Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Vượt Thác – Ngữ Văn 6 Tập 2 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (mời các em tham khảo SGK Ngữ văn 6 Tập 2)
2. Tác phẩm
* Văn bản Vượt thác được trích từ chương IX của truyện Quê nội (1974) của nhà văn Võ Quảng.
* Tóm tắt
Bài văn miêu tả hình ảnh con sông Thu Bồn và cảnh quan hai bên bờ sông theo hành trình của con thuyền qua những vùng địa hình khác nhau: đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác, đoạn sông có nhiều thác dữ và đoạn sông đã qua thác dữ. Bằng việc tập trung vào cảnh vượt thác, tác giả đã làm nổi bật lên vẻ hùng dũng và sức mạnh của nhân vật dượng Hương Thư trên nền cảnh thiên nhiên hùng vĩ.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Bài văn miêu tả cuộc vượt thác của con thuyền theo trình tự thời gian và không gian:
Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác
Con thuyền vượt qua đoạn sông có nhiều thác dữ
Con thuyền ở đoạn sông đã qua thác dữ
Dựa vào trình tự trên, chúng ta có thể bài văn thành 3 đoạn với 3 nội dung tương ứng như trên:
Đoạn 3: còn lại
Câu 2:
* Cảnh dòng sông và hai bên bờ qua sự miêu tả trong bài đã thay đổi theo hành trình của con thuyền ngược dòng, theo trật tự không gian.
* Theo em, vị trí quan sát để miêu tả của người kể chuyện trong bài này là trên con thuyền, nhìn dòng sông và cảnh sắc đôi bờ.
* Vị trí ấy thích hợp với việc miêu tả cảnh sắc thiên nhiên và hoạt động của con người một cách linh hoạt. Bởi vì:
Tác giả tả cảnh sông ở vùng đồng bằng thì êm đềm, thơ mộng, thuyền rẽ sóng lướt bon bon, tầm nhìn mở ra phóng khoáng: chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn đến tận những làng xa tít.
Khi tả cảnh sắp đến đoạn nguy hiểm có nhiều thác ghềnh thì kéo đối tượng vào cận cảnh: núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt.
Còn đến đoạn sông có thác dữ thì có thể nói là tác giả đặc tả: nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn.
Câu 3:
* Cảnh con thuyền vượt thác đã được miêu tả rất sinh động và chân thực qua những yếu tố:
Tinh thần chuẩn bị của con người: nấu cơm ăn để được chắc bụng, ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng
Dòng nước hung hãn: nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn
* Những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của nhân vật dượng Hương Thư:
Ngoại hình: gân guốc, chắc khỏe, đánh trần, như pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa
Hành động: đánh trần đứng sau lái, co người phóng sào xuống dòng sông; ghì chặt lấy sào, lấy thế trụ lại giúp chiếc sào kia phóng xuống; thả sào, rút sào, rập ràng nhanh như cắt.
* Miêu tả dượng Hương Thư đối đầu với thác dữ, tác giả đã dùng những phép so sánh:
Núi cao như đột ngột hiện ra (so sánh vật với người)
Nhanh như cắt (cái trừu tượng với cụ thể)
Những cây to (…) nom xa như những cụ già vung tay (vật với người)
* Hình ảnh so sánh dượng Hương Thư giống như “một hiệp sĩ của trường sơn oai linh” gợi sự liên tưởng với những hình ảnh huyền thoại anh hùng xưa với tầm vóc và sức mạnh phi thường của những Đam San, Xinh Nhã bằng xương, bằng thịt đang hiển hiện trước mắt người đọc, nhằm khắc hoạ nổi bật và tôn vinh sức mạnh của con người nhằm chế ngự thiên nhiên. Ngoài ra, cách so sánh này còn làm nổi bật lên sự đối lập giữa một dượng Hương Thư ở nhà thì nhút nhát, nói năng nhỏ nhẹ, tính tình nhu mì, ai gọi cũng chỉ vâng vâng dạ dạ, nhưng trong công việc, khi đối mặt với những thử thách thì lại trở nên mạnh mẽ, dũng cảm, sẵn sàng đương đầu với những khó khăn, nguy hiểm.
Câu 4:
* Ở đoạn đầu và đoạn cuối của bài có hai hình ảnh miêu tả những cây cổ thụ bên bờ sông. Những hình ảnh đó là:
Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước
Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước
* Tác giả đã sử dụng cách chuyển nghĩa ở mỗi hình ảnh:
Ở câu trước, tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa hình ảnh chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước (chuyển nghĩa theo biện pháp ẩn dụ): thiên nhiên như cũng có tâm trạng lo lắng trước thử thách mà những người trên thuyền sắp phải đương đầu.
Còn trong câu sau, tác giả sử dụng biện pháp so sánh hình ảnh những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp như những cụ già vung tay hô đám con cháu (chuyển nghĩa theo cơ chế hoán dụ): thiên nhiên như cũng phấn khích trước niềm vui chinh phục và chiến thắng những thử thách cam go để tiến về phía trước.
Câu 5:
Qua bài văn, hình ảnh con người và thiên nhiên được miêu tả rất chân thực và sinh động. Bài văn miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn, đoạn từ trước địa phận Phường Rạch đến Trung Phước. Bên cạnh đó, bằng những biện pháp nghệ thuật tả cảnh, tả người thông qua những hình ảnh nhân hóa và so sánh, tác giả làm nổi bật vẻ đẹp quả cảm của con người trên khung cảnh thiên nhiên vừa thơ mộng vừa dữ dội. Đồng thời, cả ngợi phẩm chất của con người lao động Việt Nam dũng cảm mà khiêm nhường, giản dị, chất phác.
4.6
/
5
(
330
bình chọn
)
Soạn Văn Mẫu Hay Lớp 6 Bài Vượt Thác
Soạn văn mẫu hay lớp 6 bài Vượt thác
Hy vọng qua bài soạn văn mẫu bài Vượt thác mà Tuyển tập hay giới thiệu các em học sinh lớp 6 sẽ có nhiều ý tưởng mới nhằm chuẩn bị bài tốt trước khi tới lớp.
Hướng dẫn soạn văn lớp 6 bài Vượt thác I. Tác giả – tác phẩm
1. Tác giả
– Võ Quảng (1920 – 2007)
– Quê: Quảng Nam
– Bản thân là một nhà văn chuyên viết về những đề tài dành cho thiếu nhi
– Văn phong của ông nhẹ nhàng, êm ái như một bản ca dội vào lòng người đọc đặc biệt là các bạn thiếu nhi
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: bài Vượt thác được trích từ chương XI của tập truyện Quê Nội
b. Bố cục: 3 phần
– Phần 1: đoạn đầu miêu tả bức tranh thiên nhiên trước khi đến thác
– Phần 2: tiếp đến qua khỏi thác Cổ Cò: con thuyền đi qua đoạn sông có thác dữ
– Phần 3: còn lại: thuyền đã qua khỏi thác dữ
c. Thể loại: truyện ngắn
d. Phương thức kể chuyện: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
II. Tìm hiểu chung
1. Cảnh thiên nhiên trước khi vượt thác
– Tiếp đó là những thuyền bè chở đầy thức quả, nào là mít, cau tươi dây mây…
– Rồi bao nhiêu là núi non hiện lên, những cây cổ thụ được nhân hóa nhìn trầm ngâm xuống mặt nước
2. Con thuyền đi qua đoạn sông có thác dữ
– Chỗ nước bị chặn thì văng bọt tứ tung con thuyền chỉ muốn lật hay quay đầu lại
3. Qua khỏi đoạn thác dữ
– Qua đoạn thác hiểm trở là những cây cối hiện lên
– Những đồng bằng xanh tươi trù phú, nhưng khúc sông chảy quanh co nhịp nhàng
4. Hình tượng nhân vật Dượng Hương thư
– Ngoại hình: giống như một pho tượng đúc đồng, các bắp thịt cuồn cuộn hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, giống như một hiệp sĩ của trường sơn
– Hành động: co người phóng sào, thả sào rút sào nhanh như cắt…
III. Tổng kết
– Nhà văn Võ Quảng đã mang đến cho chúng ta một hành trình vượt thác chinh phục thiên nhiên của con người vô cùng nhanh nhẹn và uy vũ. Thiên nhiên hiện lên vừa hùng vĩ hung dữ lại vừa thơ mộng trữ tình.
Bài soạn văn mẫu lớp 6 bài Vượt thác
I. Đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Theo trình tự 3 phần ở SGK thì bài văn được bố cục.
– Từ đầu đến “Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước”.
– Tiếp đó đến “Thuyền vượt qua khỏi thác Cồ Cò”.
– Phần còn lại.
Câu 2. a. Cảnh dòng sông và hai bên bờ theo từng chặng đường của con thuyền.
A1. – Thuyền lướt bon bon về phía núi rừng.
– Đến ngã ba sông trải ra những bãi dâu tiếp làng xa tít.
– Những chiếc thuyền xuôi chầm chậm chở đầy đặc sản của rừng.
– Càng ngược vườn tược càng um tùm.
– Những chòm cổ thụ mãnh liệt đứng trầm ngâm.
– Núi cao đột ngột hiện ra chắn ngang.
A2. – Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn.
– Thuyền vùng vằng cứ trụt xuống rồi lên, quay đầu về chạy.
– Thuyền cố lấn lên.
– Thuyền vượt khỏi thác.
A3.- Dòng sông cứ chạy quanh co, dọc những núi cao sừng sững.
– Dọc sườn núi những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp trông xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước
– Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng mở ra.
2b. Cũng như bài ” Sông nước Cà Mau “, người miêu tả ở trên thuyền để quan sát cảnh vật. Con thuyền di động tới đâu thì cảnh vật sẽ được nhìn và miêu tả đến đó. Vị trí quan sát này rất thích hợp vì nó động chứ không tĩnh lại.
Câu 3. Cảnh con thuyền vượt thác.
a.- Thác rất dữ dội ” Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá “.
– Cả ba con sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng.
– Chiếc sào dượng Hương Thư bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ trụt xuống, quay đầu…
– Thuyền cố lấn lên rồi vượt qua được thác Cổ Cò.
b. Nhân vật dượng Hương Thư được miêu tả:
– Ngoại hình:
+ như pho tượng đồng đúc.
+ các bắp thịt cuồn cuộn.
+ hai hàm răng cắn chặt.
+ quai hàm bạnh ra.
– Hành động
+ Đánh trần đứng sau lái, co người phóng sào xuống dòng sông.
+ Ghì chặt lấy sào, lấy thế trụ lại giúp chiếc sào kia phóng xuống.
+ Thả sào, rút sào, rập ràng nhanh như cắt.
– Đánh giá chung:
+ Là hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
+ Khi vượt thác dượng Hương Thư mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng không giống như ở nhà nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
c. Một số so sánh đã được dùng:
+ Núi cao như đột ngột hiện ra (vật với người).
+ Nhanh như cắt (trừu tượng với cụ thể).
+ Những cây to (…) nom xa như những cụ già vung tay (vật với người).
– Hình ảnh dượng Hương Thư giống như ” hiện sĩ của Trường Sơn oai linh ” cho thấy tư thế anh hùng của người lao động trên thác nước hung hiểm của Trường Sơn hùng vĩ. Con người rất xứng tầm với thiên nhiên dữ dội.
– Hai hình ảnh:
+ Đoạn đầu: ” Dọc sông, những chòm cô thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước “.
+ Đoạn cuối: ” Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước.
* Đoạn đầu, hình ảnh cầy cổ thụ dễ liên hệ tới hình tượng dượng Hương Thư chuẩn bị vượt thác.
* Đoạn sau, hình ảnh cây to dễ liên tưởng tới ” Chú Hai vượt sào, ngồi thở không ra hơi “.
* Cả hai hình ảnh đều muốn nói rằng nơi sông núi, đất nước quê hương đầy hùng vĩ hiểm trở, các thế hệ người Việt Nam đều thể hiện bản lĩnh vững vàng để sống trên mảnh đất của mình.
Câu 5. Qua bài văn, em cảm nhận.
– Thiên nhiên Việt Nam đẹp một cách dữ dội, mãnh liệt
– Con người lao động Việt Nam như là hiệp sĩ anh hùng chiến đấu hằng ngày để có miếng ăn tấm áo.
II. Luyện tập
Cảnh sông nước ở hai bài đều hùng vĩ, nên thơ nhưng nó là hai miền rất khác nhau:
+ Miền cực Nam của Tố quốc nên có nhiều kênh rạch chằng chịt, có các tầng rừng đước, có phố thị trên sông.
+ Miền trung ở dãy Trường Sơn và cái thác nước phải vượt qua thật dữ dội.
Theo chúng tôi
Soạn Bài: Cô Tô – Ngữ Văn 6 Tập 2
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (mời các em tham khảo SGK Ngữ văn 6 tập 2)
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Bài văn Cô Tô là phần cuối của bài ký Cô Tô – tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà Nguyễn Tuân thu nhận được trong chuyến ra thăm đảo.
* Thể loại: Văn bản Cô Tô thuộc thể loại kí. Kí là một loại hình văn học trung gian, nằm giữa báo chí và văn học, gồm nhiều thể, chủ yếu là văn xuôi tự sự như bút kí, hồi kí, du kí, phóng sự, kí sự, nhật kí, tùy bút,…
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Bài văn Cô Tô có thể được chia thành 3 đoạn:
Đoạn 3: còn lại: cảnh sinh hoạt buổi sáng trên đảo Cô Tô
Câu 2:
Vẻ đẹp trong sáng của đảo Cô Tô sau khi trận bão đi qua được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh rất đặc biệt:
Một ngày trong trẻo, sáng sủa
Cây thêm xanh mượt
Nước biển lam biếc đặm đà hơn
Cát lại vàng giòn hơn
Lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi
Những từ ngữ đó có tính gợi tả, cho thấy màu sắc trong sáng, khung cảnh bao la, vẻ đẹp tươi ngời của đảo Cô Tô. Mở đầu bài kí này, ta bắt gặp sự sống trong dạng thể vừa rất quen vừa mới sinh nở, rất lạ.
Câu 3:
Đoạn tả cảnh mặt trời mọc trên biển là một bức tranh rất đẹp được tác giả thể hiện qua những từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc và những hình ảnh so sánh:
“Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi”
“Mặt trời tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển đông”.
Qua cách chọn lọc chính xác những hình ảnh, từ ngữ so sánh, tác giả đã cho người đọc thấy thiên nhiên nơi đây thật rực rỡ, tráng lệ. Với tài năng quan sát và miêu tả tinh tế của tác giả, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong một khung cảnh rộng lớn bao la, đồng thời, thể hiện niềm giao cảm hân hoan giữa con người và vũ trụ.
Câu 4:
Trong đoạn cuối bài văn, cảnh sinh hoạt và lao động của người dân trên đảo đã được miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh:
Cái giếng nước ngọt…cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát mẻ hơn mọi cái chợ trong đất liền
Không biết bao nhiêu là người đến gánh và múc. Từng đoàn thuyền, lũ con lành
Đặc biệt, hình ảnh người anh hùng lao động Châu Hòa Mãn đi quảy nước cùng mọi người, hòa lẫn vào không khí náo nức, khẩn trương của một chuyến ra khơi. Chính hình ảnh đầy chất thơ về người mẹ trẻ địu con đã truyền cho độc giả hơi ấm nóng của sự sống, của tình yêu với con người.
4.9
/
5
(
182
bình chọn
)
Soạn Bài: Động Phong Nha – Ngữ Văn 6 Tập 2
I. Về thể loại
Văn bản Động Phong Nha thuộc thể loại văn bản nhật dụng vừa mang chất văn của một văn bản văn học đơn thuần vừa mang tính chất thời sự, đó là vấn đề bảo vệ môi trường thiên nhiên, bảo vệ danh lam thắng cảnh và phát triển kinh tế du lịch.
II. Tóm tắt
Động Phong Nha nằm trong quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền tây của tỉnh Quảng Trị. Động gồm hai bộ phận chính: động khô và động nước. Động khô vốn là một dòng sông ngàn đã kiệt nước, chỉ còn những vòm đá trắng vân nhũ, vô số cột đá màu xanh ngọc bích óng ánh. Động nước là một con sông ngầm, động chính gồm đến 14 buồng. Động Phong Nha là một cảnh đẹp, một điểm du lịch, thám hiểm và nghiên cứu khoa học vô cùng lý thú.
III. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Đọc kỹ bài văn phần Chú thích, từ đó, cố gắng hình dung ra vẻ đẹp kỳ ảo của Động Phong Nha, nơi được coi là “Đệ nhất kì quan”.
Câu 2:
Văn bản Động Phong Nha có 2 cách chia như sau:
* Chia làm 2 đoạn:
Đoạn 2: còn lại: Khẳng định những giá trị của động Phong Nha, sức thu hút của động đối với khách tham quan và việc đầu tư khai thác để sớm biến động Phong Nha trở thành một địa điểm du lịch, thám hiểm và nghiên cứu khoa học.
* Chia làm 3 đoạn:
Đoạn 3: còn lai: Khẳng định những giá trị của động Phong Nha, nêu những tiềm năng của Phong Nha trong việc khai thác du lịch, thám hiểm và nghiên cứu khoa học.
Câu 3:
* Cảnh sắc của động Phong Nha được tác giả miêu tả theo trình tự không gian, từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể, từ ngoài vào trong:
Giới thiệu vị trí của quần thể động Phong Nha
Hai đường thủy, bộ vào động cùng gặp nhau ở bến sông Son
Hai bộ phận chính của hang là động khô và động nước
Động chính với 14 buồng nối đuôi nhau bởi một hành lang chính và nhiều hành lang phụ
Vào sâu nữa là những dòng sông ngầm dưới khối núi đá vôi và khu rừng nguyên sinh
Đặc tả vẻ đẹp lộng lẫy, kỳ ảo của động Phong Nha
* Vẻ đẹp của Động khô và Động nước được miêu tả qua những chi tiết:
Vẻ đẹp của Động khô:
Độ cao 200m
Nguồn gốc: xưa là một dòng sông ngầm
Những vòm đá trắn vân nhũ và vô số cột đá màu xanh ngọc bích óng ánh
Vẻ đẹp của Động nước:
Có một con sông ngầm dài chảy suốt ngày đêm dưới núi đá vôi nối Kẻ Bàng và khu rừng nguyên sinh
Đặc điểm: sông sâu và nước trong
Có thể nói, động Phong Nha mang vẻ đẹp lộng lẫy, kỳ ảo, hiếm có. Từ các khối thạch nho hiện lên với đủ hình khối (hình con gà, hình con cóc, có khối xếp thành đốt trúc dựng đứng, hình mâm xôi, hình cái khánh, hình các tiên ông đang ngồi đánh cờ) và huyền ảo về sắc màu lóng lánh như kim cương không bút nào lột tả hết. Không những thế, âm thanh nơi đây cũng khác lạ: một tiếng nước gõ long tong, một tiếng nói trong hang động đều có âm vang riêng, khác nào tiếng đàn, tiếng chuông nơi cảnh chùa, đất Bụt. Và đây đó, trên vách động còn rủ xuống những nhánh phong lan xanh biếc. Du khách như lạc vào một thế giới khác lạ – thế giới của tiên cảnh: vừa có nét hoang sơ, bí hiểm, lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ. Thật vô cùng xứng đáng với danh hiệu “kì quan đệ nhất động” của Việt Nam.
Câu 4:
a) Nhà thám hiểm đã nhận xét và đánh giá động Phong Nha là động dài nhất và đẹp nhất trên thế giới, bao gồm 7 cái nhất:
Hang động dài nhất
Cửa hang cao và rộng nhất
Bãi cát, bãi đá rộng và đẹp nhất
Có những hồ ngầm đẹp nhất
Hang khô rộng và đẹp nhất
Thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất
Sông ngầm dài nhất
b) Lời đánh giá trên vừa khích lệ vừa nhắc nhở mỗi con người chúng ta cần phải biết bảo tồn, biết đầu tư tôn tạo và khai thác tiềm năng của động Phong Nha một cách hiệu quả và hợp lý.
Câu 5:
Động Phong Nha đã và đang trở thành một địa điểm du lịch, thám hiểm và nghiên cứu khoa học thu hút nhiều nhà khoa học, nhà thám hiểm trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, muốn phát huy được những giá trị tuyệt vời của động, mọi người cần phải có thái độ tích cực trong việc đầu tư, bảo vệ và giữ gìn vẻ đẹp tự nhiên của cảnh quan.
4.2
/
5
(
127
bình chọn
)
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Vượt Thác – Ngữ Văn 6 Tập 2 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!