Bạn đang xem bài viết Thủ Tục Thực Hiện Việc Nghỉ Hưu Đối Với Người Quản Lý Doanh Nghiệp Nhà Nước Như Thế Nào? được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
30/04/2020
Phương Thúy
Lương hưu là một trong những vấn đề mà người tham gia bảo hiểm xã hội đặc biệt quan tâm, bởi với nhiều người đó là số tiền duy nhất duy trì cuộc sống của họ khi về già và không còn đủ sức khỏe để lao động. Tuy nhiên, đối với mỗi đối tượng thì mức độ hưởng lại khác nhau. Do đó để đảm bảo quyền lợi của mình, mỗi chủ thể phải có sự am hiểu nhất định pháp luật bảo hiểm xã hội nói chung và lương hưu nói riêng.
1. Luật sư tư vấn.
Nếu bạn đang trong tình huống khó khăn này và cần sự trợ giúp đội ngũ luật sư, đừng ngần ngại hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc liên lạc theo hotline 1900.6169 để được hỗ trợ các vấn đề pháp lý như:
– Tư vấn về điều kiện hưởng lương hưu.
– Người đang hưởng lương hưu chết thì ai sẽ được hưởng khoản tiền hưu trí còn lại?
2.Thủ tục thực hiện việc nghỉ hưu đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước như thế nào?
Nội dung câu hỏi: Kính gửi Luật Minh Gia, Hiện tại, tôi đang làm việc cho Công ty A và đang có một hợp đồng với một Tổng Công ty B – TCT nhà nước, HĐ được ký ngày 27/03/2018. Ngày 01/06/2018 – Tổng Giam Đốc TCT B về nghỉ hưu.Từ ngày 27/03-15/04 chúng tôi có hoàn thành 01 hạng mục (Hạng mục C) trong hợp đồng và bắt buộc phải thực hiện ký nghiệm thu (theo ngày 15/04) cấp Công ty (cần TGĐ ký) nhưng do các hạng mục khác chưa hoàn thành nên chúng tôi chưa thực hiện việc nghệm thu này. Kính hỏi Quý luật sư: – Hiện nay, TGĐ đã về hưu, TCT B đã có TGĐ mới, Biên bản nghiệm thu hạng mục C ở trên có thể trình ký TGĐ mới hay không? Được thì vì sao? Và không được thì nên xử lý thế nào?Nhờ Quý luật sư trả lời giúp tôi.Trân trọng!
Căn cứ theo Điều 67 Nghị định 97/2015/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, quy định về nghỉ hưu như sau:
“Điều 67. Nghỉ hưu
Người quản lý doanh nghiệp được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Thủ tục nghỉ hưu đối với người quản lý doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10 và 11 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.”
Đồng thời, Điều 11 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chứ c như sau:
“Điều 11. Quyết định nghỉ hưu1. Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.
3. Công chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, khi Tổng giám đốc – Tổng công ty nhà nước nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu. Do đó, đối với trường hợp của bạn, Tổng giám đốc cũ đã về hưu và Tổng công ty B đã có Tổng giám đốc mới, nên biên bản nghiệm thu hạng mục C sẽ trình Tổng giám đốc mới ký.
Quy Định: Thôi Việc Và Thủ Tục Nghỉ Hưu Đối Với Công Chức:
Nghị định 46 quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức được xây dựng trên cơ sở kế thừa Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức và Nghị định số 143/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 của Chính phủ quy định về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu. Nghị định gồm 4 chương, 13 điều và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2010. Một số nội dung chính của Nghị định quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức là:
1. Về đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng của Nghị định 46 là công chức theo quy định tại Luật cán bộ, công chức được Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 và được cụ thể hoá tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức. Nghị định 46 không áp dụng đối với cán bộ; cán bộ và công chức cấp xã được quy định tại Luật cán bộ, công chức. Sở dĩ như vậy là vì cán bộ theo quy định của Luật cán bộ, công chức có phạm vi khá rộng, bao gồm cán bộ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện. Cán bộ vừa thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Luật cán bộ, công chức vừa thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức mà cán bộ là thành viên. Hơn nữa do đặc điểm, tính chất lao động của cán bộ khác với lao động của công chức nên một số quy định cụ thể về nghỉ hưu, thôi việc có những điểm khác biệt như: cán bộ chỉ có thể xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức hoặc miễn nhiệm (không quy định chế độ thôi việc) và thẩm quyền, trình tự, thủ tục xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Về nghỉ hưu đối với cán bộ: trong những trường hợp đặc biệt, đối với cán bộ giữ chức danh từ bộ trưởng và tương đương trở lên có thể được kéo dài thời gian công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với công chức cấp xã: các quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu tại Nghị định 46 có thể áp dụng đối với công chức cấp xã. Tuy nhiên, để thuận tiện trong tổ chức thực hiện và để đồng bộ với các quy định khác đối với công chức cấp xã, thì quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức cấp xã đã được tách ra để quy định trong Nghị định về công chức cấp xã.
2. Về thôi việc đối với công chức:
Các quy định về thôi việc đối với công chức được quy định cụ thể tại chương II, Nghị định 46 với các điểm chính sau:
– Quy định các trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc:
Khoản 1 Điều 59 Luật cán bộ, công chức quy định: công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật. (công chức 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc).
Hiện nay công chức thôi việc, nghỉ hưu do sắp xếp tổ chức được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (chế độ thôi việc theo quy định tại Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ cao hơn chế độ thôi việc theo quy định tại Nghị định 46 và nội dung này đã được nêu rõ tại khoản 2 Điều 1, vì vậy, Điều 3 của Nghị định 46 chỉ quy định 2 trường hợp công chức thôi việc được hưởng chế độ thôi việc (theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý, 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ).
– Quy định về thủ tục giải quyết thôi việc:
+ Đối với các trường hợp thôi việc theo nguyện vọng: công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc cơ quan, tổ chức, đơn vị phải trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do. Các lý do không giải quyết thôi việc đã được quy định trong Nghị định.
+ Đối với trường hợp thôi việc do 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ (trừ công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi): trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản việc giải quyết thôi việc đến công chức; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo về giải quyết thôi việc, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.
– Các quy định về thời gian cơ quan, tổ chức, đơn vị thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức; thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc; nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc; … đã được quy định cụ thể trong Nghị định.
– Quy định về mức trợ cấp thôi việc: trong quá trình xây dựng dự thảo Nghị định có ý kiến đề nghị nâng trợ cấp thôi việc lên mức 1 tháng lương hiện hưởng cho mỗi năm làm việc để động viên số công chức thôi việc. Nhưng để bảo đảm tương quan với mức trợ cấp thôi việc đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, Nghị định 46 đã quy định mức trợ cấp thôi việc đối với công chức cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng tại thời điểm có quyết định thôi việc và mức trợ cấp thôi việc theo quy định này được tính hưởng kể từ ngày 1/1/2010.
3. Về thủ tục nghỉ hưu đối với công chức:
Thủ tục nghỉ hưu đối với công chức quy định tại Nghị định 46 được xây dựng trên cơ sở kế thừa Nghị định số 143/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 của Chính phủ quy định về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu, đồng thời bổ sung thêm một số điểm mới để các cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai được thống nhất, thuận lợi, thể hiện sự quan tâm đến công chức khi thực hiện thủ tục nghỉ hưu. Một số điểm chính về thủ tục nghỉ hưu đối với công chức được quy định như sau:
– Xác định thời điểm nghỉ hưu: Nghị định 46 quy định thời điểm nghỉ hưu là ngày 1 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trước đây do chưa có quy định cụ thể nên thời điểm nghỉ hưu đối với công chức ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện rất khác nhau: có cơ quan lấy thời điểm nghỉ hưu là ngày công chức đủ tuổi nghỉ hưu; có cơ quan lấy ngày 1 của tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu; có cơ quan lấy ngày 15 của tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu; có cơ quan lại lấy thời điểm là ngày 1 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu. Vì vậy, quy định thời điểm nghỉ hưu là ngày 1 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định nhằm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai được thống nhất, thuận tiện, đồng thời để tránh sự so sánh, thắc mắc của công chức ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong giải quyết thủ tục nghỉ hưu.
Đối với các trường hợp không ghi rõ ngày, tháng trong năm sinh tại hồ sơ công chức, Nghị định 46 quy định rõ thời điểm nghỉ hưu là ngày 1/1 của năm liền kề sau năm công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Ví dụ: ông Nguyễn Văn A, sinh ngày 1/7/1952 thì thời điểm nghỉ hưu của ông A là ngày 1/8/2012; bà Nguyễn Thị B sinh năm 1958 (hồ sơ không ghi rõ ngày, tháng sinh) thì thời điểm nghỉ hưu của bà B là ngày 1/1/2014.
– Quy định về thông báo nghỉ hưu: trước 6 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu của công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để công chức được biết, đồng thời cơ quan, tổ chức, đơn vị chuẩn bị người thay thế. Thông báo về việc nghỉ hưu đối với công chức được cơ quan, đơn vị giao trực tiếp cho công chức.
– Quy định về quyết định nghỉ hưu: trước 3 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu của công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu đối với công chức. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.
– Quy định về kéo dài tuổi nghỉ hưu: đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn nếu có nguyện vọng và có đủ điều kiện về kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức, thì trước 3 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo để chuyển sang viên chức và thực hiện thủ tục kéo dài công tác theo quy định của pháp luật về viên chức. Thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý kể từ thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu. Trường hợp không có nguyện vọng kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức thực hiện thủ tục nghỉ hưu theo quy định
Thủ Tục Thành Lập Doanh Nghiệp Tại Campuchia Như Thế Nào?
Thủ tục thành lập doanh nghiệp tại Campuchia là mối qua tâm của rất nhiều người khi quyết định phát triển hướng đầu tư của minh sang nước láng giềng này. Hiện nay, không chỉ trên nền kinh tế thị trường nước ta mà còn trên thị trường quốc tế, nhiều doanh nghiệp với các loại hình khác nhau, kinh doanh buôn bán những mặt hàng khác nhau liên tiếp xuất hiện. Chính những việc này thúc đẩy các doanh nghiệp mạnh có nguồn vốn dồi dào không chỉ muốn mở rộng cạnh tranh trong nước mà còn sang nước ngoài để thành lập doanh nghiệp. Campuchia là một trong những sự lựa chọn đó. Thành lập doanh nghiệp ở Campuchia hay các điều kiện, thủ tục để thành lập doanh nghiệp tại Campuchia như thế nào là các câu hỏi thường gặp khi các nhà đầu tư muốn kinh doanh tại Campuchia.
Việc đầu tiên bạn cần làm khi thành lập doanh nghiệp tại Campuchia là bạn cần phải tìm hiểu thật kỹ càng về Luật Doanh nghiệp tại nước này để tránh những điều đáng tiếc xảy ra trong quá trình thành lập doanh nghiệp cũng như kinh doanh.
Các điều kiện đối với loại hình công ty khi thành lập doanh nghiệp tại Campuchia:
· Khi muốn thành lập doanh nghiệp tại Capuchia, bạn cần ký quỹ một khoản vốn ban đầu theo yêu cầu, nhà nước tại Campuchia quy định tối thiểu là CR2 triệu tương đượng 474.21 USD trong bất kỳ ngân hàng ủy quyền nào tại Campuchia. Ngân hàng này sẽ cấp cho bạn một giấy chứng nhận về khoản tiền ký quỹ này.
· Khi muốn đặt tên công ty tại Campuchia, bạn không thể tự mình thực hiện việc kiểm tra xem tên doanh nghiệp có bị trùng hay không mà phải thực hiện tại Bộ thương mại. Quy trình này khiến bạn mất khoảng 100USD và 05 ngày để có thể hoàn thành.
· Cũng giống như Việt Nam, khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, bạn cần lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Bạn sẽ mất phí khoảng 5 đến 10 USD để tải về và tham khảo tại trang Web CIB của Ủy ban đầu tư Campuchia.
· Một doanh nghiệp cần có con dấu riêng cho doanh nghiệp mình. Tại Campuchia cũng vậy, đòi hỏi phải có con dấu cho doanh nghiệp. Để có được một con dấu, bạn sẽ tốn khoảng 15USD và nó sẽ được Bộ Thương mại Campuchia làm hay bạn có thể tự mình lựa chọn làm ở một nơi khác.
· Một bản tóm tắt các tài liệu của cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp như là quy chế, bản ghi điều khoản và điều lệ, phải được đăng tại một tờ báo mà công chúng thừa nhận. trong đó có thể bao gồm tên của doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, bản tóm tắt các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp tại Campuchia, địa chỉ trụ sở, thời gian hoạt động, tổng số vốn của doanh nghiệp bằng tiền mặt (USD hay KHR), tên họ, nghề nghiệp, quốc tịch, địa chỉ của Giám đốc.
Việc công bố sẽ cần khoảng thời gian là 07 ngày để phát hành và bạn phải nộp khoảng 42USD cho việc này. Và ít nhất 02 bản sao tờ bào được chấp thuận và tài liệu đơn phải được vay có bảo lãnh cho việc đề nghị đăng ký.
Danh sách những người thành lập doanh nghiệp được nhà nước Campuchia yêu cầu phải nộp trong 01 tháng tổ chức hay 30 ngày khi bắt đầu hoạt động kinh doanh. Các tài liệu mà doanh nghiệp cần phải chuẩn vị để đăng ký cho Bộ Thương mại
· Bản sao đơn đề nghị đăng ký kinh doanh.
· Bản điều khoản và điều lệ của doanh nghiệp; Bản cam kết tuân thủ các quy định về kinh doanh ở Campuchia; Bản sao thẻ nhận diện hay hộ chiếu của Giám đốc và chủ sở hữu; Đơn công khai torng một tờ báo; Lời khai không phạm tội của Giám đốc; Quyết định chia sẻ phần đóng góp. Mỗi Giấy tờ trên cần 02 bản sao cho mỗi loại.
· 02 ảnh của Giám đốc hay chủ sở hữu.
Các loại tài liệu kể trên cần phải có dấu và được Cục Thuế Phnompenh phê chuẩn. Nếu nhanh, nó có thể hoàn thành trong 01 ngày và chi phí khoảng 26USD. Phí đăng ký thành lập doanh nghiệp được cơ quan thếu yêu cầu. Bộ Lao động phải khai báo khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, sản xuất, thuê mướn hay giải tán lao động.
Thủ Tục Chuyển Nhượng Nhà Ở Đối Với Người Nước Ngoài
Câu hỏi. Tôi có một anh bạn người Trung Quốc muốn mua lại căn chung cư đang thuộc sở hữu của bạn tôi là một người Hàn Quốc. Luật sư cho tôi hỏi thủ tục chuyển nhượng nhà ở đối với người nước ngoài? Xin cảm ơn Luật sư.
1. Đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Theo quy định của Luật nhà ở 2014, Đối tượng người nước ngoài được sở hữu nhà ở bao gồm:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
– Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.
Như vậy, trong trường hợp này phải xét xem người bạn Trung Quốc của bạn đã được phép nhập cảnh vào Việt Nam chưa, có nằm trong trường hợp được ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hay lãnh sự hay không. Nếu đủ điều kiện thì người bạn Trung Quốc của bạn đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Thủ tục chuyển nhượng nhà ở với cá nhân là người nước ngoài.
Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở.
Là chủ sở hữu của nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền cho phép thực hiện giao dịch.
Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch.
Phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Không nhất thiết phải có giấy tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có giao dịch.
Trình tự thủ tục thực hiện giao dịch.
Theo quy định của Luật nhà ở 2014. trình tự thủ tục thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở bao gồm.
Bước 1. Hợp đồng mua bán nhà ở.
Hợp đồng mua bán nhà ở phải được các bên thỏa thuận và thể hiện bằng văn bản, hợp đồng mua bán nhà ở phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là khi thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở gồm có:
Hợp đồng mua bán nhà ở.
Giấy chứng nhận tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở.
Thẻ tạm trú, Visa hoặc hộ chiếu của người nước ngoài
Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu và giấy chứng nhận kết hôn của bên bán (bản sao có công chứng, chứng thực).
Vậy bên bán và bên mua cần mang theo đầy đủ những giấy tờ trên để thực hiện thủ tục mua bán nhà ở
Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở.
Cơ quan thực hiện cấp giấy chứng nhận đối với nhà ở là văn phòng đăng kí đất đai.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua đất ở thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở là không quá 30 ngày.
Cập nhật thông tin chi tiết về Thủ Tục Thực Hiện Việc Nghỉ Hưu Đối Với Người Quản Lý Doanh Nghiệp Nhà Nước Như Thế Nào? trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!