Xu Hướng 4/2023 # Soạn Bài: Truyện Kiều Phần 2 – Nỗi Thương Mình # Top 5 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Soạn Bài: Truyện Kiều Phần 2 – Nỗi Thương Mình # Top 5 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Truyện Kiều Phần 2 – Nỗi Thương Mình được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I. Tìm hiểu chung

* Vị trí đoạn trích: đoạn trích Nỗi thương mình được trích từ câu 1229 đến câu 1248 nói về tình cảnh và tâm trạng của Kiều ở chốn lầu xanh.

* Bố cục: Đoạn trích có thể được chia làm 3 phẩn:

Phần 1: 4 câu thơ đầu: giới thiệu khái quát về cuộc sống ở lầu xanh và cuộc sống trớ trêu của Kiều.

Phần 2: 8 câu thơ tiếp: Niềm thương xót cho thân phận của Kiều khi phải sống trong cảnh cay đắng và nhơ nhuốc ở lầu xanh.

Phần 3: còn lại: Cảnh đẹp, thú vui nhưng lòng người buồn bã, cô đơn.

II. Hướng dẫn soạn  bài

Câu 1:

Bố cục của đoạn trích như trên.

Câu 2:

* Qua đó, ta có thể thấy tình cảm của tác giả đối với nhân vật là thái độ trân trọng đầy cảm thông, tác giả luôn muốn giữ cho nhân vật của mình một chân dung thanh cao, sáng ngời, không bị hòa tục với những bụi trần dơ bẩn kia.

Câu 3:

Các dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích và giá trị nghệ thuật của chúng:

* Đối xứng giữa 2 câu lục bát với nhau:

Câu 4:

“Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ đối với văn học trung đại:

Như chúng ta đều biết, văn học trung đại thường đề cao cái “ta” mà ít khi nói đến cái “tôi” cá nhân. Do vậy, “nỗi thương mình” ở đây có ý nghĩa mới mẻ là sự đột phá của cái “tôi” cá nhân. Đặc biệt hơn khi đó là tiếng lòng của người phụ nữ phong kiến, một thân phận gắn với nhiều lễ giáo và bất công. Đây là một sắc thái hoàn toàn mới về sự tự ý thức của con người.

Câu 5:

Trong cuộc tái ngộ, Kim Trọng nói với Kiều:

Như nàng lấy hiếu làm trinh

Bụi nào cho đục được mình ấy vay?

Đoạn trích Nỗi thương mình góp phần lí giải câu nói trên của Kim Trọng: Mặc dù vì chữ “hiếu” với cha mẹ mà Kiều đã phải hi sinh cả sự trinh trắng của một người con gái, phải trải qua nhiều thăng trầm, biến cố. Nhưng tâm hồn, nhân cách và phẩm giá của nàng vẫn luôn thanh cao, không hề bị vẩn đục giữa dòng đời nhem nhuốc bụi trần. Và Nỗi thương mình chính là đoạn trích diễn tả được sự thanh cao đó của Kiều trong chốn lầu xanh dơ bẩn.

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Soạn Bài Nỗi Thương Mình (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

– Đoạn 1: (10 câu đầu): Tình cảnh trớ trêu và tâm trạng đau đớn của Thúy Kiều

– Đoạn 2: (Còn lại): Thái độ thờ ơ của Thúy Kiều trước cảnh sống lầu xanh

Câu 2 Câu 2 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Bút pháp ước lệ trong đoạn trích có ý nghĩa như thế nào đối với việc diễn tả thân phận éo le của nàng Kiều? Qua đó, có thế nói gì về tình cảm của tác giả đối với nhân vật? Lời giải chi tiết:

– Bút pháp ước lệ là cách dùng các hình ảnh ẩn dụ, các điển tích, điển cố như: bướm lả ong lơi; lá gió cành chim; sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh…

– Với việc sử dụng bút pháp ước lệ, tác giả đã miêu tả chốn lầu xanh mà không hề dung tục. Điều đó không phải là sự né tránh hiện thực nghiệt ngã mà nhân vật đang phải trải qua. Ngược lại Nguyễn Du giữ cho nhân vật của mình chân dung cao đẹp. Không những thế, bằng cách khắc họa tâm trạng, thái độ của Kiều, nhà thơ đã làm cho chân dung nàng trở nên ngời sáng giữa chốn bùn nhơ.

Câu 3 Câu 3 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Cho biết các dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích và giá trị nghệ thuật của chúng. Lời giải chi tiết:

Đây là một đoạn trích mà Nguyễn Du khai thác một cách triệt để các hình thức đối xứng nhằm tô đậm tâm sự chua chát, bẽ bàng, nỗi thương tâm, xót phận của nàng Kiều.

– Các điệp từ sóng đôi ít nhiều có tính chất đối: khi, lúc, khi sao, giờ sao, vui… vui, ai… ai

– Các tiểu đối: khi tỉnh rượu – lúc tàn canh, dày gió – dạn sương; bướm chán – ong chường; nửa rèm tuyết ngậm – bốn bề trăng thâu…

– Đối xứng ở cấp thấp nhất là tiểu đối trong bốn chữ: bướm lả – ong lơi; bướm chán – ong chường; mưa Sở – mây Tần, lá gió – cành chim, dày gió

– tàn sương, gió tựa – hoa kề;… Đây là thủ pháp tách những cụm từ thông thường tạo thành quan hộ đối xứng nhằm nhấn mạnh ở mức độ cao hơn so với những cụm từ không có tiểu đối (dày dặn gió sương, bướm ong lả lơi, bướm ong chán chường…)

Lời thơ như lời độc thoại nội tâm của nhân vật, trực tiếp phơi mở tâm trạng của nàng Kiều một cách cụ thể và chân thực. Đó là tâm trạng xót thương cho bản thân mình, số phận mình. Càng nghĩ đến quá khứ gần, đến cuộc sống êm đềm phong lưu, nền nếp trước đây, càng ngơ ngác, đau xót, không hiểu vì sao có thể thay đổi thân phận nhanh như vậy. Đau xót, thương thân và bất lực. Nhịp thơ nhanh hơn, gấp gáp, dồn dập hơn thể hiện tâm trạng sóng cồn liên miên không dứt, nhức nhối trong trái tim người thiếu nữ bất hạnh.

Nếu bướm lả ong lơi ở trên mới chỉ là cái khách quan bên ngoài – chỉ là tâm trạng chán chường, mệt mỏi, ghê sợ chính bản thân mình của nhân vật khi bị đẩy vào cuộc sống nhơ nhớp. Từ xuân trong câu thơ không chỉ mùa xuân, không chỉ tuổi trẻ, không chỉ vẻ đẹp, không chỉ sức trẻ… mà chỉ hạnh phúc, niềm vui hưởng hạnh phúc lứa đôi. Trong cảnh sống làm vợ khắp người ta, Kiều chỉ thấy nhục nhã, trơ lì và vô cảm.

Cách dùng điệp từ sóng đôi và tiểu đối có giá trị biểu cảm sầu sắc, vừa diễn tả được nỗi tức tưởi, vừa thể hiện nỗi nghẹn ngào, nỗi ấm ức, vừa như sự đay nghiến cho số kiếp bẽ bàng của nàng Kiều. Ngoài ra, cách dùng từ như vậy có thể miêu tả được những cảm xúc tinh tế, sang trọng của nhân vật.

Câu 4 Câu 4 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2) “Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ như thế nào đối với văn học trung đại? Lời giải chi tiết:

– “Nỗi thương minh” của nhân vật có ý nghĩa sâu sắc, mới mẻ khi đặt trong nền văn học trung đại. Đây là sự tự ý thức về cá nhân trong mọi thời đại mà cái cá nhân có xu hướng triệt tiêu. Hơn nữa, đây lại là ý thức cá nhân của một người phụ nữ, đối tượng được giáo dục theo tinh thần “tam tòng” an phận thủ thường, cam chịu, nhẫn nhục. Sự tự ý thức về bản thân của nàng Kiều có ý nghĩa “cách mạng”. Con người không chỉ biết hi sinh, nhẫn nhục, cam chịu mà còn biết ý thức về phẩm giá, nhân cách bản thân.

– Cảm hứng thương xót bản thân không chỉ thấy ở nhân vật của Nguyễn Du mà còn thấy ở người cung nữ trong Cung oán ngâm của Nguyễn Gia Thiều, người chinh phụ trong Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm và người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương… Có thể nói, văn học trung đại đến cuối thê kỉ XVIII, ý thức cá nhân đã trở thành một hiện tượng khá phổ biến. Nhưng ở những sáng tác của Nguyễn Du, đặc biệt là Truyện Kiều, vấn đề này được biểu hiện thấm thìa hơn. “Bản ngã” của nhân vật và của chính người nghệ sĩ đã được Nguyễn Du biểu hiện như một nét độc đáo, sâu sắc trong tư tưởng nhân đạo của mình.

Câu 5 Câu 5 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Đánh giá chung về tư tưởng đoạn trích. Trong cuộc tái ngộ Kim Trọng nói với Kiều: “Như nàng lấy hiếu làm trinh/ Bụi nào cho đục được mình ấy vay?”. Theo anh (chị) đoạn trích này có thể góp phần lí giải câu nói đó như thế nào? Lời giải chi tiết:

– Trước hết đoạn trích khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của Kiều qua miêu tả tâm trạng, thái độ, ý thức của Kiều trước bi kịch của cuộc đời.

+ Thái độ, tâm trạng của Kiều là thái độ, tâm trạng của một con người luôn ý thức về nhân phẩm lại phải từ bỏ nhân phẩm; khao khát tình yêu trong sáng tốt đẹp, lại rơi vào cuộc sống bẩn thỉu, nhơ nhớp. Vì thế mà đau đớn, ê chề, bẽ bàng, chua chát

+ Tâm trạng, thái độ của Kiều được khắc họa trong bối cảnh “khi tỉnh rượu lúc tàn canh”. Đó là lúc đêm khuya, con người trở về sống thật với mình nghe lòng nức nở, thổn thức

“Giật mình, mình lại thương mình xót xa”

Câu thơ có tới ba chữ mình với cách ngắt nhịp bất thường (2/4/2) đã diễn tả trạng thái tâm hồn đầy biến động: bàng hoàng – thảng thốt – đau đớn.

Bốn câu tiếp theo là bốn câu hỏi liên tiếp, dồn dập (Khi sao…? Giờ sao…? Mặt sao..? Thân sao…?). Câu thứ nhất gợi nhớ về quá khứ, ba câu sau gợi nỗi đau đớn, xót xa, ê chề trước hiện tại. Sự đối lập hiện tại không quá khứ đã khắc sâu hơn nỗi đau. Hiện tại bao trùm, đè nặng, chôn vùi quá khứ. Quá khứ thoảng qua làm đau hơn hiện tại. Bốn từ ”sao” láy đi láy lại bộc lộ nỗi xót xa đến cùng cực của Thúy Kiều. Những lời thương thân xót phận ấy và sự tự ý thức của Thúy Kiều về nhân phẩm, về nhân cách con người. Điều đó làm vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách của Kiều ngời lên giữa một xã hội bạo tàn, nhơ bẩn.

– Lời Kim Trọng nói với Kiều trong ngày tái ngộ đã xác nhận chữ “trinh” và giá trị nhân phẩm của nàng. Vì chữ “hiếu”, nàng đã phải hi sinh cả sự trinh trắng, trải qua mười lăm năm sống cuộc đời gió bụi, qua tay Mã Giám Sinh, làm vợ Thúc Sinh rồi Từ Hải, hết rơi vào lầu xanh của Tú Bà lại rơi vào lầu xanh của Bạc Bà, Bạc Hạnh… nhưng “bụi nào cho đục được mình ấy vay?”. Tâm hồn, nhân cách, phẩm giá của Kiều vẫn trong trắng, cao thượng. Nguyễn Du đã không né tránh thực tế nghiệt ngã, nhưng cũng chính trong thực tế ấy, nhà thơ hết lời ca ngợi, đề cao vẻ đẹp nhân cách, phẩm giá của Kiều mà đoạn trích “Nỗi thương mình” là một đoạn tiêu biểu.

ND chính

Tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều ở chốn lầu xanh và ý thức sâu sắc của nàng về phẩm giá.

chúng tôi

Soạn Bài: Truyện Kiều – Phần 1: Tác Giả Nguyễn Du

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Cuộc đời của Nguyễn Du: cuộc đời của ông nhiều thăng trầm trong thời đại đầy biến động.

* Những đặc điểm về cuộc đời của Nguyễn Du góp phần lí giải về những thành công trong sáng tác của ông:

Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình quý tộc nhiều đời làm quan. Dòng họ nhà ông có 2 truyền thống lớn là khoa bảng và văn hóa, văn học. Do vậy, có thể nói, Nguyễn Du được thừa hưởng trí tuệ và truyền thống từ dòng họ.

Ông làm quan dưới thời nhà Nguyễn, được đi sứ Trung Quốc nên hiểu rộng biết nhiều.

Câu 2:

Những sáng tác chính của Nguyễn Du và đặc điểm chủ yếu của chúng:

* Chữ Hán:

Thanh Hiên thi tập: gồm 78 bài, viết trong khoảng 10 năm gió bụi ở đất Bắc (buồn đau)

Nam Trung tạp ngâm: gồm 40 bài, viết trong khoảng thời gian làm quan dưới triều Nguyễn (buồn đau)

Bắc Hành tạp lục: gồm 131 bài. viết trong chuyến đi sứ bên Trung Quốc (phê phán chế độ phong kiến Trung Hoa; ca ngợi, đồng cảm với người anh hùng, người nghệ sĩ tài hoa, ông cảm thông với những người nghèo khổ, những người phụ nữ tài hoa nhưng bạc mệnh.).

* Chữ Nôm:

Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều): gồm 3254 câu thơ lục bát

Văn chiêu hồn: gồm 184 câu, được viết bằng thể thơ song thất lục bát, nội dung mang tư tưởng nhân đạo sâu sắc

* Đặc điểm chung của các sáng tác chính của Nguyễn Du:

Thể hiện tư tưởng nhân đạo

Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người. Đồng thời, ngợi ca, trân trọng con người và vẻ đẹp kì diệu của tình yêu.

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Soạn Bài Truyện Kiều Của Nguyễn Du

Nguyễn Du (1765 – 1820): tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên

Quê ông ở Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh

Nguyễn Du sinh ra trong một gia đình có truyền thống về văn học. Cha của ông là tể tướng Nguyễn Nghiễm

Năm 1774, sau khi cha của ông là Nguyễn Nghiễm được lên chức tể tướng, đi vào Đàng trong để đánh chúa Nguyễn thì cũng là thời điểm Nguyễn Du phải chịu nhiều mất mát. Năm 1775, anh trai qua đời, đến năm 1776, cha Nguyễn Du mất và 2 năm sau, tức năm 1778 thì mẹ Nguyễn Du cũng không còn. Sau này, Nguyễn Du được một người họ hàng của cha đón về quê ăn học.

Năm 1783, Nguyễn Du đỗ tú tài, ông phải sống trong thời buổi loạn lạc Trịnh – Lê – Nguyễn phân tranh và các cuộc nổi dậy nổ ra khắp nơi. Điển hình là phong trào Tây Sơn.

Năm 1796, Nguyễn Du trốn vào Gia Định nhưng lại bị Quận Công bắt giam 3 tháng ở Nghệ An. Khi được thả ra, ông làm quan tri huyện, được đi sứ nhà Thanh, làm giám khảo cho kì thi hương năm 1807, được phong làm Cần chánh điện học sĩ… và nhiều chức vụ khác.

Năm 1820, ông lại được cử đi xứ nhà Thanh nhưng chưa kịp đi thì Nguyễn Du đã mất vì bị bệnh

Năm 1965, Nguyễn Du được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới

Soạn bài: Truyện Kiều – phần Trao duyên

Trong suốt cuộc đời của mình, Nguyễn Du đã để lại một di sản văn chương khá đồ sộ

– Đối với thơ chữ Hán: ông có 3 tập thơ đó là Thanh hiên thi tập (1786-1804) gồm 78 bài thơ, Nam trung tạp ngâm (1805-1813) gồm 40 bài và Bắc hành tạp lục (1813-1814) gồm 132 bài

Ngoài ra còn có rất nhiều tác phẩm nổi tiếng bằng chữ Hán như: Độc tiểu thanh ký, Sở kiến hành…

– Đối với thơ chữ Nôm: ông có 2 tác phẩm chính đó là Truyện Kiều gồm 3254 câu thơ lục bát và Văn tế thập loại chúng sinh gồm 182 câu thơ song thất lục bát

Ông là một nhà văn lớn, một đại thi hào dân tộc đồng thời là danh nhân văn hóa Thế giới. Những tác phẩm của Nguyễn Du mang đậm giá trị nhân văn sâu sắc, thể hiện tấm lòng và tình yêu thương con người của ông.

1. Hoàn cảnh sáng tác Truyện Kiều của Nguyễn Du

Tác phẩm Truyện Kiều (1814-1820) được Nguyễn Du sáng tác sau chuyến đi xứ sang Trung Quốc lần thứ nhất

Bao gồm 3254 câu thơ lục bát, còn có tên gọi khác là Đoạn Trường Tân Thanh

Truyện kể về cuộc đời của nhân vật Thúy Kiều, có cốt truyện giống với Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, Trung Quốc. Nguyễn Du đã viết lại bằng thơ và đây trở thành bài thơ truyện dài nhất của văn học Việt Nam

Sau này, Truyện Kiều cũng được in thành nhiều thứ tiếng để xuất bản trên khắp Thế Giới

Truyện Kiều gồm có 3 phần:

Phần 1: Gặp gỡ và đính ước

Phần 2: Gia biến và lưu lạc

Phần 3: Đoàn tụ

3. Giá trị nội dung tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du

a) Giá trị hiện thực

– Truyện Kiều phản ánh một cách sâu sắc sự áp bức của giai cấp thống trị khi không cho con người quyền được sống, quyền được hạnh phúc

– Phơi bày ra trước mắt người đọc số phận đau khổ, cuộc đời éo le của những người phụ nữ trong xã hội cũ

b) Giá trị nhân đạo

– Truyện Kiều của Nguyễn Du đã thể hiện sự thương xót, xót xa của tác giả đối với cuộc đời và số phận bi đát của con người

– Ca ngợi vẻ đẹp và tài năng của con người

– Cho thấy sự trân trọng của tác giả trước những tài năng ấy

– Có giá trị tố cáo, phê phán sâu sắc xã hội phong kiến xưa kia

4. Giá trị nghệ thuật Truyện Kiều của Nguyễn Du

Tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du đã sử dụng những nghệ thuật đặc sắc như sau:

– Nghệ thuật xây dựng nhân vật bằng bút pháp ước lệ

– Thể thơ lục bát thể hiện được câu chuyện một cách khéo léo

– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

– Sử dụng nhiều điển tích, điển cố trong dân gian

– Tả cảnh thiên nhiên đặc sắc

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Truyện Kiều Phần 2 – Nỗi Thương Mình trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!