Bạn đang xem bài viết Thủ Tục Chuyển Nhượng Căn Hộ Người Mua Nhà Nên Biết! được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Theo khoản 6 Điều 18 Thông tư 16/2010/TT-BXD Bộ Xây dựng quy định:
” Đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức không có chức năng kinh doanh bất động sản mà bán lại nhà ở đã mua cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư thì phải thực hiện việc mua bán nhà ở theo đúng thủ tục quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về dân sự (bên bán phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp, các bên phải lập hợp đồng mua bán nhà ở và nộp thuế cho Nhà nước theo quy định);
b) Nếu chưa nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư thì được phép chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này mà không bắt buộc phải thông qua sàn giao dịch bất động sản”.
Như vậy khi chủ hộ chưa nhận bàn giao căn hộ từ chủ đầu tư thì hoàn được quyền chuyển nhượng căn hộ chung cư của mình. Vậy các thủ tục chuyển nhượng căn hộ chung cư gồm các bước và quy trình như thế nào?
Bước 1: Chủ hộ tức là người bán nộp đơn lên cho chủ đầu tư xin chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư của mình. Chủ đầu tư sẽ kiểm tra căn hộ của người bán có thanh toán chậm tiến độ không, có đang thế chấp HĐMB vay vốn ngân hàng hay không. Nếu không có vấn đề gì, chủ đầu tư sẽ thông báo cho chủ hộ là căn hộ đủ điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư.
Bước 2: Hai bên bán và bên mua cùng nhau ra văn phòng công chứng làm hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Khi mua bán căn hộ sau bước này bên bán và bên mua đã không còn ràng buộc gì nên bên mua sẽ chuyển tiền mua căn hộ cho bên bán sau bước này.
Bước 3: Một trong hai bên(bên bán hoặc bên mua đều được) ra chi cục thuế (căn hộ thuộc quận nào thì ra chi cục thuế quận đó) lấy biên lai thuế và đóng thuế. Tiền thuế tính là 2% trên giá trị Hợp đồng mua bán căn hộ. VD 1 căn hộ 2 tỷ đóng được 40% HĐMB thì tiền thuế sẽ là 2.000×40%x2%= 16 (Triệu). Lưu ý để nhận biên lai thuế nhanh chóng và tránh bị “hành” nên lót cho bên thuế 3-5 triệu tùy quận.
Bước 4: Lấy biên lai về, gom hết các giấy tờ nộp lại cho chủ đầu tư để xin xác nhận đã chuyển nhượng căn hộ. Theo luật thì khi có văn bản công chứng chuyển nhượng, biên lai thuế và giấy xác nhận đã nộp thuế thì chủ đầu tư bắt buộc phải xác nhận việc chuyển nhượng. Tuy nhiên có một vài chủ đầu tư vẫn lấy phí xác nhận chuyển nhượng, thường 5-10 triệu. Sau khi xin được xác nhận của chủ đầu tư là việc chuyển nhượng đã hoàn thành.
Vậy một bộ hồ sơ sau khi chuyển nhượng gồm những gì? 1. Hợp đồng mua bán căn hộ gốc và các phiếu thu nộp tiền các đợt 2. Văn bản chuyển nhượng đã được công chứng 3. Biên lai thông báo nộp thuế và xác nhận đã nộp thuế. 4. Xác nhận chuyển nhượng của chủ đầu tư
Liên hệ với chúng tôi
Mẫu Văn Bản Chuyển Nhượng Hợp Đồng Mua Bán Căn Hộ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
– Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13; – Căn cứ Thông tư số 19/2023/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở;
Hai bên chúng tôi gồm:
Điều 1: Bên A chuyển nhượng cho Bên B hợp đồng mua bán nhà ở với các nội dung như sau: 1. Tên, số hợp đồng, phụ lục hợp đồng, ngày ký:
2. Bên bán nhà ở: Chủ đầu tư (……………………………………………………………………………………………… )
5. Biên bản bàn giao nhà ở (nếu có)……………………………………………………………………………………… ;
Giá chuyển nhượng hợp đồng, thời hạn và phương thức thanh toán tiền chuyển nhượng hợp đồng
2. Các biên lai nộp tiền mua bán nhà ở cho công ty:
3. Các giấy tờ khác:………………………………………………………………………………………………………………..
Giá chuyển nhượng này đã bao gồm:
– Khoản tiền mà Bên A đã trả cho chủ đầu tư theo hóa đơn (phiếu thu) là: …………………….. VNĐ (Bằng chữ:……………..), bằng …. % giá trị hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với công ty.
a) Yêu cầu Bên B thanh toán đầy đủ, đúng hạn số tiền nhận chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều 3 của văn bản này;
b) Cam kết chịu trách nhiệm về hợp đồng mua bán nhà ở quy định tại Điều 1 của văn bản này là không thuộc diện có tranh chấp, chưa chuyển nhượng cho người khác, không có thế chấp………..; c) Bàn giao hồ sơ theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của văn bản chuyển nhượng hợp đồng này;
d) Cùng với Bên B làm thủ tục chuyển nhượng hợp đồng tại cơ quan công chứng và thực hiện việc xác nhận việc chuyển nhượng hợp đồng với Chủ đầu tư;
đ) Nộp thuế thu nhập, các nghĩa vụ tài chính khác mà pháp luật quy định thuộc trách nhiệm của Bên A phải nộp và cung cấp cho Bên B biên lai đã nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định;
a) Thanh toán tiền nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cho Bên A theo đúng thỏa thuận tại Điều 3 của văn bản chuyển nhượng hợp đồng này (có giấy biên nhận do 2 bên ký xác nhận);
c) Được tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Bên A theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với Chủ đầu tư và được coi như bên mua nhà ở kể từ ngày văn bản chuyển nhượng này được chủ đầu tư xác nhận;
d) Cùng với Bên A làm thủ tục xác nhận việc chuyển nhượng hợp đồng tại cơ quan công chứng và xác nhận tại chủ đầu tư vào văn bản này;
đ) Nộp phạt vi phạm theo thỏa thuận; bồi thường thiệt hại cho Bên A gây thiệt hại;
e) Các quyền và nghĩa vụ khác do các bên thỏa thuận (như Bên B nộp thuế thu nhập thay cho Bên A; phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại……)
Trong trường hợp có tranh chấp về các nội dung của văn bản này thì các bên bàn bạc, thương lượng giải quyết. Nếu không thương lượng được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
Văn bản chuyển nhượng hợp đồng này có hiệu lực kể từ thời Điểm đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau đây:
a) Được ký đầy đủ bởi các bên;
b) Được công chứng hoặc chứng thực (nếu thuộc diện bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định);
c) Được chủ đầu tư xác nhận.
Văn bản này được lập thành 07 bản và có giá trị pháp lý như nhau; mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản lưu tại cơ quan công chứng, 01 bản chuyển cho cơ quan thuế và 03 bản lưu tại chủ đầu tư.
Thủ Tục Chuyển Nhượng Nhà Ở Đối Với Người Nước Ngoài
Câu hỏi. Tôi có một anh bạn người Trung Quốc muốn mua lại căn chung cư đang thuộc sở hữu của bạn tôi là một người Hàn Quốc. Luật sư cho tôi hỏi thủ tục chuyển nhượng nhà ở đối với người nước ngoài? Xin cảm ơn Luật sư.
1. Đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Theo quy định của Luật nhà ở 2014, Đối tượng người nước ngoài được sở hữu nhà ở bao gồm:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
– Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.
Như vậy, trong trường hợp này phải xét xem người bạn Trung Quốc của bạn đã được phép nhập cảnh vào Việt Nam chưa, có nằm trong trường hợp được ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hay lãnh sự hay không. Nếu đủ điều kiện thì người bạn Trung Quốc của bạn đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Thủ tục chuyển nhượng nhà ở với cá nhân là người nước ngoài.
Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở.
Là chủ sở hữu của nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền cho phép thực hiện giao dịch.
Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch.
Phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Không nhất thiết phải có giấy tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có giao dịch.
Trình tự thủ tục thực hiện giao dịch.
Theo quy định của Luật nhà ở 2014. trình tự thủ tục thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở bao gồm.
Bước 1. Hợp đồng mua bán nhà ở.
Hợp đồng mua bán nhà ở phải được các bên thỏa thuận và thể hiện bằng văn bản, hợp đồng mua bán nhà ở phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là khi thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở gồm có:
Hợp đồng mua bán nhà ở.
Giấy chứng nhận tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở.
Thẻ tạm trú, Visa hoặc hộ chiếu của người nước ngoài
Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu và giấy chứng nhận kết hôn của bên bán (bản sao có công chứng, chứng thực).
Vậy bên bán và bên mua cần mang theo đầy đủ những giấy tờ trên để thực hiện thủ tục mua bán nhà ở
Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở.
Cơ quan thực hiện cấp giấy chứng nhận đối với nhà ở là văn phòng đăng kí đất đai.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua đất ở thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở là không quá 30 ngày.
Luật Sư Tư Vấn Thủ Tục Mua Bán, Chuyển Nhượng Đất Đai, Nhà Ở
Bước 1: Hai bên ký hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại văn phòng công chứng.
Hồ sơ các bên bán và bên mua cần chuẩn bị để công chứng viên thẩm định hồ sơ và ký kết hợp đồng mua bán:
Hồ sơ bên bán gồm:
– Sổ đỏ (bản gốc);
– Chứng minh thư, hộ khẩu và đăng ký kết hôn (bản gốc) trong trường hợp trên sổ đỏ ghi nhận thông tin của Vợ/Chồng. Nếu là tài sản riêng thì chỉ cần các giấy tờ cá nhân cuả người đứng tên trên sổ đỏ.
Hồ sơ bên mua, gồm:
– Chứng minh thư, hộ khẩu và đăng ký kết hôn bản gốc. Nếu Chưa có gia đình thì chỉ cần CMTND hoặc hộ khẩu.
Bước 2: Tiến hành thủ tục sang tên và nộp thuế tại Văn phòng đăng ký nhà và đất Quận/Huyện. Sau khi ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng. Căn cứ vào thỏa thuận của các bên trên hợp đồng ghi nhận bên nào có nghĩa vụ thực hiện việc sang tên trên sổ đỏ và nghĩa vụ nộp thuế.
Bước 3: Nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác sau khi nhận được thông báo về việc nộp thuế của Chi cục thuế Quận/Huyện
Bước 4: Nhận sổ đỏ tại Văn phòng đăng ký nhà và đất Quận/Huyện.
2. Những điểm cần lưu ý trong quá trình mua bán chuyển nhượng nhà đất:
(*) Đất đai ở Việt Nam có nguồn gốc pháp lý khá phức tạp, trải qua nhiều thay đổi khi mua bán cần đặc biệt lưu ý một số vấn đề sau:
+ Phân biệt sổ đỏ và sổ hồng: Trước kia theo luật đất đất đai 2003 (luật cũ) thì sổ đỏ chỉ đất mặt đất còn sổ hồng là sổ chỉ nhà chung cư cao tầng, khu tập thể cũ. Sau năm 2013, khi luật đất đai năm 2013 ra đời thì thống nhất trên phạm vi cả nước áp dụng chung một mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở là Sổ Hồng. Cho nên khi mua bán sẽ thấy có sự khác nhau giữa mầu sắc của các cuốn sổ – Điều này không ảnh hưởng đến tính chất của giao dịch mua bán;
+ Phân biệt chế độ sở hữu chung và Chế độ sở hữu riêng của vợ/Chồng: Trên sổ đỏ/sổ hồng có rất nhiều cuốn sổ ghi chữ: “Hộ Gia Đình” có những cuốn sổ ghi tên Vợ và chồng, cũng có sổ chỉ ghi tên của Vợ hoặc chồng. Điều này có một số điểm rất cần lưu ý như sau:
– “Hộ gia đình” là chế độ sở hữu chung theo luật đất đai năm 1993, khi đó Bố, Mẹ, Anh, Chị, Em, Con… những người có tên trên sổ hộ khẩu được ghi nhận quyền ngang nhau nghĩa là Bố có quyền sở hữu hoặc sử dụng ngang bằng với một đứa trẻ Con mới sinh. Sau này, Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi quy định đất đai chỉ thuộc quyền của Vợ và Chồng và Có thể ghi tên của Vợ Hoặc Chồng đều được. Luật đất đai năm 2013 vẫn giữ nguyên nội dung này không thay đổi. Việc mua bán mà trên sổ đỏ nghi nhận đất thuộc quyền sở hữu/sử dụng của Hộ Gia Đình sẽ rất phức tạp nếu các thành viên không đồng ý, thủ tục sẽ kéo dài nếu một trong các thành viên gia đình đã chết…
+ Làm cách nào để giảm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ khi mua bán chuyển nhượng đất đai: Có nhiều cách để giảm thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ một cách hợp pháp như:
+ Chỉ khi đã được cấp sổ đỏ lần đầu thì mới có thể tiến hành giao dịch mua bán được. Chúng tôi có thể tư vấn và áp dụng một số biện pháp thừa phát lại để xác định việc mua bán khi đất chưa có sổ.
3. Dịch vụ luật sư tư vấn thực hiện thủ tục mua bán, chuyển nhượng nhà đất:
Để đảm bảo các giao dịch pháp lý của Bạn trong việc mua bán, chuyển nhượng nhà đất thành công, an toàn pháp lý, tiết kiệm chi phí. Bạn rất cần sự giúp đỡ của đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm. Chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý sau trong việc mua bán chuyển nhượng đất đai:
+ Công chứng hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất và tài sản trên đất;
+ Tư vấn và thực hiện thủ tục tặng cho nhà đất, khai nhận di sản thừa kế đất đai, nhà ở;
+ Thay mặt khách hàng thực hiện các bước của hoạt động mua bán chuyển nhượng đến khi khách hàng có sổ đỏ;
+ Thực hiện thủ tục xin miễn thuế, giảm thuế hoặc tư vấn các phương pháp tiết kiệm thuế mà vẫn đảm bảo giao dịch an toàn, thành công.
+ Thực hiện thương thảo và giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hoạt động mua bán nhà đất theo luật.
Và các thủ tục pháp lý khác, riêng biệt theo yêu cầu của khách hàng như : Soạn thảo hợp đồng thuê nhà đất, hợp đồng mượn nhà….
). Điện thoại yêu cầu dịch vụ tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi số:Liên hệ sử dụng dịch vụ hoặc tư vấn luật đất đai: Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ (Địa chỉ: Phòng 2007, Tầng 20, Tòa nhà C2, Vincom Trần Duy Hưng, Đường Trần Duy Hưng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội 1900.6162
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng! Trân trọng./.
Thủ Tục Ủy Quyền Cho Người Khác Bán Đất, Chuyển Nhượng Nhà Đất ?
1. Ủy quyền cho người khác giúp bán đất
Mẹ tôi mất năm 2004, Bố tôi mất năm 2014, để lại một mảnh đất ở BB, không có di chúc. Từ khi bố tôi mất đến nay chúng tôi vẫn chưa làm thủ tục sang tên mảnh đất này. Các anh chị em nhà tôi hiện đều sinh sống ổn định trong BT nên muốn bán mảnh đất.
Tiền bán mảnh đất sẽ chia đều cho các anh chị em. Tuy nhiên, do đường xá xa xôi nên chúng tôi muốn nhờ bà dì ở ngoài đó đứng ra bán đất hộ chúng tôi nhưng không biết có được không? Liệu có bắt buộc chúng tôi phải ra ngoài đó để bán đất không?
Mong Luật sư tư vấn giúp chúng tôi cần làm gì? Cảm ơn luật sư!
1. Thủ tục ủy quyền cho người khác thực hiện khai nhận di sản thừa kế và sang tên sổ đỏTheo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
” a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất”.
Trong trường hợp của gia đình bạn, từ khi bố bạn mất đến nay vẫn chưa thực hiện thủ tục sang tên mảnh đất này. Do đó hiện nay các anh chị em nhà bạn chưa có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Để có thể chuyển quyền sử dụng đất cho người khác, các bạn cần thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế và tiến hành sang tên sổ đỏ. Do khoảng cách xa xôi nên các bạn có thể ủy quyền cho người khác (bà dì) thực hiện các công việc này.
Trước tiên bạn và các đồng thừa kế khác (những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2023) phải cùng nhau lập văn bản ủy quyền cho người dì ở ngoài bắc thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế. Văn bản này phải được lập trước sự chứng kiến của công chứng viên và có đóng dấu của phòng công chứng nơi bạn cư trú. Sau đó bạn gửi văn bản này ra ngoài bắc và người dì mang văn bản này đến phòng công chứng nơi người dì cư trú để ký tên vào văn bản ủy quyền trước sự chứng kiến của công chứng viên và yêu cầu phòng công chứng đóng dâú xác nhận. Văn bản ủy quyền có hiệu lực khi phòng công chứng nơi dì của bạn cư trú đóng dấu xác nhận.
Sau khi văn bản ủy quyền của các bạn cho dì bạn thực hiện khai nhận di sản thừa kế, dì bạn tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Phòng công chứng theo quy định của pháp luật. Khi đã có văn bản khai nhận di sản thừa kế có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của phòng công chứng, dì bạn cần gửi văn bản này vào BT cho các bạn. Bạn và những người đồng thừa kế khác dùng văn bản khai nhận di sản thừa kế này tiến hành lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trước sự chứng kiến của công chứng viên và yêu cầu công chứng viên ký tên và đóng dấu xác nhận. Đồng thời các bạn (những người thừa kế quyền sử dụng mảnh đất theo văn bản thỏa thuận) cùng nhau lập văn bản ủy quyền cho dì bạn thực hiện việc sang tên sổ đỏ. Việc lập và chuyển văn bản này cũng giống như đối với văn bản ủy quyền cho dì bạn thực hiện khai nhận di sản thừa kế trước đây.
2. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đấtSau khi văn bản ủy quyền của các bạn cho dì bạn thực hiện việc sang tên sổ đỏ có hiệu lực, dì bạn có thể thực hiện việc sang tên sổ đỏ theo quy định của pháp luật. Các giấy tờ cần chữ ký trực tiếp của các bạn phải được chuyển vào BT để các bạn trực tiếp ký tên.
Khi đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên các bạn, dì của bạn có thể thay mặt các bạn đăng bán và tìm người mua đất. Sau đó các bạn và người mua đất lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Việc lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất không nhất thiết phải có mặt cả hai bên cùng lúc. Các bạn lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất tại BT , có sự chứng kiến của công chứng viên và đóng dấu xác nhận của phòng công chứng và chuyển hợp đồng này ra ngoài bắc. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất mang hợp đồng này đến văn phòng công chứng và thực hiện ký tên trước sự có mặt của công chứng viên, có đóng dấu xác nhận của văn phòng công chứng.
Cuối cùng người nhận chuyển quyền sử dụng đất mang hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực đến UBND cấp huyện nơi có đất để tiến hành sang tên sổ đỏ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục ủy quyền giao dịch bất động sản ?Thưa luật sư, xin giúp tôi câu hỏi: Vợ chồng tôi đang dự định bán 1 lô đất ở. Nhưng hiện tại vợ tôi đang công tác ở nước ngoài thời hạn trên 1 năm. Vợ tôi ở nước ngoài có thể uỷ quyền để tôi ở Việt Nam làm các thủ tục giao dịch bán lô đất đó được không? Nếu được thì thủ tục uỷ quyền như thế nào? Nếu không thì thủ tục để có thể giao dịch được là gì? Hiện vợ chồng tôi đang sống chung với bố mẹ ?
Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Chúng tôi xin được trả lời thư của bạn như sau:
Theo khoản 1, Điều 27 Luật Hôn nhân & Gia đình thì: “Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng”, việc ghi tên một người hay cả hai vợ chồng trên giấy chứng nhận QSD đất không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu chung. Vì vậy, khi anh tiến hành mua lô đất trên, mặc nhiên lô đất sẽ là tài sản chung của vợ chồng anh ngay cả khi một mình anh tham gia vào giao dịch đó (nếu vợ chồng anh không có thỏa thuận khác). Tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2023 quy định:
Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữuNgười không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.
Theo đó, khi vợ bạn không thể ở Việt Nam để thực hiện các thủ tục chuyển nhượng căn nhà đứng tên vợ chồng bạn thì vợ bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho bạn được toàn quyền bán căn nhà đó. Việc ủy quyền bán căn nhà phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định:
“Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”.
Như vậy, pháp luật Việt Nam cho phép việc ủy quyền chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng QSD đất. Do vậy vợ anh có thể ủy quyền cho anh tiến hành việc mua bán đất đai.
Căn cứ vào khoản 1, Điều 65 Luật Công chứng thì trong trường hợp này, vợ bạn có quyền lập đề nghị Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (nơi chị đang công tác) tiến hành thủ tục lập giấy ủy quyền cho anh để anh có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng QSD đất nói trên.
3. Có được ủy quyền cho con để phân chia tài sản chung của vợ chồng không ?Xin luật sư tư vấn cho biết nếu hiện tại bố mẹ tôi có sở hữu mảnh đất 165m2 (đã có sổ đỏ) nhưng do 2 ông bà đã ly thân nhiều năm nhưng không ly hôn. Nay mẹ tôi muôn làm giấy ủy quyền chuyển sang tên cho tôi để thay mặt mẹ tôi chia đôi mảnh đất đó.
Vậy tôi muốn hỏi luật sư có làm được giấy ủy quyền đó không và làm thì làm như thế nào ?
Tôi xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn dân sự trực tuyến, Gọi: 1900.6162 Trả lời:
Theo thông tin bạn đưa ra để tư vấn thì mảnh đất thuộc sở hữu chung của bố, mẹ bạn; về mặt pháp luật thì bố mẹ bạn chưa ly hôn, giờ mẹ bạn muốn chia đôi mảnh đất thuộc sở hữu chung đó thì sẽ thuộc trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Căn cứ tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:
“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Vây, từ quy định trên thì bắt buộc bố mẹ bạn phải thoả thuận việc phân chia và lập văn bản và cùng ký vào văn bản phân chia tài sản chung đó, sau đó sẽ đi công chứng. Việc phân chia này không được uỷ quyền cho người khác vì đây là quyền tài sản gắn liền với quan hệ quan nhân. Phải chính người có quan hệ hôn nhân mới có quyền phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
4. Hỏi về công chứng hợp đồng ủy quyền quyền sở hữu căn hộ chung cư?Thưa các Luật sư, hiện nay tôi đang có chút rắc rối về sở hữu và chuyển nhượng căn hộ chung cư như sau:
Cô Nguyễn Thị B là chủ của hợp đồng mua bán. Cô B đã làm uỷ quyền toàn bộ việc định đoạt căn hộ cho tôi. Khi đi làm ủy quyền, Văn Phòng công chứng Hồ Gươm đã làm 3 bộ ủy quyền: 1 bản được lưu trữ tại Phòng công chứng, 1 do cô B giữ và 1 do tôi giữ.
Hiện nay, đến khi đi nhận sổ đỏ thì chủ đầu tư yêu cầu ủy quyền gốc (1 bộ) thì mới giao sổ đỏ. Vậy nếu trường hợp cô B bất hợp tác (trong việc ký lại hợp đồng mua bán khi có sổ) thì tôi có thể tự làm sổ được không? Và nếu tôi chỉ có 1 bộ ủy quyền bản gốc mà chủ đầu tư và văn phòng đất nhà đều yêu cầu thì gia đình tôi phải làm thế nào? Trên thực tế, hiện cô B đang không thiện chí khi làm các thủ tục tiếp theo.
Tôi xin cảm ơn.
Theo như nội dung thư mà bạn đã trình bày, hợp đồng ủy quyền giữa bạn và bên B đã được tiến hành công chứng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật công chứng 2014 thì bạn có thể yên tâm rằng, bản chính cũng như các giấy tờ chứng minh quan hệ hợp đồng ủy quyền giữa bạn và bên B sẽ được lưu trữ cẩn thận và đầy đủ:
“Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.”
Do đó, bạn hoàn toàn có cơ sở chứng minh quan hệ ủy quyền giữa bạn và bên B cho dù bên B có thể có những hành vi gây khó dễ cho bạn.
Về vấn đề cần có nhiều bản gốc hợp đồng ủy quyền có công chứng, trong trường hợp này, khi không có nhiều hồ sơ gốc để nộp cho các chủ thể có yêu cầu, bạn có thể yêu cầu văn phòng công chứng cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định tại Luật Công chứng 2014:
Bạn cũng cần giải thích với những bên yêu cầu hợp đồng, hồ sơ gốc là bản sao văn bản công chứng do công chứng viên cấp có giá trị chứng minh như bản gốc đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn trong các giao dịch. Vì thế, việc nộp bản sao văn bản công chứng là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.
5. Mua đất thông qua hợp đồng ủy quyền có rủi ro như thế nào ?Chào Luật Minh Khuê. Tôi có câu hỏi mong được Luật Minh Khuê giải đáp thắc mắc. Nhà ông A có được bồi thường tái định cư và đã bốc thăm tái định cư rồi nhưng chưa ra sổ đỏ. Hiện tôi muốn mua đất nhưng văn phòng công chứng không chịu làm cho và nói chưa có sổ đỏ chưa làm được. Nếu tôi thực sự muốn mua thì hãy làm hợp đồng ủy quyền. Tôi hỏi công chứng trả lời về các vấn đề trên thì có đúng không?
Xin cảm ơn đã trả lời.
Thứ nhất, văn phòng công chứng trả lời đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sổ đỏ ) thì chưa thể làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đúng.Căn cứ tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 về điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cụ thể:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Dẫn chiếu đến Điều 168 Luật đất đai 2013 như sau:
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
Từ những căn cứ trên ta thấy rằng, trường hợp của bạn không thuộc vào trường hp tại Điều 168 Luật đất đai 2013. Cho nên khi bạn muốn làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, mua đất thông qua hình thức ủy quyền có thật sự đã hợp lý ?Trường hợp các bên ký hợp đồng ủy quyền nhưng với mục đích để chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đây là một loại hình giao dịch giả tạo để che đậy một giao dịch khác ( tức là hợp đồng ủy quyền được xác lập để che đậy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất). Do đó, khi các bên có tranh chấp hợp đồng ủy quyền này có thể bị vô hiệu do giả tạo theo quy định tại Điều 124 Bộ luật dân sự 2023.
Ngoài ra, hợp đồng uỷ quyền sẽ chấm dứt trong trường hợp theo quy định tại khỏan 3 Điều 140 Bộ luật dân sự 2023, bao gồm:
– Theo thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền đã hết;
– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
– Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
– Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
– Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định.
– Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
Vì hợp đồng ủy quyền không mang tính chắc chắn, nên sẽ dễ xảy ra tranh chấp giữa các bên. Ví dụ: Một thời gian sau giá của mảnh đất này lên cao, bên bán có ý định lấy lại mảnh đất thông qua việc đơn phương chấm dứt thực hiện ủy quyền ( việc chấm dứt này không phụ thuộc vào sự đồng ý của bên mua).
Vì những lý do trên bạn nên cân nhắc khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức ủy quyền.
6. Tư vấn về việc ủy quyền mua bán nhà đất ?Xin chào Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Hiện bà A (xin được phép giấu tên) ủy quyền cho công ty Bất động sản X phân lô nền bán đất. Việc cá nhân ủy quyền cho công ty bán đất có hợp pháp không?
Nếu tôi ký hợp đồng với công ty X thì hợp đồng của tôi với công ty X có hiệu lực không và tài sản có được chuyển sở hữu qua tên tôi không?
Trân trọng cảm ơn quý công ty!
Cá nhân ủy quyền cho công ty giao dịch bất động sản có hợp pháp không?Theo Điều 134, Bộ luật Dân sự 2023, đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Đồng thời, Điều 138, Bộ luật Dân sự 2023 quy định, cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Mặt khác, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp, nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản (Điều 75, Luật Kinh doanh bất động sản 2014) bao gồm: Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất. Như vậy, chỉ có công ty kinh doanh bất động sản (đăng ký ngành, nghề mã 6820, có bao gồm “dịch vụ quản lý bất động sản) thì mới được quyền nhận ủy quyền của cá nhân, tổ chức khác trong các giao dịch bao gồm: Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.
Về hình thức của hợp đồng ủy quyền cho công ty mua bán đất:Điều 167, Luật Đất đai 2013, quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện: ” Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại Điều này“. Như vậy, đối với hợp đồng ủy quyền quản lý bất động sản của cá nhân hoặc hộ gia đình, Luật Đất đai 2013 không quy định và cũng không tìm thấy quy định nào bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.
Còn theo Điều 122, Luật Nhà ở 2014 quy định, trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 122 này, đối với trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Như vậy, đối với hình thức cá nhân (hoặc hộ gia đình) là chủ đất mà ủy quyền cho công ty bất động sản có hoạt động ngành nghề “Quản lý bất động sản” để giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phù hợp quy định pháp luật.
Đối với trường hợp của bạn, bạn cần xem xét Công ty X được bà A ủy quyền bán đất có chức năng kinh doanh bất động sản không và hoạt động quản lý bất động sản không. Nếu không đáp ứng điều kiện nêu trên thì việc bà A ủy quyền cho công ty X là chưa hợp pháp. Trường hợp này bạn ký hợp đồng với công ty X thì hợp đợp đồng của bạn sẽ không có hiệu lực và không thể tiến hành sang tên được.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật t rực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162để được giải đáp.
Trân trọng./.
Vấn Đề Xác Nhận Của Chủ Đầu Tư Khi Bên Mua Chuyển Nhượng Hợp Đồng Mua Bán Căn Hộ ?
10/09/2023
Trần Tuấn Hùng
Nhà ở thương mại là nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng để bán, cho thuê theo nhu cầu và cơ chế thị trường. Việc mua bán nhà ở thương mại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện khi nào? Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển nhượng nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại như thế nào? Công ty Luật TNHH Minh Gia tư vấn như sau:
1. Luật sư tư vấn về pháp luật đất đai
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện của pháp luật đất đai bao gồm có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,tài sản gắn liền với đất; đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện trên.
Hiện nay, việc mua bán nhà ở thương mại có thể được thực hiện khi chưa đáp ứng được điều kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm bắt được các quy định pháp luật về việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại nên việc thực hiện các thủ tục còn gặp nhiều khó khăn. Chúng tôi khuyên bạn tìm hiểu các quy định pháp luật về vấn đề này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bạn.
2. Tư vấn về chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
Nội dung câu hỏi: Tôi đang làm cho một công ty làm về xây dựng có chức năng KD bất động sản. Hiện tại có 1 khách hàng muốn chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ đã mua của công ty chúng tôi cho người thứ 2 nhưng hợp đồng mua bán căn hộ họ đã làm mất. Họ còn giữ chứng nộp tiền vào công ty. Khách hàng đã trình báo việc mất hợp đồng trên cho công an nơi họ ở và có đến công ty chúng tôi báo mất hợp đồng và xin cấp lại bản sao để họ ra văn phòng công chứng để làm thủ tục chuyển nhượng. Bên công chứng cũng đã cử người đến công ty chúng tôi chứng thực là khách hàng đó có ký hợp đồng mua bán căn hộ với công ty chúng tôi (hợp đồng gốc bản công ty lưu). Vậy công ty có làm xác nhận chuyển nhượng cho khách hàng được không khi mà bên công chứng chứng thực băn bản chuyển nhượng bằng hợp đồng của công ty lưu chứ không phải bản của khách hàng lưu. Mong văn phòng giải đáp giúp sớm nhất có thể. Xin cảm ơn.
Khoản 2 Điều 2 Thông tư 19/2023/TT-BXD Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thực hiện theo quy định sau:
“a) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:– 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;– Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng;…..”
Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở của cá nhân phải thực hiện thủ tục công chứng và hồ sơ đề nghị bao gồm bản chính hợp đồng mua bán của người chuyển nhượng với chủ đầu tư, như vậy khi công chứng viên đến yêu cầu công ty xác nhận thì bạn cần xem xét rõ yêu cầu xác nhận về vấn đề gì, nếu chỉ yêu cầu xác nhận trước đây bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán với chủ đầu tư thì công ty vẫn có thể dựa trên bản chính hợp đồng mua bán trước đây công ty đã lưu để xác nhận. Với việc yêu cầu xác nhận về vấn đề khác thì bạn xem xét theo yêu cầu để xác nhận phù hợp.
Khoản 3 Điều 2 Thông tư 19/2023/TT-BXD quy định:
“3. Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng.a) Hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau đây:– 05 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng (trường hợp phải công chứng, chứng thực thì phải thực hiện việc công chứng, chứng thực trước khi nộp cho chủ đầu tư);– Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải có thêm bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở;…”
Ngoài ra chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận theo quy định hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 19/2023, khi đó chủ đầu tư cần xem xét hồ sơ để xác nhận đúng theo hợp đồng mua bán đã cam kết trước đó.
Cập nhật thông tin chi tiết về Thủ Tục Chuyển Nhượng Căn Hộ Người Mua Nhà Nên Biết! trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!