân hoan, say đắm. Tôi vốn không thích cái lối văn hoa của các nhà nho cứ muốn tôn xưng hoa hải dương bằng hình ảnh cảu những người đẹp vương giả. Sự thực nước ta hải đường đâu chỉ mọc nơi sân nhà quyền quý, nó sống khắp các vườn dân, cả đình, chùa, nhà thờ họ. Dáng cây cũng vậy, lá to thật khỏe, sống lâu nên cội cành thường sần lên những lớp rêu ra rắn màu gỉ hồng, trông dân dã như cây chè đất đỏ. Hoa hải dường rạng rỡ, nồng nàn, nhưng không có vẻ gì là yểu điệu thục nữ, cánh hoa khum khum như muốn phong lại cái nụ cười má lúm đồng tiền. Bỗng nhớ năm xưa, lần đầu từ miền Nam ra Bắc thăm Đền Hùng, tôi đã ngẩn ngơ đứng ngắm hoa hải đường nở đỏ núi Nghĩa Lĩnh.
Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt (1)…………………….. của con người đối với (2)……………….. khêu gợi (3)……………nơi người đọc. Tình cảm trong văn bản biểu cảm thường là những tình cảm (4)…………………
C. Hoạt động luyện tập
1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
a) Bài thơ Phò giá về kinh ra đời trong hoàn cảnh nào? Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
3. Phân loại các từ ghépPhân loại các từ ghép hán việt : Sơn hà, xâm phạm, giang sơn, quốc gia, ái quốc, thủ môn, thiên vị, chiến thắng, thiên thư, thiên tử, tuyên ngôn, cường quốc
– Từ ghép chính phụ : ………………………………………………………………….
– Từ ghép đẳng lập : …………………………………………………………………
D. Hoạt động vận dụng
1. Tưởng tượng mình là người được chứng kiến chiến công Chương Dương, Hàm Tử, nay tham gia đoàn quân “phò giá về kinh”, hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) thể hiện niềm tự hào của bản thân về truyền thống giữ nước và xây dựng đất nước của dân tộc. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 5 từ Hán Việt (Gạch dưới các từ Hán Việt trong đoạn)
3.Đọc lại bài tập làm văn số 1 – Văn tự sự và miêu tả của em rồi thực hiện các yêu cầu sau:
1) Em hãy xác định rõ những yêu cầu của bài làm (về nội dung kiến thức, ề kiểu văn bản, về bố cục, mạch lạc và liên kết, diễn đạt.
2) Nhận rõ những ưu, khuyết điểm chính trong bài làm của em, những yêu cầu đã đạt và chưa đạt.
3) Hãy sửa những lỗi đã mắc trong bài làm và đặt kế hoạch phấn đấu để bài làm sau có thể đạt được kết quả tốt hơn.
E. Hoạt động tìm tòi mở rộng
1. Sưu tầm một bài viết về những chiến công vẻ vang
Soạn Văn 7 Sông Núi Nước Nam Tóm Tắt
1. Bố cục bài thơ
Chia làm 2 phần
Phần 1: (Hai câu đầu): Khẳng định tuyệt đối chủ quyền lãnh thổ
Phần 2: (Hai câu cuối): Quyết tâm chống lại những điều phi nghĩa của kẻ thù.
2. Hướng dẫn soạn văn Sông núi nước Nam
Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thất ngôn tứ tuyệt ở chú thích để nhận dạng thể thơ của bài Sông núi nước Nam về số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần.
Về số câu: có 4 câu thơ.
Về số chữ: mỗi câu có 7 chữ.
Cách hiệp vần: những chữ cuối câu 1. 2. 4 hiệp vần với nhau (cư, thư, hư).
Câu 2: Sông núi nước Nam được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta viết bằng thơ. Vậy thế nào là một tuyên ngôn độc lập? Nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài thơ này là gì?
Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền đất nước, khẳng định chủ quyền quốc gia.
Nội dung Tuyên ngôn độc lập trong bài thơ này:
Nước Nam có chủ quyền là của người Nam.
Khi giặc ngoại bang xâm chiến nhất định sẽ gánh lấy thất bại.
Câu 3: Sông núi nước Nam là một bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến). Vậy nội dung biểu ý đó được thể hiện theo một bố cục như thế nào? Hãy nhận xét về bố cục và cách biểu ý đó?
Bố cục: tham khảo ở mục 1.
Bài thơ được biểu ý dựa theo cách lập luận của bài văn nghị luận, các ý được sắp xếp một cách logic và chặt chẽ.
Câu 4: Ngoài biểu ý, Sông núi nước non có biểu cảm (bày tỏ cảm xúc) không? Nếu có thì thuộc trạng thái nào? (lộ rõ, ẩn kín). Hãy giải thích tại sao em chọn trạng thái đó?
Ngoài biểu ý, bài Sông núi nước Nam còn biểu cảm. Điều đó không được bộc lộ trực tiếp mà kín đáo qua lời khẳng định, ngôn từ đanh thép, mãnh liệt, quyết tâm.
Câu 5: Qua các cụm từ “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư”, hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.
Giọng điệu hùng hồn, đanh thép, thể hiện quyết tâm chiến thắng kẻ thù và niềm tự hào kiêu hãnh của dân tộc Việt Nam.
Hướng Dẫn Soạn Văn Lớp 7 Bài Sông Núi Nước Nam Ngắn Nhất
Hướng dẫn soạn văn lớp 7 bài Sông núi nước Nam ngắn nhất
Trả lời Soạn văn bài Sông núi nước Namphần câu hỏi
Câu 1 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Bài thơ Nam quốc sơn hà thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: 4 câu, mỗi câu 7 tiếng; hiệp vần cuối câu
Câu 2 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
– Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền đất nước, khẳng định chủ quyền quốc gia.
– Nội dung Tuyên ngôn độc lập trong bài thơ này:
+ Nước Nam thuộc chủ quyền người Nam, có vị vua riêng, nước Nam độc lập đã là phận định sẵn.
+ Khi ngoại bang xâm chiếm nhất định sẽ gánh lấy thất bại.
Câu 3 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
– Bố cục thể hiện nội dung biểu ý:
+ Hai câu đầu: Nước Nam là của người Nam, điều đó đã được định ở sách trời.
+ Kẻ thù không được phép xâm phạm nếu không sẽ chuốc lấy bại vong.
– Nhận xét: Bố cục lô-gic và chặt chẽ, nêu chủ quyền trước, sau biểu ý quyết tâm bảo vệ chủ quyền.
Câu 4 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Ngoài biểu ý, Sông núi nước Nam còn biểu cảm. Điều đó được bộc lộ trực tiếp mà kín đáo qua lời khẳng định, ngôn từ đanh thép, mãnh liệt, quyết tâm.
Câu 5 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Giọng điệu bài thơ qua ngôn ngữ: Dõng dạc, đanh thép, mang đầy tinh thần hào hùng dân tộc.
Trả lời Sông núi nước Nam phần luyện tập
Câu 1 (trang 65 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
“Nam đế cư” khẳng định sự bình đẳng giữa hai nước, nước có vua là nước độc lập. Người xưa coi trời là đấng tối cao và vua (thiên tử – con trời) mới có quyền định đoạt mọi việc ở trần gian. Nước Nam có “Nam đế cư” – có Thiên tử chứ không phải là “vua nhỏ” dưới quyền cai trị của Hoàng đế Trung Hoa.
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Sông Núi Nước Nam – Ngữ Văn 7 Tập 1 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!