Xu Hướng 3/2023 # Tại Sao Doanh Nghiệp Nên Quản Lý Văn Bản Online? # Top 9 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Tại Sao Doanh Nghiệp Nên Quản Lý Văn Bản Online? # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Tại Sao Doanh Nghiệp Nên Quản Lý Văn Bản Online? được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Quản lý văn bản online là phương thức khá phổ biến trong doanh nghiệp hiện nay. Công nghệ số bùng nổ, các phương thức làm việc điện tử, trực tuyến phủ sóng mọi lĩnh vực, ngành nghề. Điển hình là các giải pháp quản lý văn bản điện tử, văn phòng điện tử. Vậy tại sao doanh nghiệp nên quản lý văn bản online?

Tại sao doanh nghiệp nên quản lý văn bản online?

1. Quản lý văn bản online – Giải pháp cải tiến toàn diện, thay thế các phương thức thủ công

Để lý giải vì sao doanh nghiệp nên quản lý văn bản online, doanh nghiệp cần so sánh phương thức này với các công cụ quản lý văn bản truyền thống.

Đây là phương thức truyền thống và áp dụng tại hầu hết các doanh nghiệp trước đây. Sử dụng toàn bộ các khâu, quy trình trên giấy tờ và các công cụ thủ công, phương thức này cho thấy nhiều vấn đề bất cập như: mất nhiều thời gian, tốn nhiều chi phí, kém hiệu quả, nhiều rủi ro.

Quản lý văn bản bằng sổ sách tồn tại nhiều bất cập.

Hình thức này có cải tiến so với phương thức sử dụng hồ sơ, sổ sách. Dữ liệu được lưu trên máy tính giúp nhiều người tiếp cận để tra cứu, sử dụng. Tuy nhiên, phương thức này vẫn tiềm ẩn rủi ro mất dữ liệu và khi khối lượng dữ liệu lớn, việc quản lý sẽ rất khó khăn và dễ xảy ra sai sót.

Doanh nghiệp sử dụng các hệ thống phần mềm quản lý văn bản để quản lý toàn bộ dữ liệu. Đây là phương thức hiện đại nhất hiện nay. Khắc phục toàn bộ những hạn chế của hai phương pháp trên, các phần mềm quản lý văn bản giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí, lưu trữ dữ liệu an toàn, bảo mật trên hệ thống, quá trình quản lý trực tuyến hiệu quả và thuận tiện hơn.

Vì vậy, thay vì sử dụng các giải pháp truyền thống với nhiều điểm bất cập, hiệu quả kém, doanh nghiệp nên sớm áp dụng các giải pháp quản lý văn bản online. Không những giúp quản lý văn bản, hồ sơ, các giải pháp này còn tích hợp thêm nhiều tính năng tiện ích cho doanh nghiệp trong công tác quản trị văn phòng.

Áp dụng quản lý văn bản trực tuyến mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp:

Quản lý văn bản online thúc đẩy tiến trình “số hóa” doanh nghiệp.

3. CloudOffice – Giải pháp quản lý văn bản điện tử khoa học, chuyên nghiệp

CloudOffice là giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào mảng quản trị văn phòng, hướng tới xây dựng một văn phòng điện tử “không giấy tờ” nhằm mang lại những lợi ích thiết thực nhất cho doanh nghiệp. Đáp ứng toàn bộ các yêu cầu về quản lý văn bản, CloudOffice cung cấp nhiều tính năng tiện ích giúp doanh nghiệp quản lý văn bản online đơn giản, thuận tiện và hiệu quả:

CloudOffice – Giải pháp quản lý văn bản điện tử khoa học, chuyên nghiệp.

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

Quy Trình Quản Lý Văn Bản Đến Trong Doanh Nghiệp

Quy trình quản lý văn bản đến trong doanh nghiệp

NỘI DUNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN

1. Quy trình quản lý văn bản đến

1.1. Tiếp nhận văn bản đến và các bước xử lý văn bản

a) Tiếp nhận văn bản đến

– Khi tiếp nhận văn bản đến từ mọi nguồn, trong giờ hoặc ngoài giờ làm việc. Văn thư hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đến phải kiểm tra số lượng, tính trang bị, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận.

– Trường hợp phát hiện thiếu, mất bì, tình trạng bì không còn nguyên vẹn hoặc văn bản được chuyển đến muộn hơn thời gian ghi trên bì (đối với bì văn bản có đóng dấu “Hỏa tốc” hẹn giờ), Văn thư hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đến phải báo cáo ngay người có trách nhiệm; trường hợp cần thiết, phải lập biên bản với người chuyển văn bản.

– Đối với văn bản đến được chuyển phát qua máy Fax hoặc qua mạng, Văn thư phải kiểm tra số lượng văn bản, số lượng trang của mỗi văn bản; nếu phát hiện có sai sót, phải kịp thời thông báo cho nơi gửi hoặc báo cáo người có trách nhiệm xem xét, giải quyết.

b) Phân loại sơ bộ, bóc bì văn bản đến

– Các bì văn bản đến được phân loại và xử lý như sau:

+ Loại phải bóc bì: các bì văn bản đến gửi cho cơ quan, tổ chức.

– Việc bóc bì văn bản phải đảm bảo các yêu cầu:

+ Những bì có đóng dấu chi các mức độ khẩn phải được bóc trước để giải quyết kịp thời;

+ Không gây hư hại đối với văn bản, không bỏ sót văn bản trong bì, không làm mất số, ký hiệu văn bản, địa chỉ cơ quan gửi và dấu bưu điện;

+ Đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài bì với số, ký hiệu của văn bản trong bì; nếu văn bản đến có kèm theo phiếu gửi thì phải đối chiếu văn bản trong bì với phiếu gửi, ký xác nhận, đóng dấu vào phiếu gửi và gửi trả lại cho nơi gửi văn bản; trường hợp phát hiện có sai sót, thông báo cho nơi gửi biết để giải quyết;

+ Đối với đơn, thư khiếu nại, tố cáo và những văn bản cần phải kiểm tra, xác minh một điểm gì đó hoặc những văn bản đến mà ngày nhận cách quá xa ngày tháng của văn bản thì giữ lại bì và đính kèm với văn bản để làm bằng chứng.

– Đóng dấu “Đến”, ghi số và ngày đến

+ Tất cả văn bản đến thuộc diện đăng ký tại Văn thư phải được đóng dấu “Đến”; ghi số đến và ngày đến (kể cả giờ đến trong những trường hợp cần thiết). Đối với văn bản đến được chuyển qua Fax và qua mạng, trong trường hợp cần thiết, phải sao chụp hoặc in ra giấy và đóng dấu “Đến”.

+ Những văn bản đến không thuộc diện đăng ký tại Văn thư (văn bản gửi đích danh cho tổ chức đoàn thể, đơn vị hoặc cá nhân) thì chuyển cho nơi nhận mà không phải đóng đấu “Đến”.

+ Dấu “Đến” được dóng rõ ràng, ngay ngắn vào khoảng giấy trống dưới số, ký hiệu (đối với những văn bản có tên loại), dưới phần trích yếu nội dung (đối với công văn) hoặc vào khoảng giấy trống dưới ngày, tháng, năm ban hành văn bản.

+ Mẫu dấu “Đến” và cách ghi các thông tin trên dấu “Đến” thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I.

1.2. Đăng ký văn bản đến

Văn bản đến được đăng ký bằng Sổ đăng ký văn bản đến hoặc Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến trên máy vi tính.

1.2.1. Đăng ký văn bản đến bằng sổ

a) Lập Sổ đăng ký văn bản đến

Căn cứ số lượng văn bản đến hàng năm, các cơ quan, tổ chức quy định việc lập các loại sổ đăng ký cho phù hợp.

b) Đăng ký văn bản đến

– Phải đăng ký đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin cần thiết về văn bản; không viết bằng bút chì, bút mực đỏ; không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng.

2.2. Đăng ký văn bản đến bằng Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến trên máy vi tính

a) Yêu cầu chung đối với việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về lĩnh vực này.

b) Việc đăng ký (cập nhật) văn bản đến vào Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng chương trình phần mềm quản lý văn bản của cơ quan, tổ chức cung cấp chương trình phần mềm đó.

c) Văn bản đến được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến phải được in ra giấy để ký nhận bản chính và đóng sổ để quản lý.

d) Không sử dụng máy vi tính nối mạng nội bộ và mạng diện rộng để đăng ký văn bản mật đến.

1.3. Trình, chuyển giao văn bản đến 1.3.1. Trình văn bản đến

a) Sau khi đăng ký văn bản đến, Văn thư phải trình kịp thời cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có thẩm quyền) xem xét và cho ý kiến phân phối, chỉ đạo giải quyết. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.

b) Căn cứ nội dung của văn bản đến; Quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức; chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác được giao cho các đơn vị, cá nhân, người có thẩm quyền phân phối văn bản cho ý kiến chỉ đạo giải quyết và thời hạn giải quyết văn bản (nếu cần).

1.3.2. Chuyển giao văn bản đến

a) Căn cứ vào ý kiến phân phối của người có thẩm quyền, Văn thư chuyển giao văn bản đến cho các đơn vị hoặc cá nhân giải quyết. Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, chặt chẽ và giữ gìn bí mật nội dung văn bản.

b) Sau khi tiếp nhận văn bản đến, Văn thư đơn vị phải vào Sổ đăng ký, trình người đứng đầu đơn vị xem xét và cho ý kiến phân phối, ý kiến chỉ đạo giải quyết (nếu có). Căn cứ vào ý kiến của người đứng đầu đơn vị. Văn thư đơn vị chuyển văn bản đến cho cá nhân trực tiếp theo dõi, giải quyết.

c) Khi nhận được bản chính của bản Fax hoặc văn bản chuyển qua mạng, Văn thư phải đóng dấu “Đến”, ghi số và ngày đến như số đến và ngày đến của bản Fax, văn bản chuyển qua mạng đã đăng ký trước đó và chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân đã nhận bản Fax, văn bản chuyển qua mạng.

Mẫu Sổ chuyển giao văn bản đến và cách ghi.

1.4. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến 1.4.1. Giải quyết văn bản đến

a) Khi nhận được văn bản đến, các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải quyết kịp thời theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định của cơ quan, tổ chức. Những văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải giải quyết trước.

b) Khi trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét, quyết định phương án giải quyết, đơn vị, cá nhân phải đính kèm phiếu giải quyết văn bản đến có ý kiến đề xuất của đơn vị, cá nhân.

1.4.2. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến

a) Tất cả văn bản đến có ấn định thời hạn giải quyết phải được theo dõi, đôn đốc về thời hạn giải quyết.

b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc người được giao trách nhiệm thực hiện theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.

c) Văn thư có nhiệm vụ tổng hợp số liệu để báo cáo người được giao trách nhiệm theo dõi đôn đốc việc giải quyết văn bản đến. Trường hợp cơ quan, tổ chức chưa ứng dụng máy vi tính để quản lý văn bản thì Văn thư cần lập Sổ theo dõi việc giải quyết văn bản đến.

Mẫu Sổ theo dõi giải quyết văn bản đến và cách ghi sổ.

d) Đối với văn bản đến có dấu “Tài liệu thu hồi”, Văn thư có trách nhiệm theo dõi, thu hồi hoặc gửi trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn quy định.

Quản lý văn bản

2. Quy trình quản lý văn bản đi và các bước xử lý văn bản

2.1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng, năm của văn bản 2.1.1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản

Trước khi phát hành văn bản, Văn thư kiểm tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu phát hiện sai sót thì báo cáo người có trách nhiệm xem xét, giải quyết.

2.1.2. Ghi số và ngày, tháng, năm của văn bản

a) Ghi số văn bản

– Tất cả văn bản đi của cơ quan, tổ chức được ghi số theo hệ thống số chung của cơ quan, tổ chức do Văn thư thống nhất quản lý;

– Văn bản mật đi được đăng ký vào một số và một hệ thống số riêng.

b) Ghi ngày, tháng, năm văn bản

– Việc ghi ngày, tháng, năm của văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

2.2. Đăng ký văn bản đi

Văn bản đi được đăng ký vào Sổ đăng ký văn bản đi hoặc Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi trên máy vi tính.

2.2.1. Đăng ký văn bản đi bằng sổ

a) Lập sổ đăng ký văn bản đi

Mẫu Sổ đăng ký văn bản đi và cách đăng ký văn bản đi,

2.2.2. Đăng ký văn bản đi bằng Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi trên máy vi tính

a) Yêu cầu chung đối với việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về lĩnh vực này.

b) Việc đăng ký (cập nhật) văn bản đi vào Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng chương trình phần mềm quản lý văn bản của cơ quan, tổ chức cung cấp chương trình phần mềm đó.

c) Văn bản đi được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi phải được in ra giấy để ký nhận bản lưu hồ sơ và đóng sổ để quản lý.

2.3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật 2.3.1. Nhân bản

Văn bản đi được nhân bản theo đúng số lượng được xác định ở phần Nơi nhận của văn bản và đúng thời gian quy định.

2.3.2. Đóng dấu cơ quan

a) Việc đóng dấu lên chữ ký và các phụ lục kèm theo văn bản chính phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định. Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.

b) Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành.

c) Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản.

2.3.3. Đóng dấu chỉ các mức độ khẩn, tài liệu thu hồi

Việc đóng dấu chỉ các mức độ khẩn (“Hỏa tốc”, “Hỏa tốc hẹn giờ”, “Thượng khẩn” và “Khẩn”) dấu “Tài liệu thu hồi” trên văn bản theo quy định công ty

2.4. Làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi 2.4.1. Làm thủ tục phát hành văn bản

a) Lựa chọn bì

Bì văn bản phải có kích thước lớn hơn kích thước của văn bản; được làm bằng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được và có định lượng ít nhất từ 80gram/m2 trở lên.

b) Trình bày bì và viết bì

Mẫu trình bày bì văn bản và cách viết bì (tập tin đính kèm).

c) Vào bì và dán bì

Tùy theo số lượng và độ dày của văn bản mà lựa chọn cách gấp văn bản để vào bì. Khi gấp văn bản cần lưu ý để mật giấy có chữ vào trong, không làm nhàu văn bản.

Hồ dán bì phải có độ kết dính cao, khó bóc, dính đều; mép bì được dán kín, không bị nhăn; không để hồ dán dính vào văn bản.

2.4.2. Chuyển phát văn bản đi

Văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.

a) Chuyển giao trực tiếp cho các đơn vị, cá nhân trong cơ quan, tổ chức

– Trường hợp cơ quan, tổ chức có số lượng văn bản đi được chuyển giao nội bộ nhiều và việc chuyển giao văn bản được thực hiện tập trung tại Văn thư thì phải lập Sổ chuyển giao riêng.

Mẫu Sổ chuyển giao văn bản đi và cách đăng ký thực hiện.(theo tập tên đính kèm)

– Trường hợp cơ quan, tổ chức có số lượng văn bản đi được chuyển giao ít và việc chuyển giao văn bản do Văn thư trực tiếp thực hiện thì sử dụng Sổ đăng ký văn bản đi để chuyển giao văn bản và sử dụng cột 6 “Đơn vị, người nhận bản lưu” để ký nhận văn bản; người nhận văn bản phải ký nhận vào sổ.

b) Chuyển giao trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức khác

– Tất cả văn bản đi do Văn thư hoặc người làm giao liên cơ quan, tổ chức chuyển trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức khác đều phải được đăng ký vào Sổ chuyển giao văn bản đi.

– Khi chuyển giao văn bản, người nhận văn bản phải ký nhận vào sổ.

c) Chuyển phát văn bản đi qua Bưu điện

– Tất cả văn bản đi được chuyển phát qua Bưu điện đều phải đăng ký vào sổ.

– Khi giao bì văn bản, phải yêu cầu nhân viên bưu điện kiểm tra, ký nhận và đóng dấu vào sổ (nếu có).

d) Chuyển phát văn bản đi bằng máy Fax, qua mạng

Trong trường hợp cần chuyển phát nhanh, văn bản đi được chuyển cho nơi nhận bằng máy Fax hoặc qua mạng, sau đó phải gửi bản chính.

2.4.3. Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi

Văn thư có trách nhiệm theo dõi việc chuyển phát văn bản đi, cụ thể như sau:

a) Lập Phiếu gửi để theo dõi việc chuyển phát văn bản đi theo yêu cầu của người ký văn bản. Việc xác định những văn bản đi cần lập Phiếu gửi do đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất, trình người ký văn bản quyết định.

b) Đối với những văn bản đi có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, phải theo dõi, thu hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm văn bản không bị thiếu hoặc thất lạc.

c) Đối với bì văn bản gửi đi nhưng vì lý do nào đó mà Bưu điện trả lại thì phải chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đó; đồng thời, ghi chú vào Sổ gửi văn bản đi bưu điện để kiểm tra, xác minh khi cần thiết.

d) Trường hợp phát hiện văn bản bị thất lạc, phải kịp thời báo cáo người có trách nhiệm xem xét, giải quyết.

2.5. Lưu văn bản đi 2.5.1. Việc lưu văn bản đi được thực hiện như sau:

a) Mỗi văn bản đi phải lưu hai bản: bản gốc lưu tại Văn thư và bản chính lưu trong hồ sơ theo dõi, giải quyết công việc.

b) Bản gốc lưu tại Văn thư phải được đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự đăng ký.

2.5.2. Trường hợp văn bản đi được dịch ra tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số, ngoài bản lưu bằng tiếng Việt phải luôn kèm theo bản dịch chính xác nội dung bảng tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số.

2.5.3. Việc lưu giữ, bảo quản và sử dụng bản lưu văn bản đi có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo quy định hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.

2.5.4. Văn thư có trách nhiệm lập sổ theo dõi và phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu tại Văn thư theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức.

Để hiểu thêm về quản lý văn bản đến và đi trong doanh nghiệp một cách rõ nét nhất các bạn hãy tham khảo khóa học: Khóa học hành chính nhân sự chuyên nghiệp

Kinh Nghiệm Quản Lý Văn Bản Đi Đến Trong Doanh Nghiệp

/ Giải pháp điều hành văn bản

Chia sẻ kinh nghiệm cho nhân viên văn thư lưu trữ trong công tác quản lý văn bản đi đến, soạn thảo, phát hành, xử lý văn bản tới lưu trữ văn bản.

Công tác văn thư lưu trữ đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động, phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp lớn, nhân viên văn thư phải là người nhanh nhạy, có chuyên môn cao. Đồng thời, họ cũng phải là người biết cách phân loại, sắp xếp tài liệu, biết cách xử lý thông tin khoa học nhằm thuận tiện cho việc tra cứu và truyền thông tin một cách kịp thời. Trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm quản lý văn bản trong doanh nghiệp nhằm giúp nhân viên văn thư lưu trữ thực hiện tốt công việc của mình.

Kinh nghiệm quản lý văn bản đi đến trong doanh nghiệp

Người chịu trách nhiệm soạn thảo văn bản cần nắm rõ các quy định về soạn thảo cũng như kỹ thuật trình bày văn bản, thể thức văn bản, bố cục văn bản,…Tìm kiếm đầy đủ các thông tin và nắm rõ mục đích văn bản, nội dung chính văn bản cần soạn thảoKiểm tra lại cẩn thận văn bản sau khi soạn thảo xongXin ý kiến cấp trên sau khi đã soạn thảo xong văn bản

Đối với văn bản đến, cần đối chiếu sổ và kí hiệu ngoài bì và trong bì Cần xây dựng một quy trình xử lý văn bản đi đến hiệu quảGiám sát thời gian cũng như toàn bộ tiến trình xử lý văn bản đi đến để nhắc nhở kịp thời người nhận về yêu cầu xử lý văn bảnVăn bản đến cần vào sổ và cập nhật những thông tin cần thiết trước khi chuyển đến người nhận giải quyết. Đăng kí văn bản cần đảm bảo chính xác, rõ ràngĐảm bảo chuyển giao kịp thời tới người nhậnPhân luồng văn bản đến về nội dung, yêu cầu, người chịu trách nhiệm thực hiện hay thời gian thực hiện, độ khẩn,…để đưa ra cách xử lý hiệu quảTuân thủ các quy định về các hình thức chuyển phát văn bảnTham khảo bài viết: Cách quản lý văn bản đi đến

3. Lưu trữ văn bản và công văn đi đến

Việc lưu trữ văn bản đi đến là rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Nếu văn bản được lưu trữ một cách khoa học sẽ hạn chế được tình trạng thất thoát đồng thời giúp cho việc tra cứu, tìm kiếm văn bản để khai thác sử dụng được hiệu quả, tránh lãng phí thời gian.

Tất cả văn bản đi phải được lưu tại văn thư – nơi lấy số văn bản

Văn bản lưu tại văn thư là bản gốc có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền.

Văn bản lưu được sắp xếp theo thứ tự đăng ký số hàng năm theo từng loại văn bản.

Nhân viên văn thư có trách nhiệm bảo quản, mở sổ theo dõi và phục vụ yêu cầu khai thác, sử dụng bản lưu theo quy định

Văn thư cần lựa chọn cách phân loại và sắp xếp và tiến hành lưu trữ theo các nguyên tắc đã quy định nhằm thuận tiện cho việc tìm kiếm

Các văn bản thường xuyên sử dụng nên được đặt ở các vị trí thuận lợi

Thường xuyên giải phóng diện tích lưu trữ

Phần mềm quản lý văn bản đi đến chúng tôi một trong những phân hệ của phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể iBom là giải pháp hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả trong tất cả các công tác quản lý văn bản, công văn, tài liệu. Với phần mềm, toàn bộ các thao tác quản lý xử lý văn bản đi đến, soạn thảo phát hành văn bản hay lưu trữ, tra cứu tìm kiếm văn bản đều sẽ trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về phần mềm quản lý văn bản chúng tôi tại: Phần mềm quản lý văn bản đi đến

Và ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ MIỄN PHÍ

Nghiệp Vụ Văn Phòng Quản Lý Văn Bản Đến

1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến a) Tiếp nhận văn bản đến

Khi tiếp nhận văn bản được chuyển đến từ mọi nguồn, người làm văn thư của cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là.cán bộ văn thư) hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đến trong trường hợp văn bản được chuyển đến ngoài giờ làm việc hoặc vào ngày nghỉ, phải kiểm tra sơ bộ về số lượng, tình trạng bì, nơi nhận, dấu niêm phong (nếu có), v.v…; đối với văn bản mật đến, phải kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận.

Nếu phát hiện thiếu hoặc mất bì, tình trạng bì không còn nguyên vẹn hoặc văn bản được chuyển đến muộn hơn thời gian ghi trên bì (đối với bì văn bản có đóng dấu “Hoả tốc” hẹn giờ), phải báo cáo ngay cho người được giao trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý công tác văn thư (sau đây gọi tắt là người được giao trách nhiệm); trong trường hợp cần thiết, phải lập biên bản với người đưa văn bản.

Đối với văn bản đến được chuyển phát qua máy Fax hoặc qua mạng, cán bộ văn thư cũng phải kiểm tra về số lượng văn bản, số lượng trang của mỗi văn bản, v.v…; trường hợp phát hiện có sai sót, phải kịp thời thông báo cho nơi gửi hoặc báo cáo người được giao trách nhiệm xem xét, giải quyết.

b) Phân loại sơ bộ, bóc bì văn bản đến

Sau khi tiếp nhận, các bì văn bản đến được phân loại sơ bộ và xử lý như sau:

– Loại do cán bộ văn thư bóc bì: bao gồm tất cả các loại bì còn lại, trừ những bì văn bản trên có đóng dấu chữ ký hiệu các độ mật (bì văn bản mật);

– Đối với bì văn bản mật, việc bóc bì được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 thang 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức. Khi bóc bì văn bản cần lưu ý:

– Những bì có đóng các dấu độ khẩn cần được bóc trước để giải quyết kịp thời;

– Không gây hư hại đối với văn bản trong bì; không làm mất số, ký hiệu văn bản, địa chỉ cơ quan gửi và dấu bưu điện; cần soát lại bì, tránh để sót văn bản;

– Đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài bì với số, ký hiệu của văn bản trong bì; trường hợp phát hiện có sai sót, cần thông báo cho nơi gửi biết để giải quyết;

– Nếu văn bán đến có kèm theo phiếu gửi thì phải đối chiếu văn bản trong bì với phiếu gửi; khi nhận xong, phải ký xác nhận, đóng dấu vào phiếu gửi và gửi trả lại cho nơi gửi văn bản;

– Đối với đơn, thư khiếu nại, tố cáo và những văn bản cần được kiểm tra, xác minh một điểm gì đó hoặc những văn bản mà ngày nhận cách quá xa ngày tháng của văn bản thì cần giữ lại bì và đính kèm với văn bản để làm bằng chứng.

c) Đóng dấu “Đến”, ghi số và ngày đến

Văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được đăng ký tập trung tại văn thư, trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức như các hoá đơn, chứng từ kế toán v.v…

Tất cả văn bản đến thuộc diện đăng ký tại văn thư phải được đóng dấu “Đến”; ghi số đến và ngày đến (kể cả giờ đến trong những trường hợp cần thiết).

Đối với bản Fax thì cần chụp lại trước khi đóng dấu “Đến”; đối với văn bản đến được chuyển phát qua mạng, trong trường hợp cần thiết, có thể in ra và làm thủ tục đóng đấu “Đến”.

Đối với những văn bản đến không thuộc diện đăng ký tại văn thư thì không phải đóng dấu “Đến” mà được chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm theo dõi, giải quyết.

Dấu “Đến” được đóng rõ ràng, ngay ngắn vào khoảng giấy trống, dưới số, ký hiệu (đối với những văn bản có ghi tên loại), dưới trích yếu nội dung (đối với công văn) hoặc vào khoảng giấy trống phía dưới ngày, tháng, năm ban hành văn bản.

Mẫu dấu “Đến” và việc ghi các thông tin trên dấu “Đến” được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I – Dấu “Đến” kèm theo Công văn này.

d) Đăng ký văn bản đến

Văn bản đến được đăng ký vào sổ đăng ký văn bản hoặc cơ sở dữ liệu văn bản đến trên máy vi tính.

– Đăng ký văn bản đến bằng sổ

+ Lập sổ đăng ký văn bản đến

Tuỳ theo số lượng văn bản đến hàng:năm, các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể việc lập các loại sổ đăng ký cho phù hợp..

Đối với những cơ quan, tổ chức tiếp nhận dưới 2000 văn ổan đến một năm thì cần lập ít nhất hai loại sổ sau:

· Sổ đăng ký văn bản đến (dùng để đăng ký tất cả các loại văn bản, trừ văn bản mật);

· Sổ đăng ký văn bản mật đến.

Những cơ quan, tổ chức tiếp nhận từ 2000 đến dưới 5000 văn bản đến một năm, nên lập các loại sổ sau:

· .Sổ đăng ký văn bản đến của các Bộ, ngành,. cơ quan trung ương;

· Sổ đăng ký văn bản đến của các cơ quan, tổ chức khác;

· Sổ đăng ký văn bản mật đến.

Đối với những cơ quan, tổ chức tiếp nhận trên 5000 văn bán đến một năm thì cần lập các sổ đăng ký chi tiết hơn, theo một số nhóm cơ quan giao dịch nhất định và sổ đăng ký văn bản mật đến.

Những cơ quan, tổ chức hàng năm tiếp nhận nhiều đơn, thư khiếu nại, tố cáo có thể lập sổ đăng ký đơn, thư riêng; trường hợp số lượng đơn, thư không nhiều thì nên sử dụng sổ đãng ký văn bản đến để đăng ký. Đối với những cơ quan, tổ chức hàng năng tiếp nhận, giải quyết số lượng đơn yêu cầu dịch vụ hành chính công hoặc các yêu cầu, đề nghị khác của cơ quan, tổ chức và công dân thì cần lập thêm các sổ đăng ký yêu cầu dịch vụ theo quy định của pháp luật.

+ Đăng ký văn bản đến

Mẫu sổ và việc đăng ký văn bản đến, kể và văn bản mật đến, được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II – Sổ đăng ký văn bán đến kèm theo Công văn này.. Mẫu sổ và việc đăng ký đơn, thư được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục III – Sổ đăng ký đơn, thư kèm theo Công văn này.

– Đăng ký văn bản bằng máy vi tmh sử dựng chương trmh quản lý văn bản

+ Yêu cầu chung đối với việc xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản đến được thực hiện theo Bản hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin trong văn thư – lưu trữ ban hành kèm theo Công văn số 608/LTNN -TTNC ngày 19 tháng 1 1 năm 1999 của Cục Lưu trữ Nhà nước (nay à Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước).

+ Việc đăng ký (cập nhật) văn bản đến vào cơ sở dữ liệu văn bản đến được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng chương trình phần mềm quản lý..văn bản của cơ quan, tổ chức cung cấp chương trình phần mềm đó.

– Khi đăng ký văn bản, cần bảo đảm rõ ràng, chính xác; không viết bằng bút chì, bút mực đỏ; không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng…

2. Trình và chuyển giao văn bản đến a) Trình văn bản đến

Sau khi đăng ký, văn bản đến phải được kịp thời trình cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có thẩm quyền) xem xét và cho ý kiến phân phối, chỉ đạo giải quyết.

Ý kiến phân phối văn bản được ghi vào mlục (“chuyển” trong dấu ‘”Đến”. Ý kiến chỉ đạo giải quyết (nếu có) và thời hạn giải quyết văn bản đến (nếu có) cần được ghi vào phiếu riêng. Mẫu phiếu giải quyết văn bản đến do các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể (có thể tham khảo mẫu “Phiếu giải quyết văn bản đến” tại Phụ lục IV kèm theo Công văn này).

Sau khi có ý kiến phân phối, ý kiến chỉ đạo giải quyết (nếu có) của người có thẩm quyền, văn bản đến được chuyển trở lại văn thư để đăng ký bổ sung vào sổ đăng ký văn bản đến, sổ đăng ký đơn, thư (trong trường hợp đơn thư được vào sổ đăng ký riêng) hoặc vào các trường tương ứng trong cơ sở dữ liệu văn bản đến.

b) Chuyển giao văn bản đến

Văn bản đến được chuyển giao cho các đơn vị hoặc cá nhân giải quyết căn cứ vào ý kiến của người có thẩm quyền. Việc chuyển giao văn bản đến cần bảo đảm những yêu cầu sau:

– Nhanh chóng văn bản cần’được chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm giải quyết trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo;

– Đúng đối tượng: văn bản phải được chuyển cho đúng người’ nhận;

– Chặt chẽ: khi chuyển giao văn bản phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu và người nhận văn bản phải ký nhận; đối với văn bản đến có đóng dấu “Thượng khẩn” và “Hoả tốc” (kể cả “Hoả tốc” hẹn giờ) thì cần ghi rõ thời gian chuyển..

Cán bộ văn thư của đơn vị hoặc người được thủ trưởng đơn vị giao trách nhiệm, sau khi tiếp nhận văn bản đến, phải vào sổ đăng ký của đơn vị, trình thủ trưởng đơn vị xem xét và cho ý kiến phân phối, ý kiến chỉ đạo giải quyết (nếu có). Căn cứ vào ý kiến của thủ trưởng đơn vị, văn bản đến được chuyển cho cá nhân trực tiếp theo dõi, giải quyết.

Khi nhận được bản chính của bản Fax hoặc văn bản chuyển qua mạng, cán bộ văn thư cũng phải đóng dấu “Đến”, ghi số và ngày đến (số đến và ngày đến là số thứ tự và ngày, tháng, năm đăng ký bản Fax, văn bản chuyển qua mạng) và chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân đã nhận bản Fax, văn bản chuyển qua mạng.

Tuỳ theo số lượng văn bản đến hàng năm, các cơ quan, tổ chức quyết định việc lập sổ chuyển giao văn bản đến theo hướng dẫn như sau:

– Đối với những cơ quan, tổ chức tiếp nhận dưới 2000 văn bản đến một năm thì nên sử dụng ngay sổ đăng ký văn bản đến để.chuyển giao văn bản;

– Những cơ quan, tổ chức tiếp nhận trên 2000 văn bản đến một năm cần lập sổ chuyển giao văn bản đến (mẫu sổ và cách ghi được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục V – Sổ chuyển giao văn bản đến kèm theo Công văn này).

3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến a) Giải quyết văn bản đến

Khi nhận được văn bản đến, các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải quyết kịp thời theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức; đối với những văn bản đến có đóng các dấu độ khẩn, phải giải quyết khẩn trương, không được chậm trễ..

Khi trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức cho ý kiến chỉ đạo giải quyết, đơn vị, cá nhân cần đính kèm phiếu giải quyết văn bản đến có ý kiến đề xuất của đơn vị, cá nhân (mẫu phiếu tham khảo Phụ lục IV kèm theo Công văn này).

b) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến

Tất cả văn bản đến có ấn định thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc quy định của cơ quan, tổ chức đều phải được theo dõi, đôn đốc về thời hạn giải quyết.

Trách nhiệm theo doic, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến:

– Người được giao trách nhiệm có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc các đơn vị, cá nhân giải quyết văn bản đến theo thời hạn đã được quy định;

– Căn cứ quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức, cán bộ văn thư có nhiệm vụ tổng hợp số liệu về văn bản đến, bao gồm: tổng số văn bản đến; văn bản đến đã được giải quyết; văn bản đến đã đến hạn nhưng chưa được giải quyết v.v… để báo cáo cho người được giao trách nhiệm. Trường hợp cơ quan, tổ chức chưa ứng dụng máy vi tính để theo dõi. Việc giải quyết văn bản đến thì cán bộ văn thư cần lập sổ để theo dỏi việc giải quyết văn bản đến (mẫu sổ và cách ghi sê được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VI – Sổ theo dõi giải quyết văn bản đến kèm theo Công văn này);

+ Đối với văn bản đến có đóng đấu “Tài liệu thu hồi”, cán bộ văn thư có trách nhiệm theo dõi, thu hồi hoặc gửi trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn quy định.

Cập nhật thông tin chi tiết về Tại Sao Doanh Nghiệp Nên Quản Lý Văn Bản Online? trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!