Xu Hướng 12/2023 # Thuế Là Gì? Phí Là Gì? Lệ Phí Là Gì? Phân Biệt Thuế, Phí, Lệ Phí Có Điểm Gì Giống Và Khác Nhau? # Top 13 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Thuế Là Gì? Phí Là Gì? Lệ Phí Là Gì? Phân Biệt Thuế, Phí, Lệ Phí Có Điểm Gì Giống Và Khác Nhau? được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thuế là gì? Phí là gì? Lệ phí là gì? Phân biệt thuế, phí, lệ phí có điểm gì giống và khác nhau? Các đặc điểm cơ bản, các điểm khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí?

Hiện nay trong quá trình thực hiện một số quyền lợi của công dân, tổ chức thì kèm theo đó sẽ là các nghĩa vụ kèm theo trong đó có bao gồm các nghĩa vụ về tài chính bao gồm có thuế, phí, lệ phí.

Hiện nay Nhà nước ta sử dụng thuế là một trong những biện pháp để đảm bảo vào nguồn thu vào ngân sách Nhà nước, là nghĩa vụ mà công dân Việt Nam phải thực hiện. Theo đó, khái niệm thuế được xác định như sau:

Thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc mà các cá nhân, tổ chức phải nộp cho Nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật, đây là một trong những khoản thu không phải bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước với mục đích vì lợi ích chung.

Được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Luật phí và lệ phí 2023 thì khái niệm phí được xác định như sau:

Cũng được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật phí và lệ phí 2023, theo đó:

– Một là, cả thuế, phí và lệ phí đều là một trong những khoản thu bắt buộc của Nhà nước, đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của quốc gia;

– Hai là, là những khoản mà cá nhân, tổ chức bắt buộc phải đóng;

– Bốn là, cá nhân, tổ chức sẽ nộp các khoản tiền căn cứ vào các văn bản pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành đã được phê duyệt.

Có thể thấy rằng thuế, phí, lệ phí là ba khoản thu khác nhau của Ngân sách Nhà nước nhưng vẫn có những điểm chung, giống nhau nhất định.

Để phân biệt những điểm khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí thì chúng ta phân biệt dựa trên các tiêu chí sau đây:

– Một là, luật điều chỉnh:

Thuế được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao như Hiến pháp, Bộ luật, Luật. Mỗi một loại thuế khác nhau thì sẽ được điều chỉnh bởi các luật khác nhau tương ứng.

Đối với thuế mục đích để Nhà nước thu là bổ sung vào nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, từ đây là cơ sở cho việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sử dụng nhằm phục vụ các hoạt động chung của cả cộng đồng hay các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Đối với phí và lệ phí chỉ là những khoản thu phụ của ngân sách Nhà nước và cũng không phải là nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí trong quá trình hoạt động của các cơ quan Nhà nước hoặc các cơ quan được Nhà nước giao thẩm quyền cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công.

– Ba là, tính bắt buộc:

Thuế mang tính chất bắt buộc áp dụng đối với tất cả các đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Đối với phí và lệ phí thì cũng mang tính chất bắt buộc nhưng chỉ bắt buộc khi cá nhân, tổ chức được cơ quan Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền được Nhà nước giao quyền đáp ứng các dịch vụ công. Như vậy, đối với trường hợp khi nộp phí, lệ phí thì chỉ áp dụng bắt buộc trong một số trường hợp nhất định.

– Bốn là, phạm vi áp dụng và người ban hành:

Đối với phí, lệ phí thì được áp dụng chỉ trong những trường hợp, lĩnh vực nhất định hoặc trong phạm vi lãnh thổ theo sự phân chia địa giới hành chính. Mức đóng pjis, lệ phí thường sẽ do cơ quan quản lý về lĩnh vực trong dịch vụ công ban hành hoặc do chính quyền địa phương ban hành. Ví dụ như lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyến sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

– Năm là, tính hoàn trả:

Đối với thuế thì không hoàn trả trực tiếp cho người dân mà sẽ hoàn trả gián tiếp thông qua các hoạt động phục vụ người dân như các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường đi, trạm y tếm trường học hay các hoạt động khác nhằm phục vụ cho các hoạt động công ích, phúc lợi xã hội,…

Đối với phí và lệ phí thì mang tính hoàn trả trực tiếp cho các cá nhân, tổ chức thông qua kết quả của việc thực hiện các dịch vụ công. Ví dụ lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được hoàn trả trực tiếp cho người đóng lệ phí bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mang tên họ.

– Sáu là, cơ quan thu:

Đối với thuế cơ quan có thẩm quyền thu đó là cơ quan thuế được thành lập theo quy định của pháp luật.

Đối với lệ phí, phí thì cơ quan thực hiện, cung cấp thủ tục, dịch vụ công chính là cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí và phí trực tiếp mà không thông qua cơ quan thuế hay các cơ quan khác.

Như vậy, ta thấy giữa thuế, phí và lệ phí có những điểm giống nhau và điểm khác nhau nhất định. Đây là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền phân biệt để thực hiện đứng chức năng, thẩm quyền cũng như để cá nhân, tổ chức thực hiện các nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.

TA CÓ THỂ LẬP THÀNH BẢNG TỔNG HỢP NHƯ SAU:

Thuế, phí và lệ phí là các thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong thị trường. Nhưng thực tế vẫn còn không ít người sử dụng các sai thuật ngữ thuế, phí và lệ phí nhất là những người lao động. Họ chỉ quan tâm đến việc họ phải nộp cho nhà nước những khoản nào và nộp bao nhiêu mà ít để ý đến việc mục đích của việc thu các loại thuế, phí và lệ phí. Để nhằm nâng cao hiểu biết và nhận thức sự khác nhau giữa các khoản thu này. Bài viết xin đưa ra quan điểm pháp lý nhằm so sánh, phân biệt các loại thuế, phí, và lệ phí.

Điểm giống nhau: Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều mang tính pháp lý.

Như vậy, thuế có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia.

Không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp

Mang tính đối giá rõ ràng và hoàn trả trực tiếp

– Không có giới hạn, không có sự khác biệt giữa các đối tượng, các vùng lãnh thổ

– Áp dụng hầu hết đối với các cá nhân, tổ chức

– Mang tính địa phương, địa bàn rõ ràng

– Chỉ những cá nhân tổ chức có yêu cầu “Nhà nước” thực hiện một dịch vụ nào đó

Lệ Phí Trước Bạ Nhà Đất Là Gì? Những Quy Định Pháp Luật Về Lệ Phí Trước Bạ

Trường hợp nộp lệ phí trước bạ nhà đất: Người sử dụng đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu; Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, sử dụng mà chưa đăng ký quyền dụng đất; Nhà ở chưa được đăng ký; Đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

Thời hạn nộp lệ phí trước bạ:

Chi cục thuế ra thông báo nộp thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế.

Lệ phí trước bạ nhà đất là một trong những nghĩa vụ tài chính trong quan hệ pháp luật về đất đai mà người có quyền sử dụng đất quan tâm khi tham gia vào các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất. Những quy định pháp luật về lệ phí trước bạ nhà đất như thế nào? lệ phí trước bạ đối với nhà đất mà mình muốn sở hữu là bao nhiêu? luôn là những câu hỏi mà người có quyền sử dụng đất cần được giải đáp.

Căn cứ theo quy định của pháp luật, Luật Quang Huy chúng tôi xin tư vấn về Lệ phí trước bạ là gì? Những quy định pháp luật về lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật năm 2023 như sau:

Lệ phí trước bạ nhà đất là gì?

là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi xác lập quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền trên đất.

Lệ phí trước bạ nhà đất cũng là một loại lệ phí theo quy định pháp luật. Đến thời điểm hiện tại, chưa có định nghĩa về lệ phí trước bạ nhà đất. Để hiểu lệ phí trước bạ là gì, ta sẽ tìm hiểu các quy định pháp luật quy định về lệ phí trước bạ.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 301/2023/TT-BTC về lệ phí trước bạ thì nhà ở và đất thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Nhà ở đây gồm nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác. Đất gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ thì phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ. (Điều 3 Nghị định 140/2023/NĐ-CP).

Trường hợp nộp lệ phí trước bạ nhà đất

Tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với tài sản. Cụ thể với bất động sản là nhà ở và đất thì tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động. Như vậy, có thể kể tên các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ gồm:

Người sử dụng đất xin cấp GCN QSDĐ lần đầu: Trường hợp người sử dụng đất đã sử dụng đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhạn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì phải nộp lệ phí trước bạ.

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, sử dụng mà chưa đăng ký quyền dụng đất: Nhà nước giao đất, cho thuê quyền sử dụng đất để quản lý và sử dụng theo mục đích đã đăng ký. Khi thực hiện thủ tục xin cấp GCN quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trong đó có lệ phí trước bạ.

Nhà ở chưa được đăng ký: Theo quy định tại Điều 95 Luật đất đai 2013 thì đăng ký nhà ở được thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu nhà ở, đây không phải thủ tục bắt buộc. Khi chủ sở hữu nhà ở thực hiện đăng ký nhà ở thì phải nộp lệ phí trước bạ.

Đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở: Đây là những trường hợp người sử dụng đất thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho một chủ thể khác. Bên nhận quyền trong trường hợp này sẽ phải tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở với cơ quan Nhà nước.

Miễn nộp lệ phí trước bạ đối với nhà đất

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2023/NĐ-CP ngày 10/10/2023 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, cụ thể miễn lệ phí trước bạ nhà đất trong các trường hợp sau:

+ Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam

+ Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:

Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai;

Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng thì được miễn nộp lệ phí trước bạ. Còn trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng kết cấu hạ tầng, nhà khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kinh doanh cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.

+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.

+ Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.

+ Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.

+ Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động, bao gồm:

Đất có công trình là chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo;

Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

+ Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập. ( Luật nhà ở 2014)

+ Các loại nhà, đất chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

+ Nhà, đất thuộc tài sản nhà nước dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

+ Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ hoặc đã khấu trừ lệ phí trước bạ phải nộp khi tính tiền bồi thường nhà đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật).

+ Trường hợp xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm; Hoặc có thay đổi ranh giới nhưng diện tích bị giảm xuống so với diện tích đã được cấp giấy cũng không phải nộp.

Trường hợp ranh giới thửa đất thay đổi mà diện tích tăng thêm so với diện tích ghi trong Giấy chứng nhận thì phải nộp lệ phí trước bạ.

Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê từ ngày 01/7/2014 thì không phải nộp lệ phí trước bạ.

+ Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nếu là hộ nghèo cần nộp Giấy chứng nhận hộ nghèo hoặc xác nhận hộ nghèo của UBND cấp xã nưi cư trú; nếu là đồng bào dân tộc thiểu số thì ít nhất có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số; hoặc có hộ khẩu tại các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Thời hạn nộp lệ phí trước bạ

Chi cục thuế ra thông báo nộp thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế.

Trân trọng./.

Nghị Quyết 326 Về Án Phí Là Gì ?

Nghị quyết 326/2023/UBTVQH14 là gì ? Nghị quyết 326 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.

Vậy án phí là gì ?

Án phí là khoản kinh phí để xét xử một vụ án mà đương sự phải nộp trong mỗi vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Án phí có nhiều loại như: án phí hình sự, án phí dân sự, án phí kinh tế, án phí lao động, án phí hành chính…

Đây là số tiền thu theo quy định của pháp luật trong mỗi vụ án mà Tòa án giải quyết để nộp vào Ngân sách nhà nước nhằm bù đắp lại kinh phí của nhà nước. Tuy nhiên, căn cứ theo các điều khoản của Nghị quyết 326 về án phí, không hẳn trong trường hợp nào, đương sự cũng phải nộp án phí, tạm ứng án phí.

Tại khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 326 về án phí quy định chi tiết những trường hợp không hẳn nộp tạm ứng án phí, án phí:

Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;

Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, lựa chọn chưa tồn tại hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Viện kiểm sát kháng nghị bản án, lựa chọn của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;

Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

Các trường hợp khác không hẳn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.

Ngoài những trường hợp không hẳn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí kể trên, Nghị quyết 326 về án phí còn nêu ra những trường hợp có nghĩa vụ phải nộp tạm ứng án phí, án phí nhưng vì những nguyên do điều kiện, tình cảnh mà được miễn, cụ thể:

Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;

Người khiếu kiện lựa chọn hành chính, hành vi hành chính trong những công việc tiến hành hoặc thi hành giải pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc trưng khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Hồ sơ yêu cầu miễn giảm tạm ứng án phí, án phí:

Người yêu cầu được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc những trường hợp được quy định phải có đơn yêu cầu nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm. Đơn yêu cầu miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn, họ và tên người yêu cầu và những lý do, căn cứ để được miễn, giảm.

Thẩm quyền miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí:

Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn yêu cầu miễn, giảm tạm ứng án phí sơ thẩm.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm ngày nhận đơn yêu cầu miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án thông tin bằng văn bản về sự việc miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí. Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.

Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Là Gì?

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2014.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế năm 2023.

Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định.

Dựa vào khái nhiệm trên, có thể thấy thuế có một số đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, thuế là một khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế, đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho Nhà nước khi có đủ những điều kiện mà không phải là quan hệ thanh toán dù trong hay ngoài hợp đồng. Còn đối với cơ quan thu thuế, khi thay mặt nhà nước thực hiện hành vi nhất định cũng không được phép lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân biệt đối xử đối với người nộp thuế.

Thứ hai, thuế gắn với yếu tố quyền lực nhà nước. Bằng quyền lực chính trị của mình, Nhà nước đã tạo ra cho thuế tính cố định và sự tuân thủ của các đối tượng nộp thuế bằng việc ghi nhận thuế ở các văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất – luật thuế.

Thứ ba, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp. Thuế không phải là một khoản chi trả khi các đối tượng nộp thuế đã nhận được một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía Nhà nước, mà bất kỳ “ai”, khi đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật về thuế quy định đều phải thực hiện nghĩa vụ thuê đối với Nhà nước.

2. Khái niệm và đặc điểm của “thuế tiêu thụ đặc biệt”

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng, đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Về bản chất, thuế tiêu thị đặc biệt cũng là một loại thuế gián thu, do người tiêu dùng chịu nhưng thuế tiêu thụ đặc biệt có một số đặc thì giúp ta phân biệt loại thuế này với các loại thuế gián thu khác.

Thứ nhất, thuế tiêu thụ đặc biệt có diện đánh thuế hẹp.

Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014. Theo đó, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

Hàng hóa: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; rượu; bia; xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; tàu bay, du thuyền; xăng các loại; điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; bài lá; vàng mã, hàng mã.

Tuy nhiên, để khuyến khích nền sản xuất trong nước cũng như đảm bảo lợi ích công cộng thì một số loại hàng hóa trên là đối tượng không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể là:

Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;

Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;

b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;

Tàu bày, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.

Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Dịch vụ: Kinh doanh vũ trường; kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; kinh doanh đặt cược; kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; kinh doanh xổ số.

Thứ hai, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt có thể là thuế suất cố định hoặc thuế suất tỉ lệ và thường cao hơn so với thuế suất của các loại thuế gián thu khác.

Đối với các loại thuế gián thu khác như thuế giá trị gia tăng, thuế doang thu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, luật pháp các nước thường quy định hệ thống thuế suất tỉ lệ làm căn cứ để tính thuế. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt có thể là thuế suất cố định hoặc thuế suất tỷ lệ, tùy theo quan điểm của các nhà làm luật mỗi nước.

Ở những nước áp dụng biểu thuế suất cố định như Mỹ, Nhật, một số nước châu Âu và Philippines, mức thu được ấn định bằng một lượng tuyệt đối trên đơn vị hàng hóa chịu thuế. Ví dụ: ở Hoa Kỳ, mức thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá là 39 xen/ bao, đối với rượu dao động từ 1,07 đến 3,40 đô-la/ga-lông; ở Nhật Bản mức thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với 1000 điếu thuốc lá là 3126 yên,…

Biểu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cũng có thể bao gồm hệ thống thuế suất tỷ lệ, mức thu quy định bằng một tỷ lệ phần trăm tính trên giá tính thuế hàng hóa, dịch vụ. Việt Nam là một trong những quốc gia áp dụng biểu thuế suất tỷ lệ cho thuế tiêu thụ đặc biệt. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì mức thuế suất áp dụng với rượu dao động từ 30 – 65%, với bia từ 55 – 65%, dịch vụ kinh doanh vũ trường là 40%, kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê là 30%,…

Cũng có nhiều quốc gia sử dụng cả thuế suất cố định và thuế suất tỷ lệ để hướng dẫn tiêu dùng đối với một số mặt hàng đặc biệt, Thái Lan là một trong những quốc gia áp dụng hình thức này. Theo quy định của Thái Lan: rượu, các đồ uống không cồn, thuốc lá, xăng là những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất cố định; còn bài lá, diêm và xi măng lại chịu thuế suất theo mức thuế tỷ lệ.

Dù áp dụng thuế suất tỷ lệ hay thuế suất cố định, thông thường các quốc gia đều quy định mức thuế suất cao, thậm chí cao so với các thuế suất của các loại thuế gián thu khác nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, điều tiết thu nhập của những đối tượng sử dụng hàng hóa và dịch vụ đặc biệt, từ đó tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Thứ ba, thuế tiêu thụ đặc biệt thường chỉ được thu một lần ở khâu sản xuất hoặc nhập khẩu. Cùng một mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi luân chuyển qua khâu lưu thông sẽ không bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt. Đặc điểm này cho thấy thuế tiêu thụ khác với thuế doanh thu và thuế giá trị gia tăng ở chỗ các loại thuế này đánh trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoặc trên giá trị tăng thêm của hàng hóa ở mỗi khâu trong lưu thông

3. Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt có 03 vai trò chủ yếu sau:

Một là, thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những công cụ giúp Nhà nước thực hiện chính sách quản lý đối với cơ sở sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ.

Hai là, thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những công cụ kinh tế để Nhà nước điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư có thu nhập cao, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý.

Ba là, thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ quan trọng được sử dụng nhằm ổn định và tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ doanh nghiệp tại Việt Nam

Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

Thuế Phí Và Lệ Phí Theo Quy Định Mới Nhất Của Pháp Luật

Thuế phí và lệ phí là những thuật ngữ chúng ta gặp rất nhiều trong cuộc sống khi thực hiện các thủ tục hành chính, các giao dịch. Tuy nhiên, Thuế là gì? Phí là gì? Lệ phí là gì? Không phải ai cũng tìm được định nghĩa chính xác.

Phí và lệ phí được định nghĩa cụ thể tại Điều 3 Luật Phí và Lệ phí 2023, có hiệu lực từ ngày 01/07/2023, thay thế, bãi bỏ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 và Pháp lệnh án phí, lệ phí toà án số 10/2009/PL-UBTVQH12.

Ví dụ như khi bạn thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp hoặc thủ tục đăng ký nhãn hiệu. Bạn phải nộp lệ phí cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan có thẩm quyền quy định các khoản phí, lệ phí: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định các khoản phí, lệ phí.

Điều 47 quy định ” Hiến pháp 2013 Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định “. Khoản 4 Điều 70 Hiến pháp quy định: Quốc hội là cơ quan có quyền quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế. Tuy nhiên định nghĩa chung thế nào là thuế lại không được quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật nào mà từng loại thuế cụ thể được quy định và điều chỉnh tương ứng trong văn bản pháp luật về loại thuế đó.

Thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định và điều chỉnh bởi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13. Thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.

Thuế thu nhập cá nhân được quy định và điểu chỉnh bởi Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13. Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là loại thuế trực thu, thu trên thu nhập của những người có thu nhập cao trong xã hội.

Được quy định và điểu chỉnh bởi Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2023. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được hiểu là loại thuế trực thu, tính trực tiếp trên trị giá Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

Được quy định và điểu chỉnh bởi Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, sửa đổi bổ sung tại Luật số 70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 106/2023/QH13. Thuế tiêu thụ đặc biệt được hiểu là một loại thuế gián thu tính trên giá bán (chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt) đối với một số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất hoặc thu trên giá nhập khẩu và thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu.

Được quy định và điểu chỉnh bởi Luật thuế giá trị gia tăng 2008, sửa đổi bổ sung một số điều tại Luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 106/2023/QH13. Thuế giá trị gia tăng được định nghĩa tại Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Được quy định và điểu chỉnh bởi Luật thuế bảo vệ môi trường 2010. Thuế bảo vệ môi trường được định nghĩa tại khoản 1 điều 2 là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.

Được quy định và điểu chỉnh bởi Luật thuế tài nguyên 2009, sửa đổi bổ sung một số điều tại Luật số 71/2014/QH13. Thuế tài nguyên là loại thuế được áp dụng đối với hoạt đông của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ như: Khoáng sản kim loại; Khoáng sản không kim loại; Dầu thô; Khí thiên nhiên, khí than; Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật; Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển; Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; Yến sào thiên nhiên; Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Được quy định và điểu chỉnh bởi Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993. Là loại thuế thu hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất rừng trồng để vào sản xuất nông nghiệp hoặc các hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp (cho dù không sử dụng).

Được quy định và điểu chỉnh bởi Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế thu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. Các loại Đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Luật Kế Toán Và Các Luật Về Thuế, Phí, Lệ Phí, Thống Kê

Điều gì khiến bạn không hài lòng khi chọn mua sách

LUẬT KẾ TOÁN VÀ CÁC LUẬT VỀ THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ, THỐNG KÊ

Nội dung không chính xác.

Chất lượng bản in không đảm bảo.

Giá thành không hợp lý.

Sẽ ra sao nếu bạn sử dụng sách không đảm bảo chất lượng?

Bạn không có được cái nhìn chính xác về

LUẬT KẾ TOÁN VÀ CÁC LUẬT VỀ THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ, THỐNG KÊ

Bạn sở hữu quyển sách có chất lượng không đảm bảo từ giấy, mực in cho đến bìa sách.

Nội dung bạn nắm không đáp ứng được yêu cầu tìm hiểu và nghiên cứu của bạn.

Sách là nguồn kiến thức vô tận

Để không lặp lại những tình huống nêu trên các bạn có thể chọn bộ tài liệu LUẬT KẾ TOÁN VÀ CÁC LUẬT VỀ THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ, THỐNG KÊ để có được những thông tin hữu ích cho mình

Cùng với các Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn, Luật kế toán năm 2003 đã tạo hành lang pháp lý giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp tổ chức công tác kế toán, lập báo cáo tài chính… đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước, doanh nghiệp, đơn vị và xã hội. Tuy nhiên, do những thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, chính sách của nhà nước và yêu cầu hội nhập, mở cửa theo kinh tế thị trường, đặt ra vấn đề nhất thiết phải sửa đổi, bổ sung và ban hành Luật kế toán mới. Đáp ứng yêu cầu này, tại kỳ họp thứ 10, Khóa XIII, Quốc hội đã thông qua và ban hành Luật kế toán theo hướng vừa phù hợp với thông lệ quốc tế vừa phù hợp với nền kinh tế thị trường đang dần hoàn thiện của Việt Nam. Cũng trong kỳ họp này, để hỗ trợ và hoàn thiện công tác kế toán, Quốc hội đã thông qua các Luật phí, lệ phí; Luật Thống kê;…Nhằm giúp các tổ chức, đơn vị và cá nhân cập nhật những Luật mới nhất về công tác kế toán được ban hành tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội Khóa XIII, Nhà xuất bản Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh xin giới thiệu quyển sách:

LUẬT KẾ TOÁN VÀ CÁC LUẬT VỀ THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ, THỐNG KÊ

Nội dung quyển sách gồm có các phần mục như sau:

Luật kế toán số: 88/2023/QH13 Ngày 20-11-2023 của Quốc Hội (đã được thông qua tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội Khóa XIII, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2023);

Luật thống kê số: 89/2023/QH13 Ngày 23-11-2023 của Quốc Hội (đã được thông qua tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội Khóa XIII, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-07-2023);

Luật phí và lệ phí số: 97/2023/QH13 Ngày 25-11-2023 của Quốc Hội (đã được thông qua tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội Khóa XIII, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2023);

Các Luật về thuế: Luật quản lý thuế; Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp; Luật thuế Giá trị gia tăng; Luật thuế thu nhập cá nhân; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật thuế tài nguyên;

Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Kế toán, kiểm toán. (Thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội Khóa XIII)”

Sách dày 432 trang, Bìa mềm, khổ 20 x 28, Giá bìa 350.000 đ/ cuốn

Cập nhật thông tin chi tiết về Thuế Là Gì? Phí Là Gì? Lệ Phí Là Gì? Phân Biệt Thuế, Phí, Lệ Phí Có Điểm Gì Giống Và Khác Nhau? trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!