Bạn đang xem bài viết Soạn Rừng Xà Nu: Ý Nghĩa Hình Tượng Của Cây Xà Nu được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Rừng xà nu là một trong những văn bản trọng điểm của chương trình ngữ văn 12. Vì vậy, trong bài viết này, Kiến Guru không chỉ hướng dẫn các em học sinh soạn Rừng xà nu theo yêu cầu đọc hiểu trong SGK, mà Kiến sẽ tóm tắt những nội dung quan trọng mà các em cần nắm để phục vụ cho các kì thi sắp tới
I. Hướng dẫn soạn Rừng xà nu
Câu 1: Ý nghĩa nhan đề và hình ảnh rừng xà nu
a. Ý nghĩa nhan đề Rừng xà nu
xà nu là một loại cây rất phổ biến và gắn liền với đời sống người dân vùng Tây Nguyên. Cây xà nu là một loài cây có sức sống vô cùng mãnh liệt, vượt qua thời tiết khắc nghiệt để vươn lên từng ngày.
Tác giả lấy nhan đề Rừng xà nu là có ý nghĩa thông qua hình tượng của Rừng xà nu để nói lên ý chí kiên cường bất khuất của con người Tây Nguyên trong trận chiến với đế quốc Mỹ xâm lược. Dù mưa bom bão đạn, dù bọn tay sai có tìm cách tiêu diệt người con Tây Nguyên như thế nào thì họ vẫn sẽ như những cây xà nu, vẫn gồng mình chống lại, lớp này ngã xuống thì sẽ có lớp khác vươn lên, không bao giờ khuất phục.
Nguồn: Internet
b. Ý nghĩa đoạn văn miêu tả rừng xà nu dưới tầm đại bác
– Rừng xà nu hứng chịu mọi bom đạn do giặc Mỹ dội xuống làng Xô Man, chịu nhiều thương tích “hàng vạn cây không có cây nào là không bị thương” nhưng không vì thế mà bọn Mỹ có thể phá tan cánh rừng này. Bởi vì xà nu như đã nói ở trên, là một loài cây có sức sống vô cùng mãnh liệt “cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn”, “Đạn đại bác không giết nổi chúng”…
c. Ý nghĩa hình ảnh cánh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt, chạy tít tắp đến tận chân trời và được lặp đi lặp lại trong tác phẩm.
Rừng xà nu sẽ cứ tiếp nối nhau mà lan rộng ra, sẽ luôn trường tồn và phát triển mạnh mẽ như lòng yêu nước, quyết tâm tiêu diệt giặc của những con người vùng Tây Nguyên nói riêng và của những người dân Nam Bộ, người dân cả nước nói chung.
Nguồn: Internet
Câu 2: Phân tích nhân vật cụ Mết
a. Người anh hùng mà cụ Mết kể trong đêm hôm ấy chính là Tnu. Tnu là một người con của làng Xô man với những phẩm chất vô cùng đáng quý
– Tnu đã được giác ngộ cách mạng từ khi còn nhỏ:
Lúc nhỏ thì Tnu đã đi nuôi những chiến sĩ cách mạng. Khi đi liên lạc bị giặt bắt nhưng sống chết Tnu vẫn không khai nhận
– Vì vậy mà lúc lớn lên, Tnu đã quyết tâm đi theo cách mạng tiêu diệt giặc dù rất nhiều điều bất hạnh xảy ra:
+ Thay anh Quyết lãnh đạo dân làng chống giặc
+ Dám vùng lên cứu vợ con của mình
+ Khi bị chúng bắt, Tnu vẫn đấu tranh đến cùng
+ Khi bị chúng thiêu trụi 10 ngón tay bằng nhựa xà nu vô cùng đau đớn, nhưng anh quyết không mở miệng kêu xin.
– Anh còn là một người yêu gia đình, yêu buôn làng và yêu đất nước.
– Đồng thời cũng là một con người có kỉ luật, nghiêm chỉnh chấp hành quy định quân ngũ, cho về 1 đêm là về 1 đêm dù đã 3 năm anh xa quê hương của mình.
So với đàn anh của mình là A Phủ, Tnu có nhiều điểm khác biệt:
– Tnu đã giác ngộ cách mạng từ khi còn nhỏ. Con đường đến với cách mạng là con đường tự nguyện và có ý thức rõ ràng, không bộc phát như A Phủ
– Tnu cũng không phải sống cảnh cam chịu như tù đày
b. Trong câu chuyện bi tráng về người anh hùng Tnu, cụ Mết đã nhắc đi nhắc lại việc Tnu không cứu được vợ con.
Nhiều người cho rằng việc nhắc đi nhắc lại sẽ khiến Tnu thêm đau khổ và giằng xé tâm can, nhưng thật ra ý nghĩa sâu xa hơn mà cụ Mết muốn nói chính là khi không có vũ khí trong tay để chiến đấu thì ngay cả người thân cũng không cứu được, vì vậy mà “chúng nó cầm súng, mình phải cầm giáo”. Cụ Mết muốn khẳng định rằng muốn đấu tranh thì cần phải có vũ khí, đó là con đường duy nhất để chiến thắng kẻ thù
c. Câu chuyện của Tnu mà cụ Mết kể cho dân làng Xô Man nói lên một chân lí lớn lao: muốn bảo vệ người thân, muốn chống lại kẻ thù tàn độc chỉ có một còn đường duy nhất là chiến đấu vũ trang, dùng bạo lực cách mạng để trấn áp bạo lực phản cách mạng. Chính vì vậy mà cụ Mết muốn chân lí đó phải được dân làng Xô Man ghi nhớ và truyền lại cho con cháu đời sau
d. Hình tượng cụ Mết, Dí, bé Heng có vai trò quan trọng trong việc khắc họa hình tượng nhân vật chính và làm nổi bật tư tưởng cơ bản của tác phẩm Rừng xà nu
–
Hình tượng cụ Mết:
+ Là cầu nối giữa lịch sử và hiện tại, là chứng nhân lịch sự, là người kể lại câu chuyện bi tráng của người anh hùng Tnu.
+ Là người nói lên chân lí bất diệt trong trận chiến chống bọn giặc xâm lược để dành lại tự do.
+ Là người lãnh đạo dân làng Xô Man đồng khởi.
– Hình tượng của Dít và Mai:
Dít nối tiếp thế hệ của Mai, hai người đều là những cô gái yêu nước, vững vàng, kiên định, không khuất phục kẻ thù, lớn lên trong sự đau thương mất mát của chiến tranh
– Hình tượng bé Heng:
Bé Heng chính là thế hệ sau của Tnu, là những cây xà nu con đang lớn lên trong bom đạn và sẽ tiếp tục con đường của Tnu để đem lại thắng lợi trong tương lai không xa
Hướng dẫn soạn văn Vợ nhặt – phân tích diễn biến tâm trạng từng nhân vật
Hướng Dẫn Soạn Chiếc Thuyền Ngoài Xa – Câu Chuyện Về Người Đàn Bà Làng Chài
Soạn Bài Tràng Giang – Huy Cận: Nỗi Buồn Trước Thiên Nhiên Rộng Lớn
Câu 3: Rừng xà nu và Tnu luôn có mối quan hệ khắn khít với nhau
– Rừng xà nu đã gắn bó với Tnu từ những ngày thơ ấu đến khi lớn lên, chứng kiến những đau thương mất mát của cuộc đời Tnu và cùng dân làng Xô Man đón Tnu trở về thăm làng
– Không chỉ gắn bó với cuộc đời Tnu, rừng xà nu còn mang ý nghĩa biểu tượng cho tinh thần bất khuất kiên cường, không gục ngã trước khó khăn của Tnu
Cây xà nu ham ánh sáng, ham khí trời như Tnu ham lí tưởng cách mạng.
Cây xà nu lớn lên nhanh, ngọn như mũi tên lao lên trời cũng giống như Tnu trưởng thành nhanh chóng để gia nhập cách mạng
Cây xà nu bị bom dội, nhựa quánh lại như những cục máu lớn cũng giống như những mất mát mà Tnu phải chịu, mất vợ mất con, mất luôn 10 đầu ngón tay vì bị bọn phản cách mạng thiêu rụi
Nhưng cuối cùng Tnu cũng vượt qua, tiếp gia tham gia cách mạng như những cây xà nu tiếp tục vươn lên, sum suê cành lá như những chú chim đủ lông đủ cánh
Câu 4. Cảm nhận về nghệ thuật khi soạn Rừng xà nu
– Ngôn ngữ đậm chất sử thi và tráng lệ
– Các nhân vật mang đậm màu sắcTây Nguyên
– Cách kể chuyện theo vòng tròn: mở đầu câu chuyện bằng rừng xà nu và kết thúc câu chuyện cũng bằng rừng xà nu đã làm nổi bật ý nghĩa hình tượng của cây xà nu
– Cách khắc họa nhân vật ấn tượng, nhiều chi tiết được miêu tả sống động khiến người đọc cảm nhận được cái đau thương cùng cực mà Tnu phải chịu
Nguồn: Internet
II. Những nội dung quan trọng cần phải nhớ sau khi soạn Rừng xà nu
1. Hình tượng Rừng xà nu
a. Ý nghĩa cụ thể
– Gắn bó mật thiết với đời sống sinh hoạt hằng ngày của người dân làng Xô Man
– Tham dự vào những sự kiện trọng đại của buôn làng Xô Man
b. Ý nghĩa biểu tượng của Rừng xà nu
– Chịu nhiều đau thương
– Ham ánh sáng và khí trời
– Sức sống bất diệt, kiên cường
2. Hình tượng các nhân vật
a. Nhân vật trung tâm Tnu:
– Gan góc, dũng cảm
– Trung thực, nghĩa tình
– Quật khởi, mạnh mẽ
b. Nhân vật hỗ trợ:
– Cụ Mết: lãnh tụ tinh thần, người lưu giữ truyền thống và phát ngôn chân lí đấu tranh
– Dít và Heng: thế hệ trẻ trưởng thành nhanh chóng trong cuộc chiến đấu, tiếp nối thế hệ đàn anh đàn chị
3. Đặc sắc nghệ thuật
– Nghệ thuật trần thuật
– Đậm chất sử thi
– Màu sắc Tây Nguyên
Các em học sinh có thể dựa vào những thông tin này để chuẩn bị bài soạn một cách tốt nhất. Ngoài ra nếu các em muốn hiểu sâu sắc hơn về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm này thì có thể tải Ứng dụng học tập Kiến Guru về điện thoại để có thêm tư liệu học tập cho mình.
Soạn Bài Rừng Xà Nu (Chi Tiết)
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 12 tập 2) Anh chị cảm nhận được ý nghĩa gì của truyện ngắn qua: a. Nhan đề tác phẩm b. Đoạn miêu tả cánh rừng xà nu dưới tầm đại bác c. Hình ảnh những ngọn đồi, cánh rừng trải xa hút tầm mắt, chạy tít tắp đến tận chân trời luôn trở đi trở lại trong tác phẩm Lời giải chi tiết: a. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm
– Nghĩa tả thực: loài cây có nhiều ở Tây Nguyên → tạo phông nền hùng tráng, đậm chất Tây Nguyên cho câu chuyện bi tráng trong tác phẩm.
– Nghĩa tượng trưng: biểu tượng kì vĩ, mang đậm chất sử thi về thiên nhiên và con người Tây Nguyên quật khởi trong kháng chiến chống Mĩ.
b. Hình tượng rừng xà nu dưới tầm đại bác.
– Sự đau thương, mất mát ( không cây nào không bị thương, cây bị chặt đứt ngang thân mình, nhựa ứa ra…từng cục máu lớn, vết thương cứ loét mãi ra). Những đau thương mà xà nu phải ghánh chịu cũng giống như sự mất mát, thương đau mà người dân phải chịu khi giặc tàn phá: anh Xút bị treo cổ lên cây vả, bà Nhan bị giặc chặt đầu,…
c. Hình ảnh đồi xà nu, rừng xà nu “trông xa xa đến ngút tầm mắt”, “nối tiếp tới chân trời”, lặp đi lặp lại trong truyện gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng, kiêu dũng và bất diệt, gợi ra sự bất diệt, kiêu dũng của con người Tây Nguyên nói riêng và con người Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước vĩ đại. Ấn tượng đọng lại trong kí ức người đọc chính là cái bát ngát của cánh rừng xà nu kiêu dũng. Đó là chất sử thi, chất anh hùng về tinh thần quật khởi của đồng bào Tây Nguyên.
Câu 2 Câu 2 (trang 48 SGK Ngữ văn 12 tập 2) Tác giả vẫn coi “Rừng xà nu là truyện của một đời và được kể trong một đêm”. Hãy cho biết: a. Người anh hùng mà cụ Mết kể trong cái đêm dài ấy có những phẩm chất đáng quý nào? So với nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài), hình tượng Tnú có gì mới mẻ hơn? b. Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết nhắc đi nhắc lại rằng Tnú đã không cứu sống được vợ con, để rồi khắc ghi vào tâm trí người nghe câu nói: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo? c. Câu chuyện của Tnú cũng như của dân làng Xô Man nói lên chân lí lớn lao nào của dân tộc ta trong thời đại bấy giờ? Vì sao cụ Mết muốn chân lí đó phải được nhớ, được ghi để truyền cho con cháu? d. Các hình tượng cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng có vai trò gì trong việc khắc họa nhân vật chính và làm nổi bật tư tưởng cơ bản của tác phẩm? Lời giải chi tiết: a. Phẩm chất, tính cách của người anh hùng Tnú:
– Gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thực (khi còn nhỏ cùng Mai vào rừng tiếp tế cho anh Quyết).
– Lòng trung thành với cách mạng được bộc lộ qua thử thách (bị giặc bắt, tra tấn, lưng T’nú ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng anh vẫn gan góc, trung thành).
– Số phận đau thương: Không cứu được vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt mười đầu ngón tay).
– Quật khởi đứng dậy cầm vũ khí tiêu diệt bọn ác ôn.
b. Câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú: “Tnú không cứu được vợ con”. Cụ Mết nhắc tới bốn lần đế nhấn mạnh: khi chưa cầm vũ khí, Tnú chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những người yêu thương nhất Tnú cũng không cứu được. Câu nói của cụ Mết muôn khẳng định: chỉ có cầm vũ khí đứng lên mới là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ được những gì thân yêu, thiêng liêng nhất; chân lí cách mạng đúc rút từ chính thực tế máu xương, tính mạng của dân tộc, những con người thương yêu nên chân lí ấy phải ghi tạc vào xương cốt, tâm khảm và truyền lại cho các thế hệ tiếp nối.
c. Chân lí được thể hiện qua câu chuyện
Câu chuyện Tnú với dân làng Xô man nói lên chân lí lớn của thời đại: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Phải chống lại mọi kẻ thù xâm lược, kể cả phải cầm vũ khí và hi sinh tính mạng.
– Cụ Mết: “quắc thước như một cây xà nu lớn” là hiện thân cho truyền thống thiêng liêng, biểu tượng cho sức mạnh tập hợp đế nổi dậy đồng khởi.
– Mai, Dít là thế hệ hiện tại, trong Dít có Mai của thời trước và có Dít của hôm nay. Vẻ đẹp của Dít là vẻ đẹp của sự kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh.
– Bé Heng là thế hệ tiếp nối, kế tục cha anh để đưa cuộc chiến tới thắng lợi cuối cùng.
Dường như cuộc chiến khốc liệt này đòi hỏi mỗi người Việt Nam phải có sức trỗi dậy của một Phù Đổng Thiên Vương.
Câu 3 Câu 3 (trang 49 SGK Ngữ văn 12 tập 2) Theo anh (chị), hình ảnh cánh rừng xà nu và hình tượng nhân vật Tnú gắn kết hữu cơ, khăng khít với nhau như thế nào? Lời giải chi tiết:
– Xà nu gắn bó với Tnú từ thời thơ ấu ( khói xà nu hun tấm bảng đen để học chữ),
– Xà nu ở bên Tnú trong những biến cố đau đớn, những bài học xương máu ( nhựa xà nu cháy trên mười đầu ngón tay Tnú, chứng kiến Tnú không cứu được vợ con),
– Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời của cụ Mết (già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ lối kể “khan” sử thi của các dân tộc Tây Nguyên, những bài “khan” được kể như những bài hát dài hát suốt đêm.
– Cảm hứng lãng mạn: tính lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể hiện ở việc đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong thế đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.
Luyện tập Câu 2 (trang 49 SGK Ngữ văn 12 tập 2) Viết một đoạn văn phát biểu suy nghĩ và cảm xúc của anh (chị) về hình ảnh đôi bàn tay Tnú. Lời giải chi tiết: Gợi ý làm bài:
Bài viết có theo các ý chính sau:
– Hoàn cảnh nào dẫn tới việc Tnú bị đốt mười đầu ngón tay? (tóm tắt câu chuyện)
– Suy nghĩ cảm xúc của em đôi với việc Tnú bị đốt mười đầu ngón tay?
+ Về tội ác của giặc (thằng Dục và đồng bọn tra tấn con người theo lối trung cổ)
+ Về tinh thần bất khuất của người anh hùng Tnú.
– Vì sao Tnú lại có phẩm chất anh hùng, bất khuất? (nêu lí tưởng lớn của dân tộc trong kháng chiến chống Mĩ thể hiện qua cách nói của các nhân vật trong truyện)
Tóm tắt
Sau ba năm tham gia lực lượng cách mạng, Tnú được về thăm làng. Trong đêm ấy, cụ Mết kể lại cho dân làng nghe về câu chuyện của Tnú. Tnú mồ côi từ nhỏ, được dân làng nuôi lớn và sớm tiếp nối tinh thần cách mạng. Tnú tham gia nuôi giấu chiến sĩ cách mạng và làm liên lạc. Tnú vốn là một cậu bé thông minh, can đảm và gan dạ: “chọn nơi rừng khó đi, nơi sông khó qua” để tránh kẻ thù. Lúc bị bắt dám thách thức quân giặc “nuốt vội lá thư và chỉ tay vào bụng mình”. Tnú bị bắt, bị tra tấn dã man nhưng nhất định không khai. Sau khi ra tù, Tnú về làng cưới Mai và cùng dân làng chuẩn bị chiến đấu. Nghe tin đó, thằng Dục – tay sai của chính quyền Mỹ – Diệm đưa lính đến đàn áp. Không bắt được Tnú chúng đem vợ con anh ra đánh đập đến hết. Tnú đau xót xông ra nhưng không cứu được vợ con mà còn bị chúng thiêu đốt mười đầu ngón tay bằng nhựa cây xà nu. Trong khi đó cụ Mết cùng dân làng mang vũ khí cất giấu trong rừng trở về và chiến đấu thắng lợi. Tnú gia nhập giải phóng quân và chiến đấu dũng cảm nên được cấp phép về thăm làng. Cụ Mết tự hào kể về anh cũng như nhắc nhở bài học xương máu: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”. Cuối truyện là hình ảnh cụ Mết và Dít tiễn Tnú về đơn vị, xa xa là những rừng xà nu, đồi xà nu bạt ngàn, chạy tít tắp đến chân trời.
Bố cục Bố cục (2 phần)
– Phần 1 (phần chữ nhỏ): Tnú sau ba năm theo cách mạng giờ về thăm làng.
– Phần 2 (còn lại): cụ Mết kể câu chuyện về cuộc đời của Tnú và người dân làng Xô Man.
ND chính
Rừng xà nu là một thiên truyện mang ý nghĩa và vẻ đẹp của một khúc sử thi trong văn xuôi trong văn xuôi hiện đại. Tác phẩm tái hiện vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng của núi rừng, của con người và của truyền thống văn hóa Tây Nguyên.
chúng tôi
Hướng Dẫn Soạn Văn Bản Rừng Xà Nu
Hướng Dẫn Soạn Văn Bản Nhớ Rừng, Hướng Dẫn Soạn Văn Bản Rừng Xà Nu, Rừng Xà Nu Soạn, Sổ Tay Hướng Dẫn Thực Hiện Quản Lý Rừng Bền Vững Cho Rừng Trồng, Hướng Dẫn Soạn Bài Văn Bản Văn Học, Hướng Dẫn Soạn Bài Văn Bản Lớp 10, Hướng Dẫn Soạn Văn Bản Lớp 6, Hướng Dẫn Soạn Văn Bản ông Đồ, Hướng Dẫn Soạn Bài Văn Bản, Hướng Dẫn Soạn Bài Trình Bày Một Vấn Đề, Hướng Dẫn Soạn Bài Văn Bản Đề Nghị, Hướng Dẫn Về Soạn Thảo Văn Bản, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản 01, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản 02, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản 03, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản 3, Hướng Dẫn 01 Về Soạn Thảo Văn Bản, Văn Bản Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản 04, Văn Bản Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản Của Đảng, Hướng Dẫn Soạn Giáo án Gdct, Hướng Dẫn Soạn Văn Bản Trên Excel, Văn Bản Hướng Dẫn Soạn Thảo Hợp Đồng, Hướng Dẫn Soạn Văn Bản Lòng Yêu Nước, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản Excel, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản Online, Hướng Dẫn Soạn Thảo Và Trình Bày Văn Bản, Hướng Dẫn Soạn Bài Văn Bản Tiếp Theo, Hướng Dẫn Kỹ Thuật Soạn Thảo Văn Bản, Thông Tư Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản, Thông Tư Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản Của Đảng, Thông Tư Hướng Dẫn Kỹ Thuật Soạn Thảo Văn Bản, Tai Lieu Huong Dan Soan Thao Van Ban Tren X7, Hướng Dẫn Soạn Văn Bản Con Rồng Cháu Tiên, Văn Bản Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản Hành Chính, Thông Tư Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản Hành Chính, Bài Soan Sinh Học 6 Theo Huong Phat Trien Nang Luc, Công Văn 1610/tcdn-gv Hướng Dẫn Biên Soạn Giáo án Tich Hợp, Hướng Dẫn Số 1136/hd-th Ngày 28 Tháng 4 Năm 2016 Về Cách Soạn Thảo Giáo án, Hương ước Bảo Vệ Rừng, Hướng Dẫn Chơi ở Vị Trí Đi Rừng, Hướng Dẫn Chơi Đàn T’rưng, Hướng Dẫn Sử Dụng Que Thử Rụng Trứng, Dàn ý Khuynh Hướng Sử Thi Trong Rừng Xà Nu, Hướng Dẫn Thi Hành Luật Bảo Vệ Rừng, Hướng Dẫn Chơi Nocturne ở Vị Trí Đi Rừng, Thông Tư Hướng Dẫn Kiểm Kê Rừng, Hướng Dẫn Chơi Udyr ở Vị Trí Đi Rừng, Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Rụng Tóc, Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ, Thông Tư Hướng Dẫn Trồng Rừng Thay Thế, Danh Mụcvề Quản Lý Thực Vật Rừng, Động Vật Rừng Nguy Cấp, Quý, Hiếm, Về Quản Lý Thực Vật Rừng, Động Vật Rừng Nguy Cấp, Quý, Hiếm, Nghị Định Hướng Dẫn Thi Hành Luật Bảo Vệ Rừng, Đề án Giao Rừng Cho Thuê Rừng, Biên Bản Cuộc Họp Rút Kinh Nghiệm Trong Công Tác Trồng Rừng Rừng, Đề Tài: Giải Quyết Tình Huống Giáo Viên Không Soạn Bài Khi Lên Lớp Của Giáo Viên Tại Trường Tiểu Học, Đề Tài: Giải Quyết Tình Huống Giáo Viên Không Soạn Bài Khi Lên Lớp Của Giáo Viên Tại Trường Tiểu Học, Thông Tư Hướng Dẫn Phòng Cháy Chữa Cháy Rừng, Phương án Quản Lý Rừng Bền Vững Của Ban Quản Lý Rừng Phòng Hộ Lê Hồng Phong, Soạn Bài ôn Tập Làm Văn Lớp 7, Soạn Anh 8 Đề án, Mục Lục Soạn Văn 8, Mục Lục Soạn Văn 7, Soạn Anh Văn 7 Đề án, Mục Lục Soạn Văn 10, Soạn Anh Văn 8 Đề án, Soạn Văn 7 Văn Bản Báo Cáo, Soạn Bài ôn Tập Dấu Câu, Soạn Bài ôn Tập Dấu Câu 8, Soạn Bài ôn Tập Dấu Câu Lớp 8, Soạn Bài ôn Tập Dấu Câu Lớp 6, Soạn Địa 8 Bài 7 ôn Thi Địa Lý, Soạn Bài ôn Tập Làm Văn Lớp 9, Soạn Ngữ Văn 7 Báo Cáo, Soạn Văn Lớp 6 Bài Thi Làm Thơ 5 Chữ, Soạn Văn Bản Bác ơi, Mục Lục Soạn Văn 6, Soạn Bài 3 Văn Bản Lớp 10, Soạn Cụm Từ, Soạn Văn 7 Bài Thơ Đỏ, Soạn Văn 7 Bài Thơ Lục Bát, Soạn Lý 9 Bài 3 Mẫu Báo Cáo, Văn Bản Soạn Thảo, Soạn Văn Lớp 9 Bài Kiểm Tra Về Thơ, Yêu Cầu Khi Soạn Thảo Văn Bản, Biên Bản Soạn Bài, Soạn Biên Bản 9, Mẫu 01 Soạn Thảo Văn Bản, Soạn Bài Ngữ Văn 7 Văn Bản Đề Nghị, Soạn Văn 9 Hợp Đồng, Soạn Văn 9 Biên Bản, Soạn Thảo Văn Bản Chỉ Đạo, Soạn Bài ôn Tập Dấu Câu Dấu Phẩy, Soạn Bài ôn Tập Miêu Tả, Yêu Cầu Về Soạn Thảo Văn Bản, Yêu Cầu Soạn Thảo Văn Bản, Đề Tài Soạn Thảo Văn Bản, Soạn Bài ôn Tập Văn Bản Biểu Cảm Lớp 7, Soạn Bài ôn Tập Văn Biểu Cảm Lớp 7,
Hướng Dẫn Soạn Văn Bản Nhớ Rừng, Hướng Dẫn Soạn Văn Bản Rừng Xà Nu, Rừng Xà Nu Soạn, Sổ Tay Hướng Dẫn Thực Hiện Quản Lý Rừng Bền Vững Cho Rừng Trồng, Hướng Dẫn Soạn Bài Văn Bản Văn Học, Hướng Dẫn Soạn Bài Văn Bản Lớp 10, Hướng Dẫn Soạn Văn Bản Lớp 6, Hướng Dẫn Soạn Văn Bản ông Đồ, Hướng Dẫn Soạn Bài Văn Bản, Hướng Dẫn Soạn Bài Trình Bày Một Vấn Đề, Hướng Dẫn Soạn Bài Văn Bản Đề Nghị, Hướng Dẫn Về Soạn Thảo Văn Bản, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản 01, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản 02, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản 03, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản 3, Hướng Dẫn 01 Về Soạn Thảo Văn Bản, Văn Bản Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản 04, Văn Bản Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản Của Đảng, Hướng Dẫn Soạn Giáo án Gdct, Hướng Dẫn Soạn Văn Bản Trên Excel, Văn Bản Hướng Dẫn Soạn Thảo Hợp Đồng, Hướng Dẫn Soạn Văn Bản Lòng Yêu Nước, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản Excel, Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản Online, Hướng Dẫn Soạn Thảo Và Trình Bày Văn Bản, Hướng Dẫn Soạn Bài Văn Bản Tiếp Theo, Hướng Dẫn Kỹ Thuật Soạn Thảo Văn Bản, Thông Tư Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản, Thông Tư Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản Của Đảng, Thông Tư Hướng Dẫn Kỹ Thuật Soạn Thảo Văn Bản, Tai Lieu Huong Dan Soan Thao Van Ban Tren X7, Hướng Dẫn Soạn Văn Bản Con Rồng Cháu Tiên, Văn Bản Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản Hành Chính, Thông Tư Hướng Dẫn Soạn Thảo Văn Bản Hành Chính, Bài Soan Sinh Học 6 Theo Huong Phat Trien Nang Luc, Công Văn 1610/tcdn-gv Hướng Dẫn Biên Soạn Giáo án Tich Hợp, Hướng Dẫn Số 1136/hd-th Ngày 28 Tháng 4 Năm 2016 Về Cách Soạn Thảo Giáo án, Hương ước Bảo Vệ Rừng, Hướng Dẫn Chơi ở Vị Trí Đi Rừng, Hướng Dẫn Chơi Đàn T’rưng, Hướng Dẫn Sử Dụng Que Thử Rụng Trứng, Dàn ý Khuynh Hướng Sử Thi Trong Rừng Xà Nu, Hướng Dẫn Thi Hành Luật Bảo Vệ Rừng, Hướng Dẫn Chơi Nocturne ở Vị Trí Đi Rừng, Thông Tư Hướng Dẫn Kiểm Kê Rừng, Hướng Dẫn Chơi Udyr ở Vị Trí Đi Rừng, Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Rụng Tóc, Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ,
Tìm Hiểu Văn Bản: Rừng Xà Nu
Sau ba năm tham gia lực lượng cách mạng, Tnú được về thăm làng. Trong đêm ấy, cụ Mết kể lại cho dân làng nghe về câu chuyện của Tnú. Tnú mồ côi từ nhỏ, được dân làng nuôi lớn và sớm tiếp nối tinh thần cách mạng. Tnú tham gia nuôi giấu chiến sĩ cách mạng và làm liên lạc. Tnú vốn là một cậu bé thông minh, can đảm và gan dạ: “chọn nơi rừng khó đi, nơi sông khó qua” để tránh kẻ thù. Lúc bị bắt dám thách thức quân giặc “nuốt vội lá thư và chỉ tay vào bụng mình”. Tnú bị bắt, bị tra tấn dã man nhưng nhất định không khai. Sau khi ra tù, Tnú về làng cưới Mai và cùng dân làng chuẩn bị chiến đấu. Nghe tin đó, thằng Dục – tay sai của chính quyền Mỹ – Diệm đưa lính đến đàn áp. Không bắt được Tnú chúng đem vợ con anh ra đánh đập đến hết. Tnú đau xót xông ra nhưng không cứu được vợ con mà còn bị chúng thiêu đốt mười đầu ngón tay bằng nhựa cây xà nu. Trong khi đó cụ Mết cùng dân làng mang vũ khí cất giấu trong rừng trở về và chiến đấu thắng lợi. Tnú gia nhập giải phóng quân và chiến đấu dũng cảm nên được cấp phép về thăm làng. Cụ Mết tự hào kể về anh cũng như nhắc nhở bài học xương máu: ”Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”. Cuối truyện là hình ảnh cụ Mết và Dít tiễn Tnú về đơn vị, xa xa là những rừng xà nu, đồi xà nu bạt ngàn, chạy tít tắp đến chân trời.
b. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
– Truyện ngắn “Rừng xà nu” được viết năm 1965 và in trong tập “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”.
– Truyện được viết khi tác giả đang tham gia chiến đấu chống Mỹ cứu nước và hoạt động trên chiến trường Tây Nguyên anh hùng.
c. Bố cục
– Phần 1 (phần chữ nhỏ): Tnú sau ba năm theo cách mạng giờ về thăm làng.
– Phần 2 (còn lại): cụ Mết kể câu chuyện về cuộc đời của Tnú và người dân làng Xô Man.
II. Trọng tâm kiến thức
1. Hình tượng cây xà nu
– Cây xà nu là hình tượng bao trùm, là mạch sống mạch hồn của tác phẩm. Khi cầm bút sáng tác thiên truyện này, hình ảnh đầu tiên hiện về trong tâm trí ông là cây xà nu, những cánh rừng xà nu. Hình tượng thiên nhiên ấy đã trở thành chủ âm của tác phẩm, nó chiếm giữ những vị trí quan trọng nhất của truyện ngắn: nhan đề, mở đầu và kết thúc. Hình ảnh cây xà nu còn trở đi trở lại nhiều lần tạo nên không gian đặc trưng của núi rừng Tây Nguyên.
– Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống con người Tây Nguyên. Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm là một loài cây đặc thù, tiêu biểu cho vùng đất Tây Nguyên. Qua hình tượng cây xà nu, nhà văn đã tạo dựng được hình ảnh hùng vĩ và hoang dã mang đậm màu sắc Tây Nguyên cho câu chuyện.
– Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống của dân làng Xô Man, có mặt trong đời sống hàng ngày của dân làng. Lửa xà nu cháy dần dật trong mỗi bếp, trong đống lửa của nhà ưng tập hợp dân làng, khói xà nu xông bảng nứa để Tnú và Mai học chữ. Khi Tnú trở về đơn vị, cụ Mết và Dít đưa anh ra đến rừng xà nu cạnh con nước lớn.
– Cây xà nu còn tham gia vào những sự kiện trọng đại của dân làng: ngọn đuốc xà nu dẫn đường cho cụ Mết và dân làng vào rừng lấy giáo, mác, dụ, rựa đã giấu kĩ chuẩn bị nổi dậy. Mười ngón tay Tnú bị đốt vì giẻ tẩm nhựa xà nu, và chính vì cảnh tượng đau thương ấy dân làng đã nổi dậy để đống lửa xà nu lớn giữa nhà soi rõ xác mười tên lính giặc nằm ngổn ngang.
– Cây xà nu cũng đã thấm sâu vào nếp cảm, nếp nghĩ của người Tây Nguyên. Tnú cảm nhận về cụ Mết ngực cụ căng như cây xà nu lớn. Trong câu chuyện về Tnú, cụ Mết cũng nói về cây xà nu với tất cả tình cảm yêu thương, gần gũi xen lẫn tự hào: Không có gì mạnh bằng cây xà nu nước ta, cây xà nu đã trở thành máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của con người Tây Nguyên.
– Cây xà nu tượng trưng cho số phận và phẩm chất con người Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng. Ta có thể thấy ý đồ nghệ thuật này khi tác giả miêu tả song hành hai hình tượng cây xà nu và những con người Tây Nguyên.
+ Thứ nhất, thương tích của rừng xà nu do đại bác của giặc gây ra tượng trưng cho những mất mát đau thương vô bờ mà người dân Tây Nguyên phải chịu đựng. Nếu rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào không bị thương thì con người Tây Nguyên cũng vậy. Những câu xà nu con bị đại bác chặt đứt làm đôi thì tượng trưng cho những đứa con của Tnú và Mai. Còn những cây xà nu trưởng thành đại bác không giết nổi chúng thì cũng giống như Tnú và Dít, những con người trưởng thành từ những đau thương mất mát của chiến tranh.
+ Thứ hai, cây xà nu có đặc tính ham ánh sáng, đặc tính ấy tượng trưng cho niềm khát khao tự do của người dân Tây Nguyên. Nguyễn Trung Thành viết ít có loài cây nào ham ánh sáng mặt trời đến thế… Con người Tây Nguyên cũng vậy, luôn khao khát tự do, mặc dù bọn giặc đã giết bà Nhan, anh Xút và cả anh cán bộ Quyết nhưng Tnú và Mai vẫn kiên trì nuôi giấu cán bộ.
+ Thứ ba, khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu và sự rộng lớn của rừng xà nu giúp ta gợi liên tưởng đến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người Tây Nguyên. Nguyễn Trung Thành viết: Trong rừng ít có loại cây nào sinh sôi nảy nở khỏe như vậy, cạnh một cây xà nu mới ngã đã có bốn, năm cây con mọc lên xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Làng Xô Man cũng có những thế hệ tiếp nối như vậy: cụ Mết là cây xà nu lớn. Tnú, Mai và Dít là những cây xà nu trưởng thành và bé Heng là cây xà nu con rắn rỏi.
+ Thứ tư, sự tồn tại của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt của kẻ thù tượng trưng cho sức sống bất diệt và khả năng vươn lên mạnh lẽ của con người Tây Nguyên trong chiến đấu.
– Hình tượng rừng xà nu có quan hệ mật thiết với hình tượng nhân vật Tnú. Hai hình tượng này không tách rời nhau mà gắn bó khăng khít với nhau. Rừng xà nu không thể trải mãi tới chân trời trong màu xanh bất diệt khi con người chưa thấm thía bài học chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo.
2. Hình tượng các nhân vật trong tác phẩm
a. Nhân vật Tnú
– Trong dụng ý nghệ thuật của mình, nhà văn Nguyễn Trung Thành muốn nói: Rừng xà nu là truyện của một đời được kể trong một đêm. Người mà cuộc đời được kể trong một đêm ấy chính là Tnú.
– Tnú là người trung thành với cách mạng:
+ Mồ côi cha mẹ từ nhỏ, được dân làng Xô Man nuôi dưỡng, tham gia vào việc nuôi giấu cán bộ cách mạng và luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nhiều đêm Tnú phải ngủ trong rừng vì sợ lỡ giặc lùng, ai dẫn cán bộ chạy.
+ Nghe anh Quyết học chữ, Tnú lấy trẻ nứa làm bảng. Tnú đi ba ngày đường tới núi Ngọc Linh mang về một xà lét đầy đá trắng làm phấn. Trong lúc học chữ, Tnú tỏ ra tối dạ, học hoài không nhớ nên tự lấy đá đập vào đầu chảy máu nhưng chỉ một lời động viên của anh Quyết thì Tnú lại càng quyết tâm.
– Gan dạ, dũng cảm và mưu trí:
+ Đi liên lạc, Tnú không bao giờ chịu đi đường mòn. Giặc vây các ngả, Tnú nhìn quanh một lượt xé rừng mà đi. Qua sông, Tnú không lựa chỗ nước êm, mà cứ lựa chỗ thác mạnh để bơi ngang vì Tnú biết rằng qua chỗ nước êm, thằng Mĩ Diệm hay phục, chỗ nước mạnh nó không không ngờ.
+ Khi bị giặc bắt, Tnú nuốt thư vào bụng, chấp nhận bị tra tấn chứ không khai. Khi bị giặc đốt mười đầu ngón tay, Tnú không hề kêu than mà cắn răng chịu đựng.
– Tnú là người yêu thương bản làng:
+ Sinh ra giữa núi rừng Tây Nguyên, Tnú rất yêu thương bản làng của mình. Ba năm đi chiến đấu xa bản làng, khi trở về, Tnú vô cùng xúc động. Anh nhớ từng hàng cây, con đường, dòng suối mát và nhớ nhất là tiếng chày giã gạo.
– Tnú rất yêu thương vợ con:
+ Tnú yêu Mai bằng một tình yêu chân thành và mãnh liệt vì nó bắt nguồn từ tình bạn bè, tình đồng chí. Khi trở về làng, nhìn gốc cây xà nu, những kỉ niệm thời thơ ấu lại ùa về những kỉ niệm đó cắt vào lòng anh như một nhát dao.
+ Ngày con Tnú chào đời, vì bận công tác, Tnú không đi Kon Tum mua vải con con được, anh phải xé đôi tấm đồ của mình ra làm tấm chaonfg cho Mai địu con.
+ Vì bí mật cách mạng, Tnú buộc phải núp sau một cây vả để chứng kiến kẻ thù man rợ dùng cây sắt đánh đập, tra tấn dã man vợ con anh. Tnú đau đớn dữ dội nhưng anh không làm gì được, tay anh bứt hàng chục trái vả mà không hề hay biết. Khi nghe tiếng con ré lên rồi im bặt, căm thù dồn nén không chịu được nữa, anh lao vào lũ giặc với thiết thét lớn. Rồi anh hành động thật đẹp: Anh dang hai cánh tay rộng lớn như lao cánh lim chắc ôm lấy mẹ con Mai, mặc dù anh hiểu rằng sẽ bị giặc bắt và giết chế. Tnú không cứu được hai mẹ con Mai vì anh chỉ có hai bàn tay không.
– Tnú căm thù giặc:
+ Tnú mang trong tim ba mối thù: Mối thù bản thân, lưng Tnú dọc ngang vết dao giặc chém, mười đầu ngón tay bị đốt; mối thù của gia đình, vợ con chết thảm dưới cây roi sắt của giặc; mối thù buôn làng, Tnú không bao giờ quên hình ảnh những cánh rừng xà nu bị tàn phá, những người dân vô tội bị sát hại.
+ Khi nhìn cảnh vợ con bị giặc tra tấn, căm thù dồn nén đã biến đôi mắt anh thành hai cục lửa lớn.
+ Khi giặc đốt mười đầu ngón tay bằng nhựa xà nu, ngay lập tức mười ngón tay Tnú thành mười ngọn đuốc. Anh không cảm thấy lửa mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Tnú thét lên một tiếng, tạo thành sức mạnh căm hờn để dân làng Xô Man vùng lên giết sạch kẻ thù.
+ Tnú dùng chính đôi bàn tay thương tật của mình để cầm súng, để trả thù nhà, trả nợ nước.
– Tnú có tính kỉ luật cao:
+ Ba năm đi bộ đội, Tnú rất nhớ nhà, nhớ quê hương. Được cấp trên cho phép về một đêm và anh cũng chỉ về một đêm đúng như quy định.
– Ý nghĩa đôi bàn tay của Tnú:
+ Bàn tay dám cầm đá đập vào đầu để trừng phạt mình vì học hay quên. Bàn tay đã từng đặt lên bụng mình và nói với giặc cộng sản đây này. Bàn tay ấy cũng đã từng che chở cho mẹ con Mai trước đòn roi của giặc.
+ Bàn tay Tnú là bàn tay của sự hận thù, vì bàn tay ấy đã thành thương tật do giặc Mĩ gây ra. Dù thương tật, nhưng bàn tay ấy vẫn cầm súng trả thù nhà, nợ nước.
b. Nhân vật cụ Mết
– Ngoại hình:
+ Ngoài sáu mươi tuổi mà vẫn khỏe mạnh.
+ Bàn tay nặng trịch như cái kìm sắt.
+ Râu dài tới ngực mà vẫn đen bóng.
+ Mắt sáng và xếch ngược.
+ Ngực căng như một cây xà nu lớn.
– Tính cách:
+ Là một già làng có uy tín, khi cụ nói mọi người đều im bặt, đặc biệt cụ không bao giờ khen tốt, giỏi, vừa ý lắm thì cụ nói được.
+ Có kinh nghiệm trong chiến đấu, cụ biết khi nào là phải nhẫn nhịn, là khi mình chỉ có hai bàn tay không (cụ không cho Tnú nhảy vào khi bọn lính đang đánh đập Mai) nhưng cụ lại kịp thời lãnh đạo giết chết mười tên lính.
+ Cụ giáo dục lòng yêu nước và tinh thần cho dân làng Xô Man: Đảng còn, núi nước này còn. Cụ dạy cho dân làng Xô Man chống giặc Mĩ bằng con đường vũ trang: chúng nó cầm súng, mình cầm giáo.
– Tình yêu quê hương bản làng:
+ Cụ rất tự hào về bản làng, về con người Strá, cụ nói: Không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta. Gạo người Strá mình làm ra ngon nhất núi rừng này đấy. Yêu quê hương bản làng, cụ nuôi dấu cán bộ và quyết cùng dân làng Xô Man đấu tranh bảo vệ buôn làng Tổ quốc.
+ Cụ yêu thương dân làng tha thiết: Nhường muối cho người đau. Gặp lại Tnú sau ba năm xa cách, cụ vừa vui vừa cảm động và đãi Tnú ăn những món ăn đặc biệt của bản làng.
c. Nhân vật Mai
– Là một người phụ nữ thông minh, dịu dàng, thủy chung và kiên cường.
– Thuở nhỏ, Mai đã là giao liên cùng Tnú vào rừng tiếp tế và bảo vệ cán bộ. Mai thông minh học chữ giỏi.
– Khi đã trở thành người vợ, người mẹ, Mai dũng cảm lấy thân mình bảo vệ cho đứa con và kiên quyết không khai một lời nào với giặc.
d. Nhân vật Dít
– Thuở nhỏ là một cô bé can đảm, nhanh nhẹn.
– Ngày làng bị khủng bố, Dít bò theo máng nước vào rừng để tiếp tế lương thực cho bộ đội, bị giặc bắt, giắc bắn dọa: đạn sượt qua tai, sém tóc. Dít khóc thét lên nhưng đến viên thứ mười, nó im lặng và bình thản nhìn bọn giặc.
– Dít căm thù giặc thật là lạnh lùng: Ngày Mai chết cả làng đều khóc, cụ Mết và Tnú khóc, riêng Dít không khóc, mà dồn nén yêu thương để nung nấu căm thù bằng cách dã gạo để Tnú đi trả thù cho chị.
– Cô lớn lên trở thành một chi bộ thật vững vàng, nhiệt huyết, công tư rất rõ ràng. Ngày Tnú về thăm làng, cô rất mừng nhưng vẫn hỏi giấy phép.
e. Nhân vật bé Heng
– Là một cậu bé lầm lì, ít nói và là một du kích giữ làng tốt.
– Bé Heng rất rành hầm chông hố chông của làng mình.
III. Tổng kết
1. Giá trị nội dung
Đây là chuyện của một đời người được kể trong một đêm. Đồng thời đó cũng là chuyện về những con người ở một bản làng Tây Nguyên, bên những cánh rừng xà nu bạt ngàn, xanh bất tận. Qua đó, tác giả đặt vấn đề có ý nghĩa lớn lao đối với dân tộc và thời đại: Để cho sự sống của nhân dân và đất nước mãi mãi trường tồn, không có cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác.
2. Giá trị nghệ thuật
– Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng:
+ Đề tài có ý nghĩa lịch sử: Cuộc chiến đấu của dân làng Xô Man
+ Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng. Rừng xà nu làm nền cho bức tranh về cuộc đấu tranh chống giặc “Cả rừng … ào ào rung động, lửa cháy khắp rừng”, ….
+ Các nhân vật tiêu biểu được miêu tả trong bối cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa mang phong cách Tây Nguyên vừa mang phẩm chất của anh hùng thời đại: Tnú, Dít, Heng,…
+ Giọng điệu và ngôn ngữ trang trọng, mang đậm sắc màu Tây Nguyên.
– Kết cấu vòng tròn: mở đầu, kết thúc là hình ảnh rừng xà nu.
– Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ lối kể ” khan”- giống sử thi của các dân tộc Tây Nguyên.
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Rừng Xà Nu: Ý Nghĩa Hình Tượng Của Cây Xà Nu trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!