Bạn đang xem bài viết Soạn Văn Lớp 10 Bài Văn Bản (Tiếp Theo) Ngắn Gọn Hay Nhất được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Soạn văn lớp 10 bài Văn bản (Tiếp theo) ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 37 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Sắp xếp các câu (SGK tr. 28) thành một văn bản hoàn chỉnh và đặt nhan đề. Câu 3 (trang 38 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Viết câu khác tiếp theo câu văn đã cho để tạo thành một văn bản. Đặt tên cho văn bản đã viết. Câu 4 (trang 38 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Đơn xin nghỉ học là một văn bản hành chính. Anh chị hãy xác định rõ những vấn đề sau (SGK trang 38)
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Văn bản (Tiếp theo) lớp 10 tập 1 trang 37Câu 1 (trang 37 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đọc đoạn văn (mục 1, SGK trang 37) và thực hiện các yêu cầu:
c. Đặt nhan đề cho đoạn văn
Câu 2 (trang 37 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Sắp xếp các câu (SGK tr. 28) thành một văn bản hoàn chỉnh và đặt nhan đề.
Câu 3 (trang 38 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Viết câu khác tiếp theo câu văn đã cho để tạo thành một văn bản. Đặt tên cho văn bản đã viết.
Câu 4 (trang 38 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đơn xin nghỉ học là một văn bản hành chính. Anh chị hãy xác định rõ những vấn đề sau (SGK trang 38)
Sách giải soạn văn lớp 10 bài Phần Luyện Tập Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 37+ Toàn bộ đoạn văn tập trung vào làm rõ một ý chính được nêu ở câu đầu đoạn: “Giữa cơ thể và môi trường có ảnh hưởng qua lại với nhau”.
+ Câu 1 nêu nội dung khái quát của toàn bộ đoạn văn
+ Câu 2, 3: Liên kết ý khái quát với các dẫn chứng cụ thể ở phía sau.
+ Câu 4, 5: Chứng minh rõ sự ảnh hưởng của môi trường đối với cơ thể.
c) Có thể đặt các nhan đề khác cho văn bản như: Cơ thể và môi trường; Cơ thể với môi trường Sự ảnh hưởng của môi trường đến cơ thể sống; Những cơ thể sống dưới sự tác động của môi trường.
Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 37– Cách sắp xếp: 1 – 3 – 4 – 5 – 2
Đoạn văn hoàn chỉnh:
“Tháng 10 năm 1954, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ rời Chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ “Việt Bắc”. Phần đầu bài thơ tái hiện một giai đoạn gian khổ, vẻ vang của Cách mạng và Kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc nay đã trở thành những kỉ niệm sâu nặng trong lòng người. Phần sau nói lên sự gắn bó giữa miền ngược và miền xuôi trong một viễn cảnh hoà bình tươi sáng của đất nước và kết thúc bằng lời ngợi ca công ơn của Bác Hồ, của Đảng đối với dân tộc. “Việt Bắc” là một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp”.
– Nhan đề có thể là: Hoàn cảnh ra đời bài thơ “Việt Bắc”, Hoàn cảnh sáng tác bài thơ”Việt Bắc”, Giới thiệu bài thơ “Việt Bắc”, Bài thơ Việt bắc của Tố Hữu.
Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 38Viết tiếp đoạn văn:
Gợi ý:
Môi trường sống của loài người hiện nay đang bị huỷ hoại ngày càng nghiêm trọng. Rừng đầu nguồn đang bị chặt phá, khai thác bừa bãi là nguyên nhân gây ra các thiên tai như lụt lội, hạn hán, … kéo dài. Không gian xung quanh chúng ta bị khói bụi, khí thải, … làm ô nhiễm, gây nên rất nhiều bệnh về da và hô hấp. Không chỉ vậy, chất thải chưa qua xử lí vứt bừa bãi, xả thẳng ra môi trường sống. Đó là một trong các nguyên nhân khiến các sông, suối, nguồn nước sạch ngày càng bị cạn kiệt, khan hiếm. Các chất thải của các khu công nghiệp, của các nhà máy, … không được xử lí cũng là nguyên nhân lớn khiến môi trường đã phải kêu cứu biết bao lần. Tất cả sự ô nhiễm mà con người đang gây ra cho môi trường đã nguy hiểm đến mức báo động.
b. Tiêu đề: Môi trường sống đang kêu cứu, Môi trường kêu cứu, Tiếng kêu cứu từ môi trường,…
Trả lời câu 4 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 38Nội dung cần thiết đối với một lá đơn xin phép nghỉ học:
– Người nhận: Đơn gửi đến thầy (cô) giáo chủ nhiệm lớp, hoặc hiệu trưởng nhà trường
– Người viết: HS của lớp, của trường
– Mục đích viết đơn: Đề xuất nguyện vọng (nghỉ học)
– Nội dung cơ bản của đơn thường có:
+ Tên họ của người viết đơn.
+ Nêu lí do nghỉ học.
+ Thời gian xin nghỉ học (bao lâu?)
+ Lời hứa thực hiện đầy đủ các công việc học tập trong thời gian nghỉ học.
– Kết cấu của lá đơn: Theo đúng khuôn mẫu chung sẵn có của kiểu văn bản hành chính công vụ, đảm bảo các nội dung:
(1) Quốc hiệu, tiêu ngữ
(2) Ngày, tháng, năm viết đơn
(3) Tên đơn
(4) Họ tên, địa chỉ người nhận.
(5) Họ tên, địa chỉ lớp của người viết đơn.
(6) Nội dung đơn (lí do nghỉ học, thời gian xin nghỉ, lời hứa.
(7) Kí và ghi rõ họ tên
Gợi ý:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ngày … tháng … năm …
ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC
Kính gửi: Cô giáo chủ nhiệm lớp …, Trường THPT ….
Tên em là: Nguyễn Văn A, học sinh lớp ….
Em xin trình bày với cô một việc như sau: Hôm nay, thứ … ngày … tháng … năm …, em bị … (nêu lí do) không thể đi học được. Em làm đơn này kính xin cô cho em nghỉ buổi học hôm nay.
Em hứa sẽ thực hiện việc chép bài và học bài nghiêm túc và đầy đủ.
Em xin chân thành cảm ơn cô!
Học sinh (kí tên)
Nguyễn Văn A
Tags: soạn văn lớp 10, soạn văn lớp 10 tập 1, giải ngữ văn lớp 10 tập 1, soạn văn lớp 10 bài Văn bản (Tiếp theo) ngắn gọn , soạn văn lớp 10 bài Văn bản (Tiếp theo) siêu ngắn
Soạn Văn Lớp 10 Bài Văn Bản Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 10 bài Văn bản ngắn gọn hay nhất : Câu 2: Mỗi văn bản trên đề cập vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản như thế nào? Câu 3: Ở những văn bản có nhiều câu, nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn như thế nào? Đặc biệt ở văn bản 3, văn bản còn được tổ chứng theo kết cấu ba phần thế nào?
Đọc các văn bản (1), (2), (3) (SGK trang 23, 24) và trả lòi các câu hỏi bên dưới:
Câu 1. Mỗi văn bản trên được người nói, người viết tao ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản như thế nào?
Câu 2: Mỗi văn bản trên đề cập vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản như thế nào?
Câu 3: Ở những văn bản có nhiều câu, nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn như thế nào? Đặc biệt ở văn bản 3, văn bản còn được tổ chứng theo kết cấu ba phần thế nào?
Câu 4: Về hình thức, văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào?
Câu 5: Mỗi văn bản trên được tao ra nhằm mục đích gì?
Sách giải soạn văn lớp 10 bài Khái niệm ,đặc điểmCả 3 văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Văn bản (1) : trao đổi kinh nghiệm, gồm một câu.
Văn bản (2) : bày tỏ tâm tình, gồm nhiều câu, được viết bằng thơ.
Văn bản (3) : bày tỏ tâm tình, khơi gợi tình cảm, gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau, được viết bằng văn xuôi.
Vấn đề các văn bản đề câp:
+ Văn bản (1): tầm quan trọng của môi trường sống đối với việc hình thành nhân cách con người.
+ Văn bản (2): thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ
+ Văn bản (3): Kêu gọi mọi người đứng lên kháng chiến chống Pháp.
Các vấn đề này đều được triển khai rõ ràng, nhất quán trong từng văn bản. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng được liên kết với nhau một cách chặt chẽ (bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ).
Tính mạch lạc của các văn bản:
– Văn bản (2):
+ Mỗi cặp câu lục bát với sự so sánh, ví von, tạo thành một ý riêng
+ Các ý được sắp xếp theo trình tự các sự việc được diễn ra.
+ Hai cặp câu thơ liên kết với nhau cả bằng hình thức (phép lặp từ “thân em”) và nội dung ý nghĩa.
– Văn bản (3):
+ Hình thức kết cấu 3 phần : Mở bài, thân bài và kết bài
+ Triển khai các vấn đề có trình tự mạch lạc, rõ ràng :
Mở bài: tiêu đề và câu kêu gọi : “Hỡi đồng bào toàn quốc!” ⇒ đưa vấn đề
Thân bài: tiếp theo đến “… thắng lợi nhất định về dân tộc ta!” ⇒ triển khai vấn đề
Kết bài: Phần còn lại ⇒ kết thúc, khẳng định lại vấn đề
Văn bản (3) là một văn bản chính luận được trình bày dưới hình thức của một “lời kêu gọi”. Dấu hiệu mở đầu và kết thúc của văn bản này là:
– Mở bài: tiêu đề và câu kêu gọi : “Hỡi đồng bào toàn quốc!” ⇒ dẫn dắt người đọc vào phần nội dung chính của bài, để gây sự chú ý và tạo ra sự “đồng cảm” cho cuộc giao tiếp.
– Kết bài: 2 câu cuối ⇒ đưa ra lời kêu gọi, câu khẩu hiệu dõng dạc, đanh thép khích lệ ý chí và lòng yêu nước của nhân dân cả nước.
Mục đích của việc tạo lập của các văn bản :
+ Văn bản (1) : cung cấp kinh nghiệm sống cho người đọc (tầm quan trọng của môi trường sống đến việc hình thành nhân cách con người).
+ Văn bản (2) : Thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến (họ không tự quyết định được thân phận và cuộc sống tương lai của mình mà phải phụ thuộc vào người đàn ông và sự rủi may)
+ Văn bản (3) : Kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến, chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.
1. So sánh các văn bản 1, 2 với văn bản 3 (ở mục I) về các phương diện sau:
– Vấn đề được đề cập đến trong mỗi văn bản là vấn đề gì? Thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống?
– Từ ngữ trong mỗi văn bản thuộc loại từ nào?
– Cách thức thể hiện nộid ung như thế nào?
2. So sánh văn bản (2), (3) với một bài học thuộc môn khoa học khác (văn bản 4) và một đơn xin nghỉ hoc (5). Rút ra nhận xét.
Sách giải soạn văn lớp 10 bài Các loại văn bảnSo sánh các văn bản (1), (2) với văn bản (3) :
– Vấn đề :
+ Văn bản (1) nói đến một kinh nghiệm sống ⇒ Vấn đề xã hội
+ Văn bản (2) nói lên thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ ⇒ Vấn đề xã hội
+ Văn bản (3) là lời kêu gọi toàn quốc đoàn kết và quyết tâm kháng chiến chống Pháp ⇒ vấn đề chính trị.
– Từ ngữ :
+ Văn bản (1) và (2) : có nhiều các từ ngữ sinh hoạt gần gũi với lời ăn tiếng nối hằng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày…).
– Cách thức thể hiện nội dung :
+ Văn bản (1) và (2) : thể hiện nội dung bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng.
+ Văn bản (3) : chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận để triển khai nội dung, Nội dung bài bao gồm nhiều nội dung nhỏ được liên kết với nhau.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định: văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.
So sánh văn bản (2), (3) của mục I với các loại văn bản khác :
a) Phạm vi sử dụng :
– Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.
– Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.
– Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.
– Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.
b) Mục đích giao tiếp cơ bản :
– Văn bản (2) : bộc lộ cảm xúc.
– Văn bản (3) : kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến chống Pháp.
– Các văn bản trong SGK: truyền tải các kiến thức khoa học ở các lĩnh vực toàn diện trong cuộc sống như Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, …
c) Lớp từ ngữ riêng :
– Văn bản (2) dùng các từ ngữ gần với ngôn ngữ sinh hoạt, giàu hình ảnh, cảm xúc và liên tưởng nghệ thuật.
– Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị, quân sự.
– Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học riêng biệt.
– Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính trang trọng, đúng khuôn mẫu.
d) Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản:
– Văn bản (2) sử dụng thể thơ lục bát, có kết cấu của ca dao, dung lượng ngắn.
– Văn bản (3) có kết cấu ba phần rõ ràng, mạch lạc.
– Mỗi văn bản trong SGK cũng có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục…
– Đơn và giấy khai sinh, kết cấu và cách trình bày đều đã có khuôn mẫu chung.
Tags: soạn văn lớp 10, soạn văn lớp 10 tập 1, giải ngữ văn lớp 10 tập 1, soạn văn lớp 10 bài Văn bản ngắn gọn , soạn văn lớp 10 bài Văn bản siêu ngắn
Soạn Văn Lớp 10 Bài Văn Bản Văn Học Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 10 bài Văn bản văn học ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Vì sao nói: hiểu tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học? Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Phân tích ý nghĩa một hình tượng mà anh (chị) yêu thích trong một bài thơ hoặc đoạn thơ ngắn.
Câu 1 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Hãy nêu những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học.
Câu 2 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Vì sao nói: hiểu tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học?
Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Phân tích ý nghĩa một hình tượng mà anh (chị) yêu thích trong một bài thơ hoặc đoạn thơ ngắn.
Câu 4 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Hàm nghĩa của văn bản văn học là gì? Cho ví dụ cụ thể.
Sách giải soạn văn lớp 10 bài Văn bản văn học Trả lời câu 1 soạn văn bài Văn bản văn học trang 121– Tiêu chí 1: Văn bản văn học còn gọi là văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương
Văn bản văn học là văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương, đi sâu vào phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm tư tưởng thỏa mãn nhu cầu hướng thiện, thẩm mĩ
Tiêu chí 2: Ngôn từ nghệ thuật có tính hình tượng, thẩm mĩ cao, trau chuốt, biểu cảm, gợi cảm xúc, đa nghĩa
Tiêu chí 3: Mỗi văn bản đều có thể loại nhất định, theo quy ước, cách thức thể loại
Trả lời câu 2 soạn văn bài Văn bản văn học trang 121Văn học được cấu tạo từ ngôn từ, ta cần hiểu rõ nghĩa của từ, từ nghĩa tường minh tới hàm ẩn, từ nghĩa đen tới nghĩa bóng để có thể đi vào chiều sâu của văn bản
– Vượt qua tầng ngôn từ, chúng ta đi sâu vào hình tượng, hàm nghĩa để hiểu văn bản văn học
+ Ba tầng văn bản văn học không tách rời, liên hệ mật thiết với nhau
– Ngôn từ hiển hiện rõ, tầng hàm nghĩa khó nắm bắt hơn, nhưng hàm nghĩa mới là phần thu hút người đọc, tác phẩm có giá trị nhờ tầng hàm nghĩa
– Người đọc muốn hiểu được tầng hàm nghĩa cần phải biết phân tích, khái quát, suy luận
Đọc văn bản hiểu được tầng hàm nghĩa, nhưng hiểu tầng ngôn từ là bước cần để khám phá chiều sâu văn bản
Trả lời câu 3 soạn văn bài Văn bản văn học trang 121a, Học sinh muốn phân tích được, cần nắm hình tượng trong thơ, hiểu được ngôn từ, phân tích đặc điểm hình tượng, phân tích ý nghĩa hình tượng
b, Nên chọn hình tượng trong một bài thơ, đoạn thơ để phân tích đặc điểm hình tượng, ý nghĩa hình tượng đó
c,
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
– Hình tượng chiếc bánh trôi nước ẩn dụ cho hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, mang vẻ đẹp về ngoại hình và tâm hồn nhưng không được trân trọng
Trả lời câu 4 soạn văn bài Văn bản văn học trang 121Hàm nghĩa của văn bản văn học là khả năng gợi ra nhiều lớp ý nghĩa tiềm tàng, ẩn kín văn bản văn học trong quá trình tiếp cận được người đọc dần nhận ra
c, Hàm nghĩa của văn bản không phải lúc nào cũng có thể hiểu đúng, hiểu đủ.
Ví dụ: Văn bản Làng: Chọn đề tài nói về người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Người nông dân yêu làng, yêu nước, trung thành với kháng chiến, cách mạng
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá lấy nguồn cảm hứng từ tình yêu thiên nhiên, con người trong thời đại mới
– Truyện ngắn Bến quê chứa nhiều tầng hàm ý sâu xa, người ta mải mê đi tìm giá trị ảo tưởng trong khi giá trị quen thuộc, gần gũi thì bỏ qua để khi nhận ra thì đã muộn
Câu hỏi (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đọc các văn bản (SGK trang 121, 122) và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới.
Sách giải soạn văn lớp 10 bài Phần Luyện Tập Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 121Văn bản “Nơi dựa”
– Hai đoạn gần như đối xứng nhau về cấu trúc câu: Mở- Kết
– Hình tượng nhân vật:
+ Người mẹ trẻ: dựa vào đứa con chập chững biết đi
+ Anh bộ đội: dựa vào cụ già bước run rẩy không vững
→ Gợi suy ngẫm về “nơi dựa” chỗ dựa tinh thần, niềm vui, ý nghĩa cuộc sống
Bài “Thời gian”
+ Đoạn 1: Sức tàn phá của thời gian
+ Đoạn 2: Những giá trị bền vững tồn tại mãi với thời gian
– Thời gian trôi chảy từ từ, nhẹ, im, tưởng như yếu ớt “thời gian qua kẽ tay” thời gian “làm khô những chiếc lá”
+ “Chiếc lá” một hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng
+ Chiếc lá khô hay chính là cuộc đời không thể tránh khỏi vòng sinh diệt
– Kỉ niệm và những cuộc đời ngắn ngủi cũng bị rơi vào quên lãng
– Có những thứ còn tồn tại mãi với thời gian: câu thơ, bài hát
Đó là nghệ thuật khi đạt tới độ kết tinh xuất sắc tươi xanh mãi mãi, bất chấp thời gian
– Câu kết tạo bất ngờ: “Và đôi mắt em, như hai giếng nước”. “Hai giếng nước” chứa kỉ niệm, tình yêu, sức sống đối lập với hình ảnh “lòng giếng cạn” quên lãng thời gian
c, Qua văn bản “Thời gian” tác giả muốn thể hiện: thời gian có thể xóa đi tất cả, chỉ có văn học, tình yêu có sức sống lâu bền
Văn bản “Mình và ta”
– Văn bản là bài thơ tứ tuyệt của nhà thơ Chế Lan Viên trong tập Ta gửi cho mình. Bài thơ nói về lí luận thơ ca, nghệ thuật
– Hai câu thơ đầu thể hiện mối quan hệ của người đọc (mình) và nhà văn (ta). Trong quá trình sáng tạo, nhà văn luôn có sự đồng cảm với độc giả, ngược lại, độc giả có sự đồng cảm trong “sâu thẳm” với nhà văn.
– Hai câu tiếp sau là quan niệm của tác giả về văn bản văn học, tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc.
– Nhà văn viết tác phẩm văn học, sáng tạo nghệ thuật theo những đặc trưng riêng. Những điều nhà văn muốn nói đều gửi gắm vào hình tượng nghệ thuật, chỉ có giá trị gợi mở.
– Người đọc cần suy ngẫm, tìm hiểu, phân tích để tìm ra ý nghĩa của văn bản.
– Hai câu cuối là quan niệm của Chế Lan Viên về văn bản văn học, tác phẩm trong tâm trí người đọc
– Quan niệm trên của Chế Lan Viên được phát biểu bằng tuyên ngôn, hình tượng thơ ca.
Tags: soạn văn lớp 10, soạn văn lớp 10 tập 2, giải ngữ văn lớp 10 tập 2, soạn văn lớp 10 bài Văn bản văn học ngắn gọn , soạn văn lớp 10 bài Văn bản văn học siêu ngắn
Soạn Văn Lớp 8 Bài Câu Ghép (Tiếp Theo) Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 8 bài Câu ghép (tiếp theo) ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đọc đoạn trích (trang 124, 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới: a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không? Vì sao? Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Trong đoạn trích (trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) có hai câu ghép rất dài.
Soạn văn lớp 8 bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
Soạn văn lớp 8 trang 123 tập 1 bài Câu ghép (tiếp theo) ngắn gọn hay nhất Câu hỏi bài Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép tập 1 trang 123Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì? Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì?
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Dựa vào kiến thức đã học ở lớp dưới, hãy nêu thêm quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu. Cho ví dụ minh họa.
Sách giải soạn văn lớp 8 bài Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép Trả lời câu 1 soạn văn bài Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép trang 123Quan hệ ý nghĩa trong câu ghép trên là quan hệ nguyên nhân- kết quả
+ Trong đó vế câu “có lẽ” là giả thuyết về kết quả
+ Từ nối “bởi vì” nêu nguyên nhân: tâm hồn người Việt Nam ta rất đẹp, vì cuộc đấu tranh của ta từ trước tới nay cao quý.
Trả lời câu 2 soạn văn bài Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép trang 123Những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép: quan hệ nguyên nhân, giả thuyết, tương phản, tăng tiến, điều kiện, lụa chọn, bổ sung, tiếp nối…
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Câu ghép (tiếp theo) lớp 8 tập 1 trang 124Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép (trang 124 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đọc đoạn trích (trang 124, 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên
b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép
c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không? Vì sao?
Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Trong đoạn trích (trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không? Vì sao? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép ấy có tác dụng như thế nào trong miêu tả lời lẽ nhân vật.
Câu 4 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đọc đoạn trích (trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi:
a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? Vì sao?
b. Thử tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết , em hình dung nhân vật nói như thế nào?
Sách giải soạn văn lớp 8 bài Phần Luyện Tập Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 124a, Quan hệ nhân- quả:
+ Nguyên nhân: “tôi đi học”
+ Kết quả “cảnh vật chung quanh thay đổi”
b, Quan hệ giả thuyết- hệ quả
+ Giả thuyết: xóa hết dấu vết của thi nhân
+ Hệ quả: “cảnh tượng nghèo nàn”
c, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời
+ Một vế là quyền lợi của chủ tướng, vế hai là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh
d, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản
+ Vế một rét của mùa đông, vế hai sự ấm áp, tươi mới của mùa xuân
e, Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến
Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 124– Câu ghép:
Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
Trời// rải mây trắng nhạt, biển// mơ màng dịu hơi sương.
Trời// âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
Trời// ầm ầm dông gió, biển// đục ngầu giận dữ
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép trên: quan hệ nhân quả. Sự thay đổi của trời dẫn tới sự thay đổi của nước.
+ Vế một là sự thay đổi màu sắc của trời dẫn đến kết quả biển thay đổi màu sắc.
b, Câu ghép:
Buổi sớm, mặt trời// lên ngang cột buồm, sương//tan, trời// mới quang.
Buổi chiều, nắng// vừa nhạt, sương// đã buông nhanh xuống biển.
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: quan hệ đồng thời.
+ vế một nêu lên sự thay đổi của mặt trời, vế hai nêu sự thay đổi đối ứng của sương.
– Không thể tách các vế câu trên thành câu đơn, sẽ làm mất đi quan hệ ý nghĩa vốn luôn song hành (nguyên nhân- kết quả)
Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 125– Hai câu ghép:
+ “Việc thứ nhất: lão thì già…trông coi nó”
+ “Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả”
– Ta có thể tách mỗi vế của câu ghép dài phía trên thành những câu đơn, vì mỗi vế diễn đạt trọng vẹn một ý biểu đạt.
– Xét về mặt biểu hiện, các câu ghép dài như trên có tác dụng:
+ Diễn đạt chuẩn xác mối băn khoăn, trăn trở, sự lo nghĩ nhiều của nhân vật
+ Phù hợp với tâm lý và cách nói của người già
+ Lão Hạc có thể nói gọn hết những suy nghĩ, lo toan cẩn thận của lão trong hai câu vỏn vẹn.
Trả lời câu 4 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 125– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép thứ hai là quan hệ giả thuyết- kết quả. Không thể tách mỗi vế của câu ghép thành câu đơn:
+ Hai vế liên kết với nhau chặt chẽ, mỗi vế chỉ là một ý chưa trọn vẹn
+ Cặp từ hô ứng nếu…thì
b, Nếu tách vế câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật rời rạc, không diễn đạt hết sự tha thiết, liền mạch, khẩn khoản trong lời nói và hành động của nhân vật chị Dậu.
Tags: soạn văn lớp 8, soạn văn lớp 8 tập 1, giải ngữ văn lớp 8 tập 1, soạn văn lớp 8 bài Câu ghép (tiếp theo) ngắn gọn , soạn văn lớp 8 bài Câu ghép (tiếp theo) siêu ngắn
Soạn Văn Lớp 10 Bài Tấm Cám Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 10 bài Tấm Cám ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 72 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Phân tích từng hình thức biến hóa của Tấm. Quá trình biến hóa của Tấm nói lên ý nghĩa gì? Câu 3 (trang 72 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Suy nghĩ vê hành động trả thù của Tấm đối với Cám Câu 4 (trang 72 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện?
Câu 1 (trang 72 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Phân tích diễn biến của truyện để thấy mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám đã diễn ra như thế nào?
Câu 2 (trang 72 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Phân tích từng hình thức biến hóa của Tấm. Quá trình biến hóa của Tấm nói lên ý nghĩa gì?
Câu 3 (trang 72 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Suy nghĩ vê hành động trả thù của Tấm đối với Cám
Câu 4 (trang 72 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện?
Sách giải soạn văn lớp 10 bài Tấm Cám Trả lời câu 1 soạn văn bài Tấm Cám trang 72Xung đột truyện: quan hệ dì ghẻ – con chồng, giữa những người chị em cùng cha khác mẹ.
Từ đoạn truyện về chiếc yếm đỏ đến đoạn truyện Tấm đi xem hội: mâu thuẫn vật chất và tinh thần trong cuộc sống.
– Những mâu thuẫn trong gia đình:
+ Tấm bị mẹ con Cám bắt làm việc vất vả
+ Tấm bị lừa trút hết giỏ tép.
+ Mẹ con Cám ăn thịt cá bống
+ Mẹ con Cám đi hội, bắt Tấm ở nhà nhặt thóc trộn với gạo.
– Những mâu thuẫn xã hội (đẳng cấp):
+ Cái chết và sự hóa thân của Tấm (chim vàng anh, hai cây xoan đào,khung cửi, cây, quả thị)
– Diễn biến truyện cho ta hình dung sự phát triển của hai tuyến nhân vật:
+ Tuyến nhân vật phản diện- mẹ con Cám: càng ngày càng tàn nhẫn, độc ác.
+ Tuyến nhân vật Tấm: hành động và phản ứng yếu ớt, trở nên quyết liệt và chủ động hơn.
Trả lời câu 2 soạn văn bài Tấm Cám trang 72Tấm trải qua 4 lần hồi sinh: tấm bị giết hóa thành chim vàng anh → cây xoan đào → khung cửi → cây thị (quả thị)
– Các hình thức biến hóa này cho thấy vẻ đẹp, phẩm chất của nhân vật (trong sáng, bình dị) đó cũng là sự phát triển trong ý thức đấu tranh của nhân vật.
– Sự hóa thân của nhân vật là yếu tố kì ảo thể hiện sự vươn lên đấu tranh của Tấm để giành lấy hạnh phúc, giữ lấy hạnh phúc, quá trình đấu tranh quyết liệt của cái thiện trước cái ác.
– Sự biến hóa, hồi sinh có thể bị ảnh hưởng từ thuyết luân hồi của đạo Phật, qua đó thể hiện ước muốn, khát vọng hạnh phúc của người dân lao động. Cô Tấm ở đây chết đi sống lại để giành và giữ hạnh phúc
Trả lời câu 3 soạn văn bài Tấm Cám trang 72Hành động trả thù của Tấm đối với mẹ con Cám: là hành động gây nhiều ý kiến trái chiều- Tấm đúng, Tấm sai.
+ Tấm là nhân vật cổ tích, mang đặc trưng của kiểu nhân vật chức năng, không có tính cách riêng, thể hiện tinh thần, thái độ, cách đánh giá của nhân vật đều chịu sự chi phối
+ Truyện Tấm Cám tập trung phản ánh đạo lý của nhân dân ta: ở hiện gặp lành, ác giả ác báo. Mẹ con Cám liên tiếp gây ra cái chết cho Tấm nên chúng phải chết là hợp với logic truyện
Trả lời câu 4 soạn văn bài Tấm Cám trang 72Bản chất mâu thuẫn và xung đột trong truyện:
– Mâu thuẫn mẹ con Cám với Tấm là mâu thuẫn dì ghẻ con chồng- vấn đề thuộc về phạm trù đạo đức, nguyên nhân từ việc kế thừa khối lượng vật chất trong gia đình.
– Mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác, cái thật và cái giả. Tấm đại diện cho cái thiện, sự ngay thẳng, mẹ con Cám hiện thân của cái ác, giả dối, lười biếng
– Mâu thuẫn giai cấp: mâu thuẫn giữa người bị áp bức với kẻ áp bức.
→ Cuộc đấu tranh quyết liệt của Tấm chính là cuộc đấu tranh vì chính nghĩa, vì công bằng.
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Tấm Cám lớp 10 tập 1 trang 72Câu hỏi (trang 72 SGK Ngữ văn 10 tâp 1)
Căn cứ vào định nghĩa truyền cổ tích, hãy tìm trong truyền “Tấm Cám’ những dẫn chứng để làm rõ đặc trưng của truyện cổ tích thần kì (SGK, tr. 72)
Sách giải soạn văn lớp 10 bài Phần Luyện Tập Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 72Đặc trưng của truyện cổ tích thần kì trong truyện cổ tích Tấm Cám:
– Các yếu tố thần kì, hoang đường kì ảo:
+ Ông Bụt xuất hiện cứu giúp Tấm
+ Tấm hóa thân sau khi chết (cây xoan đào, chim vàng anh, khung cửi, quả thị)
– Phản ánh khát vọng về công bằng xã hội, cái thiện chiến thắng cái ác:
+ Cuộc đấu tranh và chiến thắng của Tấm phản ánh ước mơ của nhân dân
– Kiểu nhân vật chức năng:
+ Các nhân vật trong truyện không có nội tâm, hay diễn biến tâm lý sâu sắc. Nhân vật không có tính cách riêng.
Tags: soạn văn lớp 10, soạn văn lớp 10 tập 1, giải ngữ văn lớp 10 tập 1, soạn văn lớp 10 bài Tấm Cám ngắn gọn , soạn văn lớp 10 bài Tấm Cám siêu ngắn
Soạn Văn Lớp 10 Bài Tỏ Lòng Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 10 bài Tỏ lòng ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Anh (chị) cảm nhận như thế nào về sức mạnh quân đội nhà Trần qua câu thơ “Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”? Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Nợ công danh mà tác giả nói tới được hiểu theo cách nào? Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Phân tích ý nghĩa nỗi “thẹn” trong hai câu thơ cuối.
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Chỉ ra điểm khác nhau giữa hai câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán với câu thơ dịch. Có gì đáng lưu ý về không gian, thời gian trong đó con người xuất hiện? Con người mang tư thế, vóc dáng thế nào?
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Anh (chị) cảm nhận như thế nào về sức mạnh quân đội nhà Trần qua câu thơ “Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”?
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Nợ công danh mà tác giả nói tới được hiểu theo cách nào?
Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Phân tích ý nghĩa nỗi “thẹn” trong hai câu thơ cuối.
Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Qua bài thơ Tỏ lòng anh(chị) thấy hình ảnh trang nam nhi thời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và ngày mai.
Sách giải soạn văn lớp 10 bài Tỏ lòng Trả lời câu 1 soạn văn bài Tỏ lòng trang 116– Bản dịch chưa sát với nguyên tác chữ Hán ở câu thơ, từ “múa giáo” không thể hiện hết được khí chất của từ “hoành sóc”
+ Từ “hoành sóc” thể hiện được ý chí lớn lao, kì vĩ, mang âm hưởng vang dội hơn từ “múa giáo”
– Trong câu thơ đầu, hình ảnh con người xuất hiện giữa không gian, thời gian bao la rộng mở
+ Chiều rộng của núi sông, chiều cao của Ngân Hà (sao Ngưu) thăm thẳm
+ Thời gian được đo bằng năm (cáp kỉ thu- mấy năm)
+ Con người được đặt trong không gian kì vĩ đó trở nên vĩ đại hơn
→ Hình ảnh con người hiên ngang, mang tầm vóc của con người vũ trụ, non sông.
Trả lời câu 2 soạn văn bài Tỏ lòng trang 116“Ba quân khí thế mạnh nuốt trôi trâu” có hai cách hiểu:
– Thứ nhất, có nghĩa ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
– Thứ hai, ba quân khí thế hùng mạnh át sao Ngưu
Tựu chung lại, câu thơ nói về sức mạnh của quân đội nhà Trần về trí, lực. Điều đó được minh chứng bằng lịch sử:
+ Các vị tướng trí dũng song toàn: Trần Quốc Tuấn, Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão…
+ Khí thế thay đổi trời đất khi quân đội nhà Trần từng đánh bại Mông Nguyên và giặc phương Bắc…
Trả lời câu 3 soạn văn bài Tỏ lòng trang 116Nợ công danh được hiểu theo hai nghĩa:
– Theo tinh thần Nho giáo, nam nhi phải lập công danh, đây là lý tưởng sống cao đẹp của nam nhi thời phong kiến
+ Lý tưởng này cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, nhụt chí để sống có ích hơn
+ Nợ công danh chính là món nợ cần phải trả của đấng nam nhi giữa trời đất
– Cách hiểu thứ hai, nợ công danh được hiểu chưa hoàn thành trách nhiệm với đất nước, dân tộc
+ Trong hoàn cảnh lúc bấy giờ chí làm trai phải chống giặc
→ Nợ công danh hay chí làm trai chính là việc ý thức trách nhiệm với dân, với nước của Phạm Ngũ Lão là quan niệm cao đẹp, có nghĩa tích cực với mọi người
Trả lời câu 4 soạn văn bài Tỏ lòng trang 116Tác giả Phạm Ngũ Lão thẹn vì:
+ Chưa có tài năng, trí tuệ như Gia Cát Lượng (Khổng Minh- đời Hán) để giúp dân, cứu nước
+ Trí và lực có hạn mà trách nhiệm dựng xây giang sơn còn bộn bề
→ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão thể hiện ông là người ý thức được trách nhiệm với dân tộc, đất nước. Đó cũng chính là nỗi thẹn tôn cao nhân cách của con người luôn hướng tới sự tận trung với quốc gia.
Trả lời câu 5 soạn văn bài Tỏ lòng trang 116Qua bài thơ ta thấy được vẻ đẹp của trang nam nhi thời Trần:
+ Con người dũng mãnh, hùng mạnh với tầm vóc vũ trụ
+ Họ luôn dốc hết lòng, hết sức vì dân vì nước
+ Mỗi cá nhân đều ý thức tạo nên sức mạnh tập thể, hết mình cống hiến
→ Sức mạnh thời Trần, đại diện cho hào khí Đông A sử sách còn lưu chính là sự tổng hòa sức mạnh của trí tuệ, đoàn kết dân tộc luôn hướng tới dựng xây dân tộc
– Thế hệ trẻ ngày nay cần học tư tưởng, cách sống và cống hiến của những người thế hệ hào hùng đi trước, luôn cống hiến để đem lại cuộc sống an vui, thái bình cho nhân dân
Tags: soạn văn lớp 10, soạn văn lớp 10 tập 1, giải ngữ văn lớp 10 tập 1, soạn văn lớp 10 bài Tỏ lòng ngắn gọn , soạn văn lớp 10 bài Tỏ lòng siêu ngắn
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Văn Lớp 10 Bài Văn Bản (Tiếp Theo) Ngắn Gọn Hay Nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!