Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác – Ngữ Văn 8 Tập 1 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu về tác giả Phan Bội Châu trong SGK Ngữ văn 8 Tập 1)
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Văn bản Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là một bài thơ Nôm nằm trong tác phẩm Ngục trung thư (Thư viết trong ngục) viết bằng chữ Hán, được sáng tác vào đầu năm 1914, khi Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) bắt giam. Ngục trung thư có thể xem là tập tự truyện đầu tiên của Phan Bội Châu, có ý nghĩa như một bức thư tuyệt mệnh. Phan Bội Châu làm bài thơ này bộc lộ cảm xúc của mình trong những ngày đầu mới vào ngục. Nhan đề bài thơ là do những NBS sách về sau đặt.
* Thể thơ: Văn bản Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
* Bố cục:
Hai câu đề: Khí phách ngang tàn, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục.
Hai câu thực: Chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió.
Hai câu luận: Hình tượng người anh hùng có tài năng, chí khí.
Hai câu kết: Khẳng định tư tưởng của bài thơ.
II. Hướng dẫn soạn bàiCâu 1:
Hai câu đầu:
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Câu thơ thứ nhất:
Tự xưng mình là hào kiệt: Ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân.
Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu
Điệp từ “vẫn” khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.
Câu thơ thứ hai:
Thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái hiên ngang dù bị rơi vào cảnh ngục tù.
“mỏi chân” nên “ở tù”: đây là lẽ tất yếu, khi chạy mỏi chân thì cần phải nghỉ ngơi.
Thể hiện sự hiên ngang, khinh thường cảnh ngục tù
Câu 2:
* Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàn, chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy.
* Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:
Thể hiện cuộc đời làm cách mạng gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân.
Tạo nên hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường, bất khuất.
Câu 3:
* Ý nghĩa của hai câu thơ 5 và 6:
Bủa vây ôm chặt bồ kinh tế
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Hai câu thơ trên khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao của người chí sĩ. Bên cạnh đó, hai câu thơ cho chúng ta thấy tiếng cười của bậc anh hùng vẫn luôn ngạo nghễ, có khả năng đập tan những oán thù.
* Tác dụng của lối nói khoa trương:
Nâng lên sức vóc của người anh hùng chung cho toàn bài thơ
Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ
Câu 4:
Hai câu thơ cuối là cái kết tư tưởng cho bài thơ, kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả. Bên cạnh đó, điệp từ “còn” nhấn mạnh vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước. Đặc biệt, với lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu” cho ta thấy ý chí kiên cường, lý tưởng cao đẹp, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những nguy hiểm.
4.4
/
5
(
14
bình chọn
)
Soạn Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác, Ngữ Văn Lớp 8
Khí phách bất khuất, kiên cường của nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu sẽ được thể hiện qua việc các em soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác trang 147 SGK Ngữ văn 6, tập 1 với 4 câu hỏi là 4 gợi mở nhằm giúp em hiểu rõ hơn nội dung tư tưởng bài thơ được tác giả gửi gắm qua từng câu chữ.
Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
1. Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Ngắn 1Câu 1:
Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưuChạy mỏi chân thì hãy ở tù
Hai câu thơ đầu đã thể hiện được tinh thần, ý chí của nhà cách mạng, người anh hùng Phan Bội Châu trong những ngày đầu ở tù– Câu thơ đầu tiên khẳng định tư thế và tinh thần, ý chí và khí phách của người anh hùng đầy khẳng khái, ung dung– Điệp từ “vẫn” kết hợp với hai chữ “hào kiệt, phong lưu” vang lên đầy mạnh mẽ, đường hoàng như áp đảo, lấn át bốn chữ “Nhà ngục Quảng Đông” trong tiêu đề– Câu thơ “chạy mỏi chân thì hãy ở tù” gợi một nét đùa vui dí dỏm. Một người tù nhưng dường như hoàn toàn chủ động trong việc ở tù. Câu thơ có sự thay đổi nhịp điệu 4 – 3 thông thường sang nhịp 3 – 4 🡪 ngầm thể hiện sự thách thức trước hoàn cảnh gian nguy, thể hiện tinh thần đấu tranh không ngừng nghỉ của Phan Bội Châu.
Câu 2:Hai câu thơ thực chính là lời tâm sự chân thành và thấm thía của Phan Bội Châu khi tự nhìn lại cuộc đời hoạt động cách mạng của mình.– Cụm từ ” khách không nhà” chất chứa nỗi đau mất nước của con người đang phải lưu lạc, bôn ba để tìm đường cứu nước.– “Có tội giữa năm châu” 🡪 thể hiện nỗi dằn vặt, day dứt tự trách mình của Phan Bội Châu. Ông xem mình là người có tội với nhân dân, với đất nước vì bao nhiêu năm hoạt động cách mạng mong tìm thấy con đường cứu nước nhưng cuối cùng chỉ toàn thất bại. Câu thơ thể hiện nỗi đau lớn lao, cao cả của người anh hùng. Có đau đớn, dằn vặt, trăn trở nhưng không bi lụy, tuyệt vọng.🡺 Giọng điệu thơ đầy cảm khái, bi thiết.
Câu 3:Hai câu thơ 5 -6 toát lên khẩu khí của bậc anh hùng, hào kiệt:– Người anh hùng sa cơ, thất thế nhưng vẫn hiên ngang.– Dù đang trong hoàn cảnh tù đày, khó khăn nguy hiểm nhưng Phan Bội Châu vẫn một lòng giữ vững ý chí cứu nước, lý tưởng phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân.Tác giả sử dụng cách nói khoa trương, phóng đại kết hợp với phép đối: bủa tay -mở miệng , ôm chặt – cười tan, bồ kinh tế – cuộc oán thù 🡺 khắc họa những hình ảnh đẹp đẽ, hiên ngang của người anh hùng – nhà cách mạng vượt lên rên hiện thực tù đày.
Câu 4:Hai câu thơ cuối một lần nữa khẳng định tư thế hiên ngang của nhà cách mạng với vẻ đẹp tinh thần bất khuất, kiên trung, bất chấp cảnh tù đày.Câu thơ là lời tuyên bố, lời thề về một lí tưởng sống cao đẹp: Còn sống là còn chiến đấu, còn tin tưởng vào sự nghiệp chính nghĩa đấu tranh giải phóng dân tộc.
2. Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Ngắn 2Bố cục (đề – thực – luận – kết) :
– Hai câu đề : khí phách ngang tàng, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục.– Hai câu thực : tự nghiệm về cuộc đời sóng gió.– Hai câu luận : hình tượng người anh hùng.– Hai câu kết : khẳng định tư tưởng nhà thơ.
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
-“Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu” : bản lĩnh anh hùng trước sau như một.– “Chạy mỏi chân” : hoạt động sôi nổi đầy thử thách.– “thì hãy ở tù” : sự bình tĩnh, thái độ ngang tàng.→ Nhà tù chỉ là nơi rèn luyện ý chí, rèn luyện sức chịu đựng. Thể hiện khí phách hiên ngang, bất khuất, ung dung đường hoàng của người tù cách mạng.
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
– Giọng thơ bay bổng trầm hùng sang suy tư, phảng buồn đau, bi mà không lụy. Vì đối diện với thực tế cuộc sống chốn lao tù, khi đường cách mạng gián đoạn.– Phép đối : khách không nhà – người có tội ; trong bốn biển – giữa năm châu → hình ảnh người có tội trở nên cao đẹp.
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Câu 5-6 sử dụng phép đối “bủa tay ôm chặt” – “mở miệng cười tan” ; “bồ kinh tế” – “cuộc oán thù” làm mạnh khẩu khí của nhà thơ. Đây là tinh thần lạc quan bất khuất của nhà cách mạng. Lối nói khoa trương cho thấy tư thế hào hùng, quyết tâm sắt đá, tinh thần cách mạng cao độ của người chí sĩ.
Câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hai câu cuối có điệp từ “còn” thể hiện niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng. Câu thơ cũng là lời thách thức với ngục tù gian khổ.
Luyện tập
Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác thuộc thể thơ thất ngôn bát cú đường luật : 8 câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần bằng ở câu cuối 1, 2, 4, 6, 8.
3. Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Ngắn 3I. Đọc – hiểu văn bản Câu 1:
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác được viết theo thể Đường luật thất ngôn bát cú
Câu 2 :
Theo bố cục một bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú, cặp 1, 2 được gọi là phần đề (thừa đề và phá đề). Phần này thường có nội dung nhằm giới thiệu vấn đề cần nói tới. Ở đây, vấn đề cần nói tới của nhà thơ là hoàn cảnh mình, mình bị bắt giam.
Câu 3 : Nhà thơ nói đến tình cảnh bôn ba làm cách mạng của mình, cuộc đời sóng gió đầy bất trắc của mình như vậy đâu phải để than thân bởi vì đằng sau tình cảnh bi kịch ấy của ông là bi kịch lớn của cả đất nước.
Câu 4: Bài thơ có sức truyền cảm lớn phải chăng nhờ ở giọng điệu hào hùng bắt nguồn từ lòng yêu nước cháy bỏng của nhà thơ. Do nguồn cảm xúc trữ tình mãnh liệt, một cảm hứng lãng mạn cách mạng trào dâng vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của lao tù, dựng lên một hình ảnh thật đẹp của người tù thi sĩ yêu nước.
II. Luyện tập
Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác viết bằng thể thất ngôn bát cú Đường luật. Chữ thứ hai của câu 1 là chữ “là” thuộc thanh bằng,
Như vậy bài thơ này được viết theo luật bằng. Chữ “lưu” ở cuối câu 1 thuộc thanh bằng, dùng để gieo vần. Đây là căn cứ xác định bài thơ có vần bằng. Toàn bộ bài thơ có 5 chữ gieo vần bằng : “lưu – tù – châu – thù – đâu”.
Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Soạn bài Muốn làm thằng Cuội nhằm chuẩn bị trước nội dung bài Muốn làm thằng Cuội SGK Ngữ Văn lớp 8.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-vao-nha-nguc-quang-dong-cam-tac-39675n.aspx
Soạn Bài: Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác
Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài
Phan Bội Châu tên thuở nhỏ là Phan Văn San, tên hiệu chính là Sào Nam, người làng Đan Nhiệm (có tài liệu ghi là Đan Nhiễm), nay là xã Nam Hoà, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Ông là một nhà yêu nước, một nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc ta trong vòng hai mươi lăm năm đầu thế kỉ hai mươi. Ông còn là một nhà văn, nhà thơ lớn, với những tác phẩm thể hiện lòng yêu nước thương dân tha thiết, khát vọng độc lập tự do và ý chí chiến đấu bền bỉ, kiên cường: Hải ngoại huyết thư (thơ chữ Hán), Sào Nam thi tập (thơ chữ Hán và chữ Nôm), Trùng Quang tâm sử (tiểu thuyết chữ Hán), Văn tế Phan Châu Trinh (chữ Nôm), Phan Bội Châu niên biểu (hồi kí chữ Hán) …
a) Bài thơ được sáng tác khi tác giả đang bị bắt giam ở Quảng Đông (Trung Quốc).
– Bằng giọng đùa vui hóm hỉnh xen lẫn ngạo nghễ, tác giả đã cho thấy một bản lĩnh vững vàng, ý chí kiên cường của người chiến sĩ cộng sản trong cảnh tù đày.
– Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. Có thể hình dung về cấu trúc như sau:
b) Đây là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Hai câu vào bài thể hiện ngay khẩu khí của bậc anh hùng:
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Nhân vật trữ tình hiện ra với một phong thái đường hoàng, tự tin đến ngang tàng, ngạo mạn. Giọng đùa vui, tự trào làm tan biến đi cảm giác của một người tù, chỉ thấy một tư thế cao ngạo, xem thường hiểm nguy. Hai từ vẫn trong câu thơ đầu mang đậm tính khẩu ngữ. Một sự việc nghiêm trọng (tù) được nói đến bằng một thái độ cười cợt, xem thường. Bị giam hãm trong tù ngục mà khẩu khí cứ như của khách tài tử tạm dừng chân trên chặng đường thiên lí. Hoàn cảnh dù có đổi thay, nguy biến có thể ập đến bất cứ lúc nào nhưng chí khí thì chẳng khi nào lay chuyển.
Hai câu tiếp, tác giả tự ngẫm về thân thế của mình. Một cuộc đời bôn ba đầy sóng gió. Phan Bội Châu từng phiêu bạt khắp nơi. Trên hành trình ấy, ông đã phải trải qua biết bao cay đắng, cực khổ.
Chỉ vì hết lòng muốn tìm đường cứu nước, chỉ vì yêu đất nước, dân tộc mình mà người chí sĩ bị xem như một tội nhân, bị truy nã khắp nơi. Phiêu bạt, lênh đênh, chẳng được yên ổn bao giờ, con người ấy cất tiếng than cho mình cũng là đau cho nỗi đau chung của một đất nước đang mất chủ quyền. Tiếng thở dài ấy là của bậc anh hùng. Cái buồn ấy là cái buồn của một người tù yêu nước, của một nhân cách phi thường. Một phút ngẫm ngợi về mình để rồi lại sang sảng ca lên âm giai lãng mạn:
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Hai cặp câu 3 – 4 và 5 – 6 của bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác đã tuân thủ khuôn mẫu của một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật trong đối ý, đối lời. Sự đăng đối, hài hoà về ý, về từ ngữ ở những câu thơ này ( bốn biển – năm châu, bủa tay – mở miệng, bồ kinh tế – cuộc oán thù) góp phần khắc hoạ tính chất phi thường trong chân dung, khí phách của người chí sĩ cách mạng, tạo nên âm hưởng chủ đạo của bài thơ.
Bản lĩnh và tư thế khác người của người anh hùng yêu nước được khẳng định dứt khoát trong hai câu thơ kết bài:
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
c) Bài thơ toát lên một tinh thần bất khuất, một tư thế vững vàng của bậc trượng phu trong cơn sóng gió. Truyền thống yêu nước, chí khí anh dũng của dân tộc đang tiếp tục mạch chảy bất tận trong tâm huyết chí sĩ Phan Bội Châu. Hình ảnh người anh hùng đã tạc vào lịch sử như một minh chứng cho tinh thần yêu nước, xả thân vì lí tưởng chính nghĩa.
Đọc bài thơ bằng giọng tâm tình, thể hiện phong thái ung dung, niềm lạc quan cách mạng của tác giả. Hai câu đầu có giọng hài hước, vui đùa, các câu sau đọc chậm hơn, chú ý các từ ngữ câu thơ vừa có tính chất đối vừa thể hiện được bản lĩnh, khí phách của người tù: Đã khách lại người; bốn biển năm châu; còn sự nghiệp
Soạn Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác
Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác Hướng dẫn soạn bài
Bố cục (đề – thực – luận – kết) :
– Hai câu đề : khí phách ngang tàng, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục.
– Hai câu thực : tự nghiệm về cuộc đời sóng gió.
– Hai câu luận : hình tượng người anh hùng.
– Hai câu kết : khẳng định tư tưởng nhà thơ.
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
-“Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu” : bản lĩnh anh hùng trước sau như một.
– “Chạy mỏi chân” : hoạt động sôi nổi đầy thử thách.
– “thì hãy ở tù” : sự bình tĩnh, thái độ ngang tàng.
→ Nhà tù chỉ là nơi rèn luyện ý chí, rèn luyện sức chịu đựng. Thể hiện khí phách hiên ngang, bất khuất, ung dung đường hoàng của người tù cách mạng.
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
– Giọng thơ bay bổng trầm hùng sang suy tư, phảng buồn đau, bi mà không lụy. Vì đối diện với thực tế cuộc sống chốn lao tù, khi đường cách mạng gián đoạn.
– Phép đối : khách không nhà – người có tội ; trong bốn biển – giữa năm châu → hình ảnh người có tội trở nên cao đẹp.
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Câu 5-6 sử dụng phép đối “bủa tay ôm chặt” – “mở miệng cười tan” ; “bồ kinh tế” – “cuộc oán thù” làm mạnh khẩu khí của nhà thơ. Đây là tinh thần lạc quan bất khuất của nhà cách mạng. Lối nói khoa trương cho thấy tư thế hào hùng, quyết tâm sắt đá, tinh thần cách mạng cao độ của người chí sĩ.
Câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hai câu cuối có điệp từ “còn” thể hiện niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng. Câu thơ cũng là lời thách thức với ngục tù gian khổ.
Luyện tậpBài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác thuộc thể thơ thất ngôn bát cú đường luật : 8 câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần bằng ở câu cuối 1, 2, 4, 6, 8.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Soạn Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác (Chi Tiết)
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục. Lời giải chi tiết:
– Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu
+ Tự xưng mình là hào kiệt: ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân.
+ Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu.
+ Điệp từ “vẫn” khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.
– Chạy mỏi chân thì hãy ở tù
+ Thản nhiên, lạc quan, hiên ngang dù rơi vào cảnh ngục tù.
+ “mỏi chân” nên ” ở tù”: sự chủ động nghỉ ngơi như lẽ tất yếu.
+ Hiên ngang khinh thường cảnh tù ngục.
⟹ Khí phách của người anh hùng trước hiểm nguy vẫn kiên cường, lạc quan. Chí khí này thường tồn tại trong nền văn học truyền thống (thơ tỏ chí).
Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đọc lại cặp câu 3-4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào? Lời giải chi tiết:
– Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàng chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy.
– Nhìn thẳng vào hoàn cảnh khó khăn của bản thân ( khách không nhà, người có tội) để kiên tâm, vững chí hơn trên con đường còn gian nan.
– Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:
+ Thể hiện cuộc đời làm cách mệnh gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân.
+ Tạo hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường.
Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Em hiểu thế nào về ý nghĩa cặp câu 5-6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện người anh hùng, hào kiệt. Lời giải chi tiết: Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù
– Ý nghĩa 2 câu thơ 5- 6:
+ Khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao.
+ Tiếng cười của bậc anh hùng vẫn ngạo nghễ, đập tan những oán thù.
– Lối nói quá nhằm:
+ Nâng lên sức vóc người anh hùng lên tới mức siêu nhiên, phi thường.
+ Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ.
– Cặp câu này vẫn tuân thủ quy tắc đối nhằm giữ nhịp cho toàn bài.
Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy? Lời giải chi tiết:
Hai câu thơ cuối:
+ Kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả
+ Điệp từ “còn” nhấn vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước
+ Lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu”: giữ vững ý chí, lý tưởng, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những hiểm nguy.
Luyện tập Ôn lại kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần. Lời giải chi tiết:
– Thể thơ thất ngôn bát cú bắt nguồn từ thơ Đường.
+ Cấu trúc bài thất ngôn bát cú gồm 8 câu, 7 chữ tạo thành đề – thực – luận – kết
+ Luật lệ bằng trắc:
Các tiếng nhất(1)- tam (3)- ngũ (5) bất luận
Các tiếng nhị (2)- tứ (4) lục (6) phân minh
+ Gieo vần: các tiếng cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau
– Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
Bố cục Bố cục: 4 phần
+ Hai câu đề: Khẳng định tinh thần bất khuất phi thường.
+ Hai câu thực: Chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió.
+ Hai câu luận: Hình tượng bậc anh tài có tài năng, chí khí.
+ Hai câu kết: Sự bền chí, vững lòng của anh hùng.
ND chính
Phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu.
chúng tôi
Soạn Bài: Lão Hạc – Ngữ Văn 8 Tập 1
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Nam Cao trong SGK Ngữ văn 8 tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Văn bản Lão Hạc là một trong những truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân của Nam Cao, được đăng báo lần đầu tiên vào năm 1943.
* Tóm tắt
Truyện kể về nhân vật Lão Hạc – một nông dân nghèo, vợ mất sớm, con trai lão vì không có tiền lấy vợ nên quẫn trí bỏ đi làm đồn điền cao su. Lão sống cô độc, nghèo khổ với một chú chó tên là cậu Vàng. Sau một trận ốm, lão không đủ sức làm thuê như trước, quá cùng đường, lão ra quyết định đau đớn là bán cậu Vàng. Sau khi bán chó xong, lão đem tiền và mảnh vườn gửi ông giáo – một người trí thức nghèo hay sang nhà lão chơi để lo trước tiền ma chay khi lão mất. Lão nói dối Binh Tư làm nghề trộm chó rằng xin bả chó bắt con chó hay vào vườn nhưng thực ra là tự kết liễu đời mình. Và lão Hạc đã chết trong dữ dội, trong quằn quại, không ai hiểu nguyên nhân ngoại trừ Binh Tư và ông giáo.
* Bố cục:
Văn bản Lão Hạc có thể được chia làm 3 đoạn:
Đoạn 3: còn lại : Cái chết đau đớn của lão Hạc.
II. Hướng dẫn soạn bàiCâu 1: Diễn biến tâm lí của lão Hạc xung quanh chuyện bán chó:
Mối quan hệ: cậu Vàng vừa là kỉ vật của con trai lão để lại, vừa là người bạn trung thành trong cuộc sống cô độc, quạnh hiu của lão.
Lão đau khổ khi cùng đường phải bán cậu Vàng : “Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậc nước… Lão hu hu khóc”, lão đau đớn cùng cực, nghẹn ngào, giày xéo vì “đã trót đánh lừa một con chó”
Câu 2:
* Nguyên nhân cái chết của lão Hạc: túng quẫn, tuyệt vọng sau trận ốm, bán cậu Vàng cũng là mất đi người bạn thân thiết, cảm giác tội lỗi vì trót lừa một con chó, không đợi được con trai về. Có thể nói, lão Hạc chết vì lòng tự trọng, vì tình thương và vì lão quá đỗi lương thiện.
* Qua những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy ông giáo rồi sau đó tìm đến cái chết, em thấy tình cảnh của lão thật éo le, đáng thương, nhưng lão vẫn không muốn nhờ vả, liên lụy đến mọi người xung quanh. Đây là một con người có lòng tự trọng rất cao, hiền hậu, khiêm cung trong cử chỉ, tinh tế, hiểu đời, hiểu người nhưng lại bất lực. Là người cha yêu thương con vô bờ, là một ông lão giàu tình cảm và lương thiện.
Câu 3:
Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với nhân vật lão Hạc có sự thay đổi. Ban đầu, nhân vật “tôi” vẫn còn thờ ơ, dửng dưng nghe lão kể chuyện bán chó. Sau đó thấu hiểu và an ủi lão. Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, nhân vật “tôi” đã rất thương cảm và kính trọng nhân cách, tấm lòng nhân hậu của lão.
Câu 4:
Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin bả chó đế định bắt một con chó hàng xóm thì “ông giáo” cảm thấy “cuộc đời quả thật… đáng buồn”. Nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc, “tôi” lại nghĩ: “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”.
Ban đầu, khi nghe Binh Tư nói, ông giáo cảm thấy buồn vì sự tha hóa nhân cách con người, thất vọng vì ông cảm thấy lão Hạc đã thực sự đánh mất sự lương thiện bấy lâu nay.
Nhưng khi chứng kiến cảnh lão Hạc chết, ông giáo thấy “cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn” vì niềm tin, niềm hi vọng vào xã hội vẫn còn bởi vẫn còn những con người dù nghèo khổ nhưng vẫn giữ được bản chất lương thiện. “Đáng buồn theo một nghĩa khác”, đây là một dấu chấm lặng, cuộc đời vẫn đáng buồn vì số phận hẩm hiu, bất hạnh của những con người lương thiện, buồn vì cái chết đau đớn, dữ dội mà một con người như lão Hạc đang phải chịu.
Câu 5:
* Theo em, cái hay của truyện được thể hiện rõ nhất ở việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể chuyện của nhà văn.
* Việc tạo dựng tình huống truyện bất ngờ có tác dụng làm sáng tỏ nhân cách của lão Hạc trong người đọc và trong những nhân vật khác trong truyện.
* Cách xây dựng nhân vật rất chân thực và sinh động từ ngoại hình cho đến nội tâm sâu sắc.
* Việc truyện được kể bằng lời của nhân vật “tôi” có tác dụng tạo sự gần gũi, thân thuộc. Nhân vật “tôi” kể mà như nhập vào lão Hạc, mọi thứ cảm xúc bộc lộ rất chân thật và sâu sắc.
Câu 6:
Đoạn văn: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bí ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương ; không bao giờ ta thương… Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất”.
Qua đoạn văn trên, ta thấy ý nghĩ của nhân vật “tôi” thật triết lí, nó nêu lên bài học về cách nhìn người, nhìn đời và cách ứng xử trong cuộc sống. Hơn thế nữa, ý nghĩ này còn thể hiện nhân vật “tôi” (tác giả) có lòng thương người, biết đồng cảm, thấu hiểu với hoàn cảnh, với số phận của người khác.
Câu 7:
Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc, em thấy cuộc sống của người nông dân trong xã hội cũ thật khổ cực, bất hạnh, bị xã hội chèn ép, áp bức, bất công. Mặc dù vậy, phẩm chất của người nông dân vẫn rất cao đẹp, giàu tình thương, không bị hòa hòa trộn trong dòng nước vẩn đục của xã hội phong kiến.
4.4
/
5
(
7
bình chọn
)
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác – Ngữ Văn 8 Tập 1 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!