Xu Hướng 4/2023 # Thủ Tục Và Thẩm Quyền Giải Quyết Khiếu Nại Trong Tố Tụng Hình Sự Như Thế Nào? # Top 4 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Thủ Tục Và Thẩm Quyền Giải Quyết Khiếu Nại Trong Tố Tụng Hình Sự Như Thế Nào? # Top 4 View

Bạn đang xem bài viết Thủ Tục Và Thẩm Quyền Giải Quyết Khiếu Nại Trong Tố Tụng Hình Sự Như Thế Nào? được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Cơ quan có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo biết và có biện pháp khắc phục.

Trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định”

Theo quy định, những cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 có quyền khiếu nại hành vi, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cá nhân của các cơ quan tiến hành tố tụng.

Khi có khiếu nại, cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyét khiếu nại; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại và có biện pháp khắc phục.

Quyết định tố tụng có thể bị khiếu nại là các quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003.

Theo quy định trên, anh bạn bị khởi tố vụ án hình sự. Viện kiểm sát đình chỉ điều tra bị can đối với anh bạn, nhưng anh bạn có căn cứ cho rằng quyết định đình chỉ điều tra đó là sai vì khởi tố anh bạn về tội làm dụng tính nhiệm chiếm đoạt tài sản nhưng lại đình chỉ về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng tài sản xã hội chủ nghĩa, thì anh bạn có quyền gửi đơn khiếu nại quyết định đình chỉ điều tra vụ án đối với bị can.

Theo quy định Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, thì Viện trưởng viện kiểm sát của người ra quyết định có quyền giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.

Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Trường hợp của anh bạn, phía viện kiểm sát đã ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án đối với bị can từ 2005, mà anh bạn chưa có đơn khiếu nại, nếu có căn cứ rằng thời gian từ khi ra quyết định đến nay, vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì bây giờ, anh bạn có thể làm đơn khiếu nại; còn nếu không chứng minh được do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc anh bạn không thể khiếu nại, thì thời hiệu khiếu nại trong trường hợp này đã hết thời hiệu khiếu nại quyết định.

Quyền Khiếu Nại, Thẩm Quyền Giải Quyết Khiếu Nại Quyết Định, Hành Vi Tố Tụng Của Cơ Quan, Người Có Thẩm Quyền Tiến Hành Tố Tụng Trong Giai Đoạn Điều Tra, Truy Tố, Xét Xử Vụ Án Hình Sự

1. Bảo đảm quyền khiếu nại & quyền khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tố tụng hình sự

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

– Điều 32. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự

– Điều 469. Người có quyền khiếu nại

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2003:

– Điều 31. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự

Bộ luật 101/2015/QH13 – Tố tụng hình sự: Trạng thái: Còn hiệu lực:

Điều 32. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự

Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.

Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.

Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định.

Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác.

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cáo trạng hoặc quyết định truy tố, quyết định áp dụng thủ tục rút gọn, quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện nếu có khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị thì giải quyết theo quy định tại các chương XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI và XXXI của Bộ luật này.

– Quyền khiếu nại của người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 56 BLTTHS 2015

– Quyền khiếu nại của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 57 BLTTHS 2015

– Quyền khiếu nại của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 58 BLTTHS 2015

– Quyền khiếu nại của người bị tạm giữ được quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 59 BLTTHS 2015

– Quyền khiếu nại của bị can được quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 60 BLTTHS 2015

– Quyền khiếu nại của bị cáo được quy định tại Điểm n Khoản 2 Điều 61 BLTTHS 2015

– Quyền khiếu nại của bị hại được quy định tại Điểm n Khoản 2 Điều 62 BLTTHS 2015

– Quyền khiếu nại của nguyên đơn dân sự được quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 63 BLTTHS 2015

– Quyền khiếu nại của bị đơn dân sự được quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 64 BLTTHS 2015

– Quyền khiếu nại của người làm chứng được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 66 BLTTHS 2015

– Quyền khiếu nại của người bào chữa được quy định tại Điểm n Khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015

– Quyền khiếu nại của người phiên dịch, người dịch thuật được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 70 BLTTHS 2015

2. Các quyết định, hành vi tố tụng hình sự có thể bị khiếu nại

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

– Điều 470. Các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại

– Khoản 1 Điều 453. Khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2003:

– Điều 325. Người có quyền khiếu nại

– Khoản 1 Điều 316. Khiếu nại, kháng nghị, kháng cáo

1. Quyết định tố tụng có thể bị khiếu nại là các quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo quy định của Bộ luật này.

2. Hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại là hành vi được thực hiện trong hoạt động tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.

– Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định của Viện kiểm sát về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này (Khoản 1 Điều 453. Khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị).

3. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại & người bị khiếu nại

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

– Điều 472. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại

– Điều 473. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2003:

– Điều 326. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại

– Điều 327. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại

1. Người khiếu nại có quyền:

a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người đại diện để khiếu nại;

b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự;

c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;

d) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Người khiếu nại có nghĩa vụ:

a) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó;

b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

1. Người bị khiếu nại có quyền:

a) Được thông báo về nội dung khiếu nại;

b) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại;

c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng của mình.

2. Người bị khiếu nại có nghĩa vụ:

b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại;

c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi tố tụng trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

4. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại đối với hành vi, quyết định của Điều tra viên, Phó Thủ trưởng & Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

– Khoản 1 Điều 475: Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2003:

– Điều 329: Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra

– Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trừ khiếu nại về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật (Khoản 1 Điều 475: Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra).

5. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại hành vi, quyết định của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng & Viện trưởng Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

– Điều 476. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2003:

– Điều 330. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát

1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu là khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thì được giải quyết:

a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật;

b) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử do Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.

4. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.

6. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết đối với hành vi, quyết định của Thẩm phán, Phó Chánh án & Chánh án Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

– Điều 477. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án và Chánh án Tòa án

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2003:

– Điều 331. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thẩm phán, Phó Chánh án và Chánh án Toà án

1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là quyết định có hiệu lực pháp luật.

2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án cấp cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.

3. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên công tác tại Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán và Thẩm tra viên công tác tại Tòa án quân sự trung ương, Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.

7. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại hành vi, quyết định của người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

– Khoản 2 Điều 475. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2003:

– Điều 332. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra

– Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ do cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của cấp trưởng thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện trưởng Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật (Khoản 2 Điều 475. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra).

8. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2003:

– Điều 474. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam

1. Khiếu nại đối với lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt, quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam, quyết định tạm giam, quyết định phê chuẩn việc bắt, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giam và khiếu nại các hành vi thực hiện các lệnh và quyết định đó phải được giải quyết ngay trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại. Trường hợp cần phải có thời gian để xác minh thêm thì thời hạn giải quyết không được quá 03 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

2. Viện trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố. Cơ quan, người có thẩm quyền trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam phải chuyển ngay cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án, vụ việc khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết nếu quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại là của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.

3. Tòa án có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định bắt, tạm giam trong giai đoạn xét xử.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Chánh án trong việc bắt, tạm giam do Chánh án Tòa án xem xét, giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án trên một cấp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án trong việc bắt, tạm giam do Chánh án Tòa án trên một cấp xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

9. Thời hiệu khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng hình sự vi phạm pháp luật

*Ghi chú điều khoản sử dụng Bộ luật Tố tụng hình sự 2003:

– Điều 471. Thời hiệu khiếu nại

– Điều 328. Thời hiệu khiếu nại

1. Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.

2. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

– Mẫu số 240/CQĐT Quyết định giải quyết khiếu nại

– Mẫu số 241/CQĐT Quyết định chấm dứt việc giải quyết khiếu nại

– Mẫu số 244/CQĐT Thông báo về việc tiếp nhận giải quyết khiếu nại, tố cáo

Thời Hạn Giải Quyết Khiếu Nại ? Soạn Đơn Khiếu Nại Như Thế Nào ?

Người khiếu nại phải căn cứ vào quy định về thời hiệu, thời hạn khiếu nại để nộp đơn xin khiếu nại để được giải quyết các vấn đề tranh chấp hành chính, dân sự tại tòa án theo quy định của luật tố tụng, pháp luật khiếu nại hiện nay:

1. Thời hạn giải quyết khiếu nại ? Soạn đơn khiếu nại như thế nào ?

Xin chào luật sư, Tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Nhà tôi đang sử dụng miếng đất từ năm 1990 tới năm 2012 vẫn không có tranh chấp gì. Đến cuối năm 2012 gia đình tôi mới có tiền đi làm sổ đỏ nhưng khi đến làm giấy tờ họ nói có người làm sổ đỏ chồng lên đất nhà tôi.

Tôi cùng gia đình tôi đã gửi đơn khiếu nại từ cuối năm 2012 tới giờ mà vẫn chưa được giải quyết. Tôi nghe nói tranh chấp đất đai trong vòng 3 tháng thôi mà cả 2 năm nay vẫn chưa được giải quyết. Mong luật sư tư vấn cho tôi để tôi có phương án giải quyết.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Người gửi: N.T. Hải

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, áp dụng vào trường hợp của bạn – đơn khiếu nại đã được gửi từ cuối năm 2012, đã quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết, vậy nên, nay, bạn có thể khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

2. Mẫu đơn khiếu nại mới của tòa án

Xin chào luật sư. Hiện nay em đang cần một mẫu đơn khiếu nại ? Mong luật sư tư vấn giúp em, em xin cảm ơn!

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN KHIẾU NẠI

( Về việc…………………..)

Kính gửi: ……………. (Tên cơ quan, tổ chức, cán bộ có thẩm quyền giải quyết)

Tên tôi là:……………………………. sinh ngày……….tháng……….năm……………………

Thường trú tại:…………………………………………………………………………………………………..

Số CMND/ hộ chiếu………………………….. Ngày và nơi cấp:………………………………………

Hiện đang (làm gì, ở đâu): ………………………………………………………………………………….

1. Giải trình vụ việc

Nêu tóm tắt sự việc xảy ra, ngắn gọn, đủ tình tiết (Nêu rõ quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm)

2. Nêu yêu cầu giải quyết khiếu nại

Đề nghị thẩm tra, xác minh (Nêu tài liệu, chứng cứ, người biết việc làm chứng…). Giải quyết lại theo đúng chính sách pháp luật, đúng quyền lợi hợp pháp.

Đề nghị áp dụng hình thức xử lí thích đáng đối với người bị khiếu nại.

3. Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan trước cơ quan tổ chức, về nội dung khiếu nại trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về nội dung đã khiếu nại.

Mong quý cơ quan sớm xét và giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho ………………………………..

Xin chân thành cảm ơn quý cơ quan.

(Địa danh) Ngày…. tháng… năm….

3. Khi nào tòa án có quyền trả lại đơn khiếu nại, đơn khởi kiện ?

Thưa luật sư, Xin hỏi: Cha tôi nộp đơn khởi kiện tranh chấp quyền sở hữu nhà nhưng toà án yêu cầu cha tôi phải sửa lại đơn kiện. Cha tôi chưa kịp sửa đơn thì toà án đã trả lại đơn kiện của cha tôi. Cha tôi phải khiếu nại ở đâu để được xem xét, giải quyết?

a) Người khởi kiện có quyền khởi kiện hoặc đã đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

4. Hướng dẫn về vấn đề viết đơn khiếu nại ?

Xin chào công ty luật Minh Khuê, tôi có thắc mắc mong được giải đáp: Đơn khiếu nại lần 1 đã được cơ quan có thẩm quyền giải và ra Quyết định trả lời. Nhưng người khiếu nại không đồng tình với Quyết định đã giải quyết tiến hành khiếu nại Quyết định này lên cấp trên và được cấp trên chấp thuận giải quyết.

Khi cấp trên ra Quyết định xác minh lại không có tên của người ra Quyết định bị khiếu nại mà chỉ có tên của người bị khiếu nại theo đơn trước đó. Khi cấp trên xuống xác minh làm việc chỉ làm việc với người bị khiếu nại theo đơn trước đó mà không làm việc với người ra Quyết định bị khiếu nại. Cho xin hỏi sự việc trên đúng sai như thế nào ?

Tôi xin trân thành cảm ơn!

Như vậy, trong trường hợp trên bạn có nói ” tiến hành khiếu nại Quyết định này lên cấp trên” tức là bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tiến hành khiếu nại quyết định này lên cấp trên để được giải quyết lại, chứ bạn không khiếu nại người ra quyết định lần đầu. Theo điều 15 luật Khiếu nại 2011 chúng tôi đã trích dẫn ở trên thì người giải quyết khiếu nại lần hai có quyền và nghĩa vụ làm việc với người bị khiếu nại để kiểm tra, xác minh và đưa ra quyết định giải quyết khiếu nại thay cho lần một.

Vì vậy, việc cấp trên không làm việc với người ra quyết định lần đầu mà chỉ làm việc với người bị khiếu nại là không có gì trái với pháp luật

5. Tư vấn thủ tục làm đơn khiếu nại để giải quyết tranh chấp về hợp đồng lao động ?

Thưa Luật sư! Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau đây: Tháng 05/2005 Tôi có ký Hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn với 1 công ty CP Bảo hiểm tại chúng tôi chức danh chuyên môn là nhân viên lái xe. Mức lương chính là 2.18 (bậc 1/4) Sau 1 thời gian vừa làm việc và học tập thì Tôi đã tốt nghiệp đại học.

Sau đó tháng 12/2010 Tôi có trình bày nguyện vọng với giám đốc mới của công ty là chuyển qua làm các công việc văn phòng của khối quản lý (khối khai thác gián tiếp) và được chấp thuận (bằng công văn Quyết định cụ thể, không có ký lại hợp đồng mới) với hệ số lương là 2.34. Tới tháng 5/2013 thì Tôi bị điều chuyển sang khối khai thác trực tiếp (cũng bằng công văn Quyết định cụ thể ) với mức lương khoán thấp hơn nhiều so với khối quản lý (cụ thể như sa : đầu tháng Tôi nhận được 3.689.000đ tiền cơm trưa và công tác phí, giữa tháng Tôi nhận thêm được 1.300.000 tiền lương tháng). Nay công ty lại lấy lý do khó khăn và đánh tiếng nếu còn muốn ở lại làm việc thì mức lương sẽ bị thấp hơn nữa (Chưa biết là bao nhiêu).

Cho Tôi được hỏi các vấn đề sau đây :

1- Các nội dung trong HĐLĐ do giám đốc cũ ký có còn hiệu lực không ?

2-Quyết định điều chuyển sau của công ty có đúng qui định pháp luật không do Tôi hoàn toàn bị động nhưng vẫn phải tuân theo?

3-Với hệ số lương cơ bản của Tôi hiện giờ là 2.65 thì cách tính toán tiền cơm trưa, tiền công tác phí và tiền lương hàng tháng của công ty cho Tôi có phù hợp với qui định không và nếu bị xuống lương 1 lần nữa thì công ty phải trả cho Tôi 1 tháng tối thiểu là bao nhiêu tiền cho đúng qui định của pháp luật.

4-Nếu muốn khiếu nại thì Tôi phải thực hiện các bước thủ tục gì và ai sẽ là người có thẩm quyền,trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của Tôi ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

1. Cơ sở pháp lý Bộ luật lao động 2012 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP 2. Luật sư tư vấn

Điều 305/2015/NĐ-CP quy định cụ thể như ưau:

” Điều 3. Người giao kết hợp đồng lao động:

1. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã;

b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật;

c) Chủ hộ gia đình;

d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

Trường hợp người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này không trực tiếp giao kết hợp đồng lao động thì ủy quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác giao kết hợp đồng lao động theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

…………….

Điều 200.Bộ luật lao động 2012 quy định:

Điều 200.Cơ quan,cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:

1. Hoà giải viên lao động.

2. Toà án nhân dân

Điều 201.Bộ luật lao động quy định:

“Điều 201. Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động:

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

…..

Theo bạn trình bày, bạn ký HĐLĐ không xác định thời hạn và ký với giám đốc cũ.Tuy nhiên, khi thay giám đốc thì hợp đồng của bạn vẫn còn hiệu lực vì giám đốc mới sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ của giám đốc cũ.Do đây là HĐLĐ không xác định thời hạn cho nên trong hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng ( Điều 22 Bộ Luật lao động 2012).

Trong trường hợp trên để đòi đúng các quyền lợi mà mình được hưởng bạn có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp lao động cá nhân tại Phòng Lao động – TB&XH cấp huyện, tiếp đó Phòng Lao động – TB&XH báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cử hòa giải viên tham gia giải quyết tranh chấp lao động. Sau khi thự c hiện thủ tục hòa giải nếu hòa giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải hoặc hết thời hạn hòa giải thì bạn có thể yêu cầu Tòa án nơi công ty có trụ sở để được giải quyết đảm bảo quyền lợi cho mình theo thủ tục tố tụng dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: để được giải đáp.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê

Thẩm Quyền Giải Quyết Khiếu Nại Thi Hành Án Dân Sự

Cấp nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự?

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;

c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thuộc Bộ tư pháp có hiệu lực thi hành.

4. Bộ trưởng Bộ tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ tư pháp có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.

6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;

b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ quốc phòng có hiệu lực thi hành.

7. Bộ trưởng Bộ quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ quốc phòng có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án thuộc Bộ quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.

Cập nhật thông tin chi tiết về Thủ Tục Và Thẩm Quyền Giải Quyết Khiếu Nại Trong Tố Tụng Hình Sự Như Thế Nào? trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!