Bạn đang xem bài viết Tăng Cường Chấp Hành Pháp Luật Tố Tụng Hành Chính Và Thi Hành Án Hành Chính được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính
Ngày 15/11/2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 26/CT-TTg về việc tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính. Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
– Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và kiến nghị sau giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội về công tác chấp hành pháp luật tố tụng hành chính, thi hành án hành chính; khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính ở bộ, ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
– Thi hành, chỉ đạo thi hành nghiêm túc và dứt điểm các bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật; khắc phục ngay tình trạng tồn đọng các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng không được thi hành. Đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 (theo Phụ lục đính kèm), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Kế hoạch chỉ đạo, tổ chức thi hành dứt điểm vụ việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả trước ngày 30 tháng 3 năm 2020.
– Nâng cao chất lượng, bảo đảm việc ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu kiện như đất đai, xây dựng, xử lý vi phạm hành chính; chủ động kiểm tra, rà soát, xử lý kịp thời các sai phạm trong việc ban hành, thực hiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, coi công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, giải quyết dứt điểm những vướng mắc của công dân, tổ chức đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền trong bộ máy hành chính nhà nước.
– Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thi hành án hành chính của địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án hành chính.
Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp tăng cường kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết các vụ án hành chính và thi hành án hành chính; xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực thi hành và phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính.
Chấp Hành Quy Phạm Pháp Luật Hành Chính
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính.
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là góp phần tạo thành hệ thống quy phạm pháp luật hành chính thống nhất với một trật tự nghiêm ngặt về thứ bậc hiệu lực pháp lý.
1. Khái niệm quy phạm pháp luật hành chính
Là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội, được cơ cấu chặt chẽ để mọi người có thể đối chiếu với hành vi của mình mà có sử xự phù hợp trong đời sống.
Về nguyên tắc, mỗi quy phạm pháp luật có ba bộ phận là giả định, quy định và chế tài. Trong đó:
Giả định là phần xác định chủ thể tham gia quan hệ pháp luật và những hoàn cảnh, điều kiện mà chủ thể gặp phải trong thực tiễn.
Quy định là phần xác định chủ thể phải làm gì khi gặp phải hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phần giả định ( được một , phải làm một nghĩa vụ, phải tránh các xử sự bị cấm)
Chế tài là phần nêu rõ biện pháp, hình thức xử lý của nhà nước đối với người đã xử sự không đúng với quy định, hậu quả mà người đó phải gánh chịu.
Tuy nhiên trong thực tiễn xây dựng pháp luật, phần lớn các quy phạm pháp luật được xây dựng từ hai bộ phận là giả định – quy định hoặc giả định – chế tài. Trừ một số quy phạm pháp luật đặc biệt như quy phạm định nghĩa, quy phạm xác định nguyên tắc, còn hầu hết các quy phạm pháp luật đều phải có phần giả định. Bởi nếu không có phần giả định thì không thể xác định được quy phạm pháp luật này áp dụng cho ai, trong trường hợp nào hoặc với điều kiện nào. Các quy phạm pháp luật hiến pháp thông thường chỉ có phần giả định và quy định, còn các quy phạm pháp luật phần riêng của Bộ luật hình sự chỉ có phần giả định và chế tài. Quy phạm pháp luật là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của hệ thống pháp luật.
-Quy phạm pháp luật hành chính là quy tắc hành vi do nhà nước đặt ra để điều chỉnh quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước.
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính trong đó các cơ quan tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi họ phải thực hiện. Ví dụ: Thực hiện nghĩa vụ lao động công ích; thực hiện nghĩa vụ đăng kí tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật…
-Nội dung cơ bản của quy phạm pháp luật chính là thẩm quyền của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, như thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các cấp, thẩm quyền của bộ trưởng, địa vị pháp lý của các chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam, như quyền và nghĩa vụ của chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cá nhân, tổ chức trong quan hệ quản lý hành chính nhà nước về việc cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cá nhân, tổ chức đó, và thủ tục hành chính cần thiết cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ quản lý hành chính nhà nước, như thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh, thủ tục đăng ký kết hôn, thủ tục khiếu nại, tố cáo, các biện pháp khen thưởng và các biện pháp cưỡng chế hành chính đối với các đối tượng quản lý hành chính nhà nước trong các trường hợp cần thiết, như các hình thức xử phạt bao gồm: Cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật phương tiện vi phạm, các hình thức khen thưởng đối với các cán bộ, công chức như : giấy khen, bằng khen,..
Quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam do nhiều chủ thể có thẩm quyền ban hành trong hệ thống các cơ quan nhà nước như: Quốc hội, Chính Phủ và Thủ tướng Chính Phủ, Chủ tịch nước, Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân các cấp, hội đồng thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tối cao. Trong đó, các cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể ban hành quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam với số lượng lớn,..
2. Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh khi nào?
Dưới góc độ lý luận cơ sở để làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam bao gồm 3 yếu tố sau:
Quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam
Năng lực chủ thể.
Sự kiện pháp lý hành chính.
Tuy nhiên, trên thực tiễn chỉ cần xuất hiện sự kiện pháp lý hành chính đã có thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam, mặt khác nếu đó là sự kiện pháp lý hành chính thì hành vi cụ thể đó phải là hành vi có năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam.
Quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam. Như cấu tạo của quy phạm pháp luật nói chung, quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam xác định điều kiện, hoàn cảnh làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam cũng như quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam. Khi có sự kiện thực tế xảy ra trong thực tiễn quản lý hành chính nhà nước, nếu sự kiện đó chưa được quy định tại các quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam thì không thể làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam.
Vì vậy, có thể khẳng định rằng quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam là cơ sở pháp lý làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam.
-Sự kiện pháp lý hành chính là sự kiện thực tế phù hợp với dự liệu tại các quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam. Như vậy, sự kiện pháp lý hành chính là cơ sở thực tế đã làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam cụ thể. Sự kiện pháp lý hành chính có thể là hành vi ( hành động hoặc không hành động) và sự biến.
-Hành vi là sự kiện pháp lý hành chính có tính ý chí. Đây là sự kiện mà khi xảy ra trên thực tế gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam cụ thể.
Ví dụ : Hành vi gửi đơn khiếu nại của một công dân B đến chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện khiếu nại của công dân B là sự kiện thực tế phù hợp với hành vi đã dự liệu tại Luật khiếu nại năm 2011 làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam về giải quyết khiếu nại giữa chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện với công dân B.
-Hành vi được chia thành hành vi hợp pháp và hành vi không hợp pháp. Hành vi hợp pháp là những hành vi của cá nhân tổ chức phù hợp và không trái với quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam, đó có thể là yêu cầu, sáng kiến của cá nhân, tổ chức hay có thể là hành động công vụ của cán bộ, công chức.
Hành vi bất hợp pháp là những hành vi không phù hợp, trái với quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam, đó có thể là yêu cầu, sáng kiến của cá nhân, tổ chức hay có thể là hành động công vụ của cán bộ, công chức. Hành vi bất hợp pháp là những hành vi không phù hợp,trái với quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam, hành vi hành chính trái quy định của pháp luật. Những hành vi bất hợp pháp dẫn đến sự xuất hiện các quan hệ pháp luật về bảo vệ,quan hệ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
-Sự kiện là sự kiện pháp lý hành chính không mang tính ý chí. Đó là những sự kiện thực tế xảy ra theo quy luật khách quan không phù thuộc vào ý chí của con người. Sự biến chỉ được coi là sự kiện pháp lý hành chính khi sự biến đó đã được dữ liệu tại quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam.
Tóm lại,sự kiện là những sự kiện pháp lý hành chính xảy ra không phụ thuộc vào ý chí của con người mà việc xuất hiện chúng được pháp luật hành chính Việt Nam gắn với việc làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam cụ thể.
3. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính
Gồm các quy phạm pháp luật hành chính:
– Tuân thủ quy phạm luật hành chính: Là hình thức thực hiện quy phạm luật hành chính trong đó chủ thể kiềm chế không thực hiện hành vi mà pháp luật hành chính cấm.
Ví dụ: Một công dân kiềm chế không thực hiện những hành vi mà Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính, các nghị định về xử phạt hành chính ngăn cấm. Không thực hiện hành vi vi phạm hành chính nghĩa là công dân đó đã tuân thủ quy định các văn bản pháp luật đó.
– Thi hành quy phạm luật hành chính: Là hình thức thực hiện quy phạm luật hành chính, trong đó chủ thể thực hiện nhiệm vụ của mình bằng hành động tích cực( làm việc phải làm) .
Ví dụ: Pháp luật quy định công dân nam tuổi từ 18 đến 27 tuổi phải làm nghĩa vụ quân sự. Một nam công dân độ tuổi trên bằng hành động của mình lên đường nhập ngũ, phục vụ trong quân đội đúng thời gian quy định, nghĩa là người đó đã thi hành pháp luật.
-Sử dụng quy phạm luật hành chính: Là hình thức thực hiện quy phạm luật hành chính trong đó chủ thể tự do thực hiện hay không thực hiện quyền chủ thể của mình đã được pháp luật hành chính quy định: Ví dụ: Pháp luật quy định công dân có quyền khiếu nại tới cơ quan, người có thẩm quyền. Một công dân gửi đơn khiếu nại ( hay không gửi đơn lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bị vi phạm, nghĩa là người đó đã sử dụng quy phạm luật hành chính.
Chủ thể chấp hành quy phạm pháp luật hành chính có thể là bất kì ai: cơ quan nhà nước ( chủ yếu là cơ quan quản lí), tổ chức xã hội, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước hoặc công dân.
Tố Tụng Hành Chính Traloi Nhandinh Tthc Doc
1. Khi xét xử ST, nếu đương sự vắng mặt, tòa án phải hoãn phiên tòa.
S/ vẫn có các trhợp đương sự vắng mặt ,TA vẫn tiến hành XX ,theo điểm a,b,c K5Đ43PL.
2. Hành vi HC là đối tượng xét xử HC của TAND không phải chỉ được thực hiện bởi cơ quan HC nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan HC nhà nước.
S/ HVHC phải do cơ quan NN ,K2Đ4 PL (?).Tuy có thể có trong qui định khác ,K22 Đ11PL.
3. Người khởi kiện bao giờ cũng là cá nhân cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại bởi các quyết định HC, hành vi HC.
S/ có các trhợp người KK ,kg hề bị xâm hại ,vì họ chỉ là đại diện ,Đ19-21PL.
4. Việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng chỉ được Tòa chấp nhận ở giai đoạn xét xử ST.
S/ việc kế thừa ở bât kỳ giai đoạn nào ,K3Đ28PL.
5. Khi được TA yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ của vụ án, cá nhân, tổ chức được yêu cầu dù cung cấp hay không cũng phải trả lời TA bằng văn bản và nêu rõ lý do.
S/ phải nộp cho TA văn bản về ý kiến, K3Đ37PL. Đây cũng là nghiã vụ, điểm A K3Đ20PL.
6. Hội thẩm nhân dân là thành phần bắt buộc khi xét xử tất cả các vụ án HC.
Đ/ HTND là thành viên HĐXX, kg có HTND thì phiên toà kg có hoặc phải hoãn, K2Đ45PL.
7. Mọi vụ án HC đều phải qua hai cấp xét xử vì đây là nguyên tắc của TTHC.
S/ tuy là nguyên tắc, K1Đ11 luật TCTAND, nhưng kg có kháng cáo, kháng nghị hợp lệ thì kg cần qua cấp xét xử phúc thẩm.
8. Khi có kháng cáo hoặc kháng nghị, TA bắt buộc phải mở phiên tòa xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
S/ còn tuỳ thuộc vào các đkiện trong Đ61P L.
9. TA có thể áp dụng pháp luật dân sự trong quá trình giải quyết vụ án HC.
Đ/ trong một số trưòng hợp có thể dùng PL khác, thí dụ luật DS( bồi thường ngoài HĐ), luật đất đai ?( đền bù giải toả). (xem sách GiáoTrình trang 38 ).
10. Thời điểm xác định thời hiệu khởi kiện bắt đầu từ khi người khởi kiện nộp đơn kiện.
S/ thời điểm theo từng trường hợp cụ thể, K2Đ30PL.
11. Một người có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhiều đương sự trong 1 vụ án.
Đ/ theo K2Đ23PL, miễn là quyền lợi kg đối lập nhau.
12. TAND cấp Tỉnh không có quyền xét xử theo trình tự giám đốc thẩm và tái thẩm.
13. TAND cấp Tỉnh phải thụ lý xét xử theo trình tự phúc thẩm trong trường hợp bản án sơ thẩm của TAND cấp Huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
S/ TA cấp trên trực tiếp xử lại VA ST của cấp dưới ,nhưng phải tuân thủ các đkiện theo Đ61PL.
14. Trong vụ án HC người khởi kiện có thể không phải là đối tượng áp dụng QĐHC bị khiếu kiện.
Đ/ do người KK bị ảnh hưởng quyền lợi dù kg bị áp dụng QĐHC. Thí dụ:QĐ đặt tên DN bị trùng lắp hoặc giấy phép xây dựng lấn kg gian xung quanh.
15. Viện kiểm sát khởi tố vụ án HC không phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
Đ/ tiền tạm ứng án phí do người KK nộp, Đ32PL.VKS chỉ thực hiện thủ tục khởi tố(kg khởi kiệ n).
16. Cán bộ công chức nhà nước bị xử lý kỷ luật có quyền khởi kiện tại tòa hành chính.
S/ chỉ CBCCNN bị kỷ luật buộc thôi việc, từ vụ trưởng trở xuống, mới có quyền KK tại THC, K4Đ2PL hoặc Đ55LKNTC.
17. Chuẩn bị xét xử là giai đoạn chuẩn bị mở phiên t òa.
20. TA phải đình chỉ vụ án nếu đương sự đã được triệu tập 3 lần đều không có mặt.
S/ chỉ đính chỉ VA theo K4Đ43PL, triệu tập lần 2
21. Các vụ án HC mà đối tượng áp dụng QĐHC là người chưa thành niên đều phải có luật sư tham gia.
23. VKSND có quyền tham gia ở bất kỳ giai đoạn nào của việc xét xử vụ án HC.
Đ/ VKS cùng cấp phải tham gia phiên toà, Đ18PL. Tuy nhiên KSV có thể bỉ từ chối hay bị thay đổi, KĐ16PL
24. Người nước ngoài không được là người đại diện tham gia trong vụ án HC.
25. Quan hệ giữa các chủ thể trong TTHC là quan hệ bất bình đẳng.
S/ ngoài quan hệ PĐ( giữa TA và ng bị xét xử)còn có quan hệ bình đẳng(giưã các cá nhân về quyền, nghĩa vụ trong quá trình giải quyết VAHC), Đ6PL
26. TAND cấp Tỉnh không chỉ giải quyết theo thủ tục ST những khiếu kiện về QĐHC, HVHC của các cơ quan nhà nước cấp Tỉnh trên cùng lãnh thổ.
Đ/ cón có các trường hợp khác: điểm a,b,d,e,g K2Đ12PL
28. Việc cung cấp bản sao các QĐHC, QĐKLBTV, QĐ giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có) và các chứng cứ khác (nếu có) là nghĩa vụ của cả người khởi kiện lẫn người bị kiện.
Đ/ đây là nghĩa vụ của đương sự , điểm a K3Đ20PL
30. Trong vụ án HC, người khởi kiện luôn là đối tượng áp dụng của QĐHC.
31. Người nước ngoài không được tham gia TTHC với tư cách là luật sư.
S/ vẫn đc tham gia do Đ23PL kg quy định rõ (?)
32. Xét xử ST là thủ tục bắt buộc để giải quyết vụ án HC.
Đ/ theo nguyên tắc thực hiện chế độ 2 cấp XX, trong đó ST là tiền đề PT có thể kg(ĐC2240
34. Đối tượng XX của THC là mọi quyết định HC bị coi là trái pháp luật.
S/ kg phải bất kì QĐHC cũng là đối tượng XX của toà HC.Thí dụ: các QĐ về điều động, về khen thưởng. Mặc khác khi QĐHC đc đưa ra XX có kết luận cuối cùng chưa hẳn là trái PL (?)
36. TA sẽ trả lại đơn kiện nếu tại phiên tòa người khởi kiện xin rút đơn khởi kiện.
Đ/ theo điểmb Đ41PL và K3Đ41PL, Đ48PL tại phiên toà ST
37. Việc thi hành án HC chỉ tiến hành khi người thắng kiện yêu cầu.
40. Trong quá trình giải quyết 1 vụ án HC, nếu không có giai đoạn xét xử phúc thẩm thì sẽ không có giai đoạn xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
S/ trong gđoạn ST cũng đc xem xét (xem ĐC 265)
41. Trong mọi trường hợp, người thua kiện phải chịu chi phí phiên dịch.
42. Trong một số trường hợp đặc biệt, một người có thể đồng thời bảo vệ quyền lợi cho người khởi kiện và người bị kiện trong cùng 1 vụ án.
S/ về cơ bản quyền lợi là đối lập nhau vì thế kh có trường hợp này, K2Đ23PL
43. Đương sự có thể ủy quyền cho bất cứ người nào tham gia TTHC.
S/ có các trường hợp kg đc tham gia, K1Đ22PL.
44. Người nào trưng cầu giám định thì người đó phải chịu chi phí giám định.
S/ tuỳ vào ý nghĩa của kết quả giám định, K3Đ25PL
45. Nếu đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng thì Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
S/ trường hợp này chỉ có thể tam đình chỉ, điểm b K1Đ40PL
47. Thời hạn khởi kiện của cá nhân, tổ chức đối với QĐHC, HVHC không phải bao giờ cũng là 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo qui định của Luật KNTC mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được QĐGQKN lần đầu mà không đồng ý với QĐGQKN đó và cũng không tiếp tục khiếu nại tới người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo.
Đ/ 45 ngày cho vùng sâu, xa, K3Đ30PL
49. Không phải trong mọi trường hợp, người thua kiện đều phải chịu chi phí phiên dịch.
Đ/ theo K3Đ25PL
51. Việc ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thuộc thẩm quyền của VKS, luật sư.
S/ thuộc về TA, K2Đ33PL
52. Người tiến hành TTHC bao gồm Thẩm phán, Hội thẩm ND, Thư ký tòa và Luật sư.
54. Không phải chỉ TAND mới có quyền xét xử các vụ khiếu kiện HC của cá nhân, tổ chức.
Đ/ trong trường hợp tranh chấp đất đai sẽ giải quyết tại cơ quan HC, K2Đ136 luật ĐĐ 2003, dù đã có quyết định HC (GT84)
55. QĐKLBTV là đối tượng xét xử của TAND là kết quả của việc áp dụng các chế tài kỷ luật đối với các CB-CC nhà nước.
S/ đây chỉ là chế tài duy nhất KLCBCC được TAND XX ,khi có khiếu kiện ,K4Đ2PL.
56. Trong bất cứ trường hợp nào, hội đồng xét xử cũng không có quyền hoãn phiên tòa HC.
S/ theo Đ45PL.
57. Người khởi kiện không phải bao giờ cũng là cá nhân cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại bởi các QĐHC, HCHC.
Đ/ ng KK còn có thể do cơ quan tổ chức cử làm đại diện, K3Đ19PL. =câu 14
58. Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ TT chỉ được TA chấp nhận ở giai đoạn khởi kiện, thụ lý vụ án HC.
S/ bất kì giai đoạn nào, K3Đ28PL. =câu 4
Bổ sung từ một số ý kiến của ACE :
6. S/ XX phúc thẩm không có HTND , K2 Đ15PL. 15. Đ/ VKS không nộp án phí ,K1 K2 Đ29 PL. 17. S/ chuẩn bị XX là TA tiến hành xác minh thu thập chứng cứ, còn chuẩn bị mở phiên toà là những công việc TA, VKS tiến hành sau khi có quyết định đưa VA ra XX. 23 : S/ do theo qui định của PL chỉ có TPhán và HThẩm mới có trong giai đoạn nghị án (xem sách Giáo Trình t.286) 32. S/ để giải quyết một VAHC TA có thể ra 1 trong 3 QĐ: đình chỉ VA(Đ40PL), tạm đình chỉ (Đ41), đưa VA ra XX sơ thẩm (Đ39) 41 : S/ theo K3Đ46 thì người thua kiện phải chịu chi phí phiên dịch. Tuy nhiên nếu phiên toà bị đình chỉ thì ai thuê người đó chịu (?) or khi phiên toà không có phiên dịch thì không phải chịu. 52 : S/ Luât sư kg là người tiến hành TTHC ,Đ19 Đ23 PL, và HTND chỉ là người tiến hành TTHC trong phiên toà ST ,K1Đ15PL.
Theo tôi ( Đúng). HVHC chỉ được thực hiện bởi cơ quan HC NN , người có thẩm quyền trong cơ quan NN. Theo điều 2,4,11 PL
TAND-TC, VKSND-TC, văn phòng chủ tịch nước, văn phòng quốc hội có phải là cơ quan hành chính nhà nước không?
Câu trả lời là không : TAND-TC, VKSND-TC là cơ quan tư pháp, không phải là cơ quan hành chính. Văn phòng chủ tịch nước, văn phòng quốc hội là cơ quan giúp việc của chủ tịch nước, của quốc hội không hề có chức năng quản lý hành chính nên cũng được nhiên không phải là cơ quan hành chính nhà nước !
Thế mà 4 cơ quan trên nếu ra quyết định HC hoặc có hành vi HC vi phạm PL và xâm hại quyền-lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức thì vẫn có thể bị kiện đấy bạn ạ ! Trường hợp này TAND cấp Tỉnh phải thụ lý giải quyết theo qui định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Pháp lệnh Sửa đổi 2006.
Một ví dụ khác : Cảnh sát giao thông có phải là người có thẩm quyền của cơ quan hành chính hay không? Chắc chắn là không rồi ! Nhưng quyết định xử phạt vi phạm HC của họ vẫn bị kiện HC đó bạn !!!
Hệ Thống Văn Bản Pháp Luật Thi Hành Án Dân Sự Hoạt Động Tố Tụng Dân Sự
Sách Sự Và Hệ Thống Văn Bản Pháp Luật Về Hoạt Động Tố Tụng Dân Sự,Tác giả Kim Phượng siu tầm và hệ thống.
Nội dung cuốn sách cập nhật đầy đủ văn bản hướng dẫn có gí trị thực tiễn là một tài liệu hữu ích phục vụ công tác,học tập nghiên cứu đối với tất cả cơ quan ban ngành.
Thông Tin Tóm Tắt Hệ Thống Văn Bản Pháp Luật Về Hoạt Động Tố Tụng Dân Sự,Thi Hành Án Dân Sự
Để kịp thời cung cấp các thông tin mới nhất trong công tác thi hành án dân sự,
Luật Thi Hành Án Dân Sự Và Hệ Thống Văn Bản Pháp Luật Về Hoạt Động Tố Tụng Dân Sự
Nội dung chính Sách Hệ Thống Văn Bản Pháp Luật Về Hoạt Động Tố Tụng Dân Sự,Thi Hành Án Dân Sự
PHẦN I: LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ VĂN BẢN CHỈ ĐẠO VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH
PHẦN II. BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ VĂN BẢN MỚI NHẤT HƯỚNG DẪN THI HÀNH
PHẦN III. CÔNG TÁC KIỂM TRA, QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VÀ BIỂU MẪU NGHIỆP VỤ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
PHẦN IV. QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ THUỘC TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN
PHẦN V. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN
PHẦN VI. QUẢN LÝ PHÍ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Hệ Thống Văn Bản Pháp Luật Về Hoạt Động Tố Tụng Dân Sự,Thi Hành Án Dân Sự
Kích Thước, Giá sách, Hệ Thống Văn Bản Pháp Luật Về Hoạt Động Tố Tụng Dân Sự,Thi Hành Án Dân Sự
Văn Bản Pháp Luật, Hệ Thống Về Hoạt Động Tố Tụng Dân Sự, luật Thi Hành Án Dân Sự
Sách chính trị chuyên cung cấp Sách Luật Thi Hành Án Dân Sự Và Hệ Thống Văn Bản Pháp Luật Về Hoạt Động Tố Tụng Dân Sự
Ngoài ra chúng tôi còn in ấn phát hành Cung cấp các loại sách pháp luật cho hàng trăm ngàn đơn vị thực thi pháp luật tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc như:
SÁCH ĐẢNG, SÁCH TÀI CHÍNH, SÁCH LUẬT, SÁCH LUẬT ĐƠN, SÁCH BÌNH LUẬN BỘ LUẬT, SÁCH MẪU DIỄN VĂN KHAI MẠC, SÁCH LAO ĐỘNG – CÔNG ĐOÀN, SÁCH Y HỌC, SÁCH BIỂU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU, SÁCH GIÁO DỤC, SÁCH XÂY DỰNG, SÁCH CHÍNH TRỊ NHÂN VẬT LỊCH SỬ, SÁCH KHÁC, SÁCH VĂN HÓA TÂM LINH, Sách Giáo Trình
Bạn Nên Xem Thêm Sách Dưới Đây:
Cập nhật thông tin chi tiết về Tăng Cường Chấp Hành Pháp Luật Tố Tụng Hành Chính Và Thi Hành Án Hành Chính trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!