Xu Hướng 6/2023 # Tiếp Tục Thực Hiện Nghị Quyết Trung Ương 5 Về Xây Dựng Và Phát Triển Văn Hóa # Top 9 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Tiếp Tục Thực Hiện Nghị Quyết Trung Ương 5 Về Xây Dựng Và Phát Triển Văn Hóa # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Tiếp Tục Thực Hiện Nghị Quyết Trung Ương 5 Về Xây Dựng Và Phát Triển Văn Hóa được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Bình Định có 193 khu dân cư đạt tiêu chuẩn khu dân cư xuất sắc (đạt tỷ lệ 18,5%), 501 khu dân cư tiên tiến (chiếm tỷ lệ 47,9%).

Một cảnh trong vở Mộng Bá Vương của Nhà hát tuồng Đào Tấn

Công tác xây dựng gia đình văn hóa phát triển mạnh gắn liền với phong trào xây dựng làng văn hóa, khu phố văn hóa. Toàn tỉnh có 246.188 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, đạt 87,58% so với tổng số gia đình đăng ký, 405 gia đình được UBND tỉnh công nhận gia đình văn hóa xuất sắc. Với 650/1.042 làng, khu phố tổ chức đăng ký xây dựng làng, khu phố văn hóa; có 45 làng, khu phố văn hóa được tỉnh công nhận, 59 làng, khu phố văn hóa được UBND huyện công nhận. Các thiết chế văn hóa như: khu sinh hoạt văn hóa – thể thao, thư viện, sân bãi, nhà thi đấu thể dục thể thao, các loại hình câu lạc bộ được chú trọng phát triển, chất lượng hoạt động ngày một nâng cao; nhiều lễ hội truyền thống tốt đẹp được gìn giữ và phát huy.

Hoạt động phát triển sự nghiệp văn học – nghệ thuật, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, đặc biệt là văn hóa các dân tộc thiểu số được xây dựng thành các chương trình, dự án và tổ chức thực hiện có kết quả, góp phần nâng cao dân trí và đáp ứng nhu cầu thưởng thức văn học – nghệ thuật của nhân dân. Tỉnh đã tổ chức 5 năm/lần xét duyệt giải thưởng Văn học nghệ thuật Xuân Diệu – Đào Tấn nhằm khuyến khích các văn nghệ sĩ trong tỉnh nâng cao chất lượng sáng tác, sáng tạo những tác phẩm có giá trị cao hơn. Nghệ thuật sân khấu truyền thống được duy trì, củng cố và phát triển; nhiều tác phẩm văn học dân gian được sưu tầm và xuất bản; một số lễ hội dân gian truyền thống, lịch sử được khôi phục và phát triển cùng với một số lễ hội, ngày hội mới được tổ chức.

Hệ thống báo chí, phát thanh – truyền hình phát triển tương đối mạnh. Báo Bình Định hiện phát hành 5 kỳ/tuần (12 trang), hình thức và nội dung không ngừng được cải tiến, từ ngày 1-1-2003 có thêm Báo Bình Định điện tử và ngày càng khẳng định vị trí của mình. Diện phủ sóng phát thanh đạt trên 95%, sóng truyền hình đạt trên 90%, từ năm 2002, tỉnh ban hành giải thưởng báo chí Bình Định hàng năm có tác dụng động viên, khuyến khích các nhà báo có nhiều tác phẩm báo chí hay.

Hội nghị lần thứ mười Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) đã ra Kết luận tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Sau khi kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), Hội nghị nhấn mạnh cần thấu suốt và tổ chức thực hiện tốt 5 quan điểm, 10 nhiệm vụ, 4 cụm giải pháp trong Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), trong đó có một số điểm mới bổ sung cần chú ý tiếp tục thực hiện là:

Một, xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế – xã hội. Bởi vì, văn hóa biểu hiện sức sống, sức sáng tạo, sức phát triển, sức mạnh tiềm tàng và bản lĩnh của một dân tộc được thể hiện qua truyền thống và hệ giá trị đặc trưng cho bản sắc dân tộc.

Hai, xây dựng văn hóa thông qua phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tốt đẹp, phong phú, nâng cao trình độ phổ cập văn hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các tầng lớp nhân dân đi đôi với nhiệm vụ bồi dưỡng các tài năng văn hóa, khuyến khích văn nghệ sĩ sáng tạo được những công trình văn hóa – nghệ thuật tiêu biểu có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, tương xứng với sự nghiệp cách mạng của dân tộc và thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới.

Ba, văn hóa phải thâm nhập sâu vào các lĩnh vực kinh tế – xã hội; bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt với không ngừng nâng cao văn hóa – nền tảng tinh thần của xã hội. Tạo nên sự phát triển đồng bộ của ba lĩnh vực trên chính là điều kiện quyết định đảm bảo cho sự phát triển toàn diện và bền vững của đất nước. Như vậy, bất kỳ nhiệm vụ nào đều phải quan tâm đến văn hóa.

Bốn, tăng mức đầu tư cho văn hóa, đến 2010 đầu tư cho văn hóa ít nhất là 1,8% mức chi ngân sách, tiếp tục bảo đảm kinh phí cho các chương trình mục tiêu phát triển văn hóa. Động viên các tầng lớp nhân dân, nhất là những người say mê hoạt động văn hóa cả trong và ngoài nước đầu tư và đóng góp cho hoạt động văn hóa, vì sự phồn vinh của văn hóa dân tộc.

Tỉnh ủy Bình Định đã và đang tích cực chuẩn bị triển khai quán triệt Kết luận Hội nghị Trung ương 10 (khóa IX) kiểm điểm 5 năm thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy gắn với xây dựng Chương trình hành động cụ thể, thiết thực. Theo đó, Đảng bộ và nhân dân Bình Định sẽ tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp, đoàn kết nhất trí, vượt qua khó khăn, thách thức, tranh thủ thời cơ thuận lợi thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh, tạo đà tin tưởng, phấn khởi tiến tới Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh.

. Nguyên Hùng

Tiếp Tục Đẩy Mạnh Thực Hiện Nghị Quyết Trung Ương 4 Về Xây Dựng Đảng

Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là đòi hỏi khách quan và là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng hàng đầu nhằm củng cố, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong từng giai đoạn cách mạng. Chính vì vậy, cuối năm 2016, BCH Trung ương Đảng (khóa XII) đã ban hành Nghị quyết Trung ương 4 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Trên cơ sở Nghị quyết, Ban TVTU đã chỉ đạo việc tổ chức học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 gắn với thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và các Nghị quyết chuyên đề của BCH Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) đến cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng bộ.

Cán bộ Ban Tổ chức Thành ủy Nam Định rà soát việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) của cơ sở.

Ban TVTU chỉ đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp với các cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, tuyên truyền Nghị quyết bằng nhiều hình thức phù hợp, thiết thực. Các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức quán triệt, học tập ở các địa phương, cơ quan, đơn vị; khắc phục tình trạng phản ánh một chiều dễ dẫn đến sai lệch. Tỉnh ủy thường xuyên chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức Đảng và người đứng đầu phải quyết liệt, gương mẫu, đề cao kỷ cương, kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đồng thời có những giải pháp cụ thể thực hiện Nghị quyết. Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 12 và Hướng dẫn số 01 ngày 13-3-2017 về xây dựng và thực hiện kế hoạch tu dưỡng của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên theo tinh thần Nghị quyết. Căn cứ các văn bản chỉ đạo đã ban hành, HĐND tỉnh thực hiện thể chế hóa các nội dung của Nghị quyết Trung ương 4 vào trong các Nghị quyết của HĐND tỉnh để áp dụng trên địa bàn tỉnh. Ban cán sự Đảng UBND tỉnh rà soát, hoàn thiện các quy định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong quản lý, điều hành bảo đảm công khai, minh bạch; nhất là trong quản lý sử dụng ngân sách, tài sản công, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên khoáng sản. Đảng đoàn MTTQ và các đoàn thể chính trị – xã hội tỉnh cụ thể hóa và thực hiện cơ chế phát huy vai trò trách nhiệm trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp tham mưu thực hiện và hướng dẫn sửa đổi, bổ sung quy định của Ban TVTU về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử, quy chế luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. UBKT Tỉnh ủy hướng dẫn thực hiện rà soát, xử lý kiên quyết, dứt điểm vụ việc tham nhũng, tiêu cực, đơn thư khiếu nại, tố cáo. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức Đảng từ tỉnh đến cơ sở căn cứ nội dung Nghị quyết và chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết bảo đảm có tính khả thi cao.

Có thể khẳng định, công tác lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và kế hoạch của Bộ Chính trị thời gian qua đã được các cấp ủy, tổ chức Đảng trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc, bảo đảm yêu cầu đề ra. Các cấp ủy, tổ chức Đảng đều xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện Nghị quyết. Từng cấp ủy viên đến cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng bộ đã nghiêm túc viết thu hoạch, xây dựng kế hoạch hành động cá nhân theo đúng sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban TVTU. Các cấp ủy, tổ chức Đảng tập trung lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ, biện pháp đã đề ra trong kế hoạch, chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đã ban hành; đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện những việc thường xuyên, những việc cần làm ngay theo lộ trình, bước đầu đạt được nhiều kết quả thiết thực. Cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể chính trị, xã hội các cấp cùng cán bộ, đảng viên đã nhận thức sâu sắc hơn yêu cầu, tầm quan trọng của việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; coi đây là một trong những nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng. Công tác kiểm điểm tự phê bình và phê bình thực hiện nghiêm túc, chú trọng nhận diện các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp khắc phục, sửa chữa cụ thể đối với từng biểu hiện đã tạo sự chuyển biến trong nhận thức, hành động của đội ngũ cán bộ, đảng viên; thể hiện quyết tâm cao trong khắc phục, sửa chữa những hạn chế, khuyết điểm của tập thể, cá nhân trong toàn Đảng bộ. Việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 gắn với Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị đang tạo sự chuyển biến tích cực trong tu dưỡng, rèn luyện đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức; góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và xây dựng tổ chức Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh./.

Nghị Quyết Hội Nghị Trung Ương 9, Khóa Xi Về Xây Dựng Và Phát Triển Văn Hóa, Con Người Việt Nam

Ngày 9/6, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 33-NQ/TW) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. TTXVN trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết:

NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ CHÍN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẤT NƯỚC

A- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN

Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đã có chuyển biến tích cực, đạt kết quả quan trọng. Tư duy lý luận về văn hóa có bước phát triển; nhận thức về văn hóa của các cấp, các ngành và toàn dân được nâng lên. Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn mực văn hóa, đạo đức mới được hình thành. Sản phẩm văn hóa, văn học nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng; công nghệ thông tin, nhất là thông tin đại chúng có bước phát triển mạnh mẽ. Nhiều phong trào, hoạt động văn hóa đạt được những kết quả cụ thể, thiết thực; phát huy được truyền thống văn hóa gia đình, dòng họ, cộng đồng… Xã hội hóa hoạt động văn hóa ngày càng được mở rộng, góp phần đáng kể vào việc xây dựng các thiết chế văn hóa. Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn, tôn tạo; nhiều phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được nghiên cứu, sưu tầm và phục dựng; hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và sinh hoạt văn hóa tâm linh của nhân dân được quan tâm. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa được tăng cường, thể chế văn hóa từng bước được hoàn thiện. Đội ngũ làm công tác văn hóa, văn nghệ có bước trưởng thành; quyền tự do sáng tạo của văn nghệ sĩ được tôn trọng. Giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa có nhiều khởi sắc.

Tuy nhiên, so với những thành tựu trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, thành tựu trong lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng; chưa đủ để tác động có hiệu quả xây dựng con người và môi trường văn hóa lành mạnh. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu; khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị và trong các tầng lớp nhân dân chậm được rút ngắn. Môi trường văn hóa còn tồn tại tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục; tệ nạn xã hội, tội phạm có chiều hướng gia tăng . Còn ít những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, có một số tác phẩm chạy theo thị hiếu tầm thường, chất lượng thấp, thậm chí có hại. Hoạt động lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật chưa theo kịp thực tiễn sáng tác. Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả chưa cao, nguy cơ mai một chưa được ngăn chặn. Hệ thống thông tin đại chúng phát triển thiếu quy hoạch khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản lý không theo kịp sự phát triển. Một số cơ quan truyền thông có biểu hiện thương mại hóa, xa rời tôn chỉ, mục đích . Cơ chế, chính sách về kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, về huy động, quản lý các nguồn lực cho văn hóa chưa cụ thể, rõ ràng. Hệ thống thiết chế văn hóa và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động văn hóa còn thiếu và yếu, có nơi xuống cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. Công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa các cấp, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao còn nhiều hạn chế, bất cập. Tình trạng nhập khẩu, quảng bá, tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn lọc sản phẩm văn hóa nước ngoài đã tác động tiêu cực đến đời sống văn hóa của một bộ phận nhân dân, nhất là lớp trẻ.

B- ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI

Mục tiêu chung

Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Mục tiêu cụ thể

– Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam, tạo môi trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân mình, với gia đình, cộng đồng, xã hội và đất nước.

– Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người Việt Nam hoàn thiện nhân cách.

– Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm xây dựng và phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

– Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam.

– Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và các giai tầng xã hội. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.

II- QUAN ĐIỂM

1- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội.

2- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.

3- Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.

4 – Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.

5- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

III- NHIỆM VỤ

1- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện Chăm lo xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi người Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc.

Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào việc xây dựng con người có thế giới quan khoa học, hướng tới chân – thiện – mỹ. Gắn xây dựng, rèn luyện đạo đức với thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức cho con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, của kinh tế tri thức và xã hội học tập. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Xây dựng và phát huy lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi trường; kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thượng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn.

Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho nhân dân, đặc biệt là thanh niên, thiếu niên. Phát huy vai trò của văn học – nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người. Bảo đảm quyền hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và của cộng đồng. Nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu; chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, làm tha hóa con người. Có giải pháp khắc phục những mặt hạn chế của con người Việt Nam.

2- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh

Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, lối sống. Gắn kết xây dựng môi trường văn hóa với bảo vệ môi trường sinh thái. Đưa nội dung giáo dục đạo đức con người, đạo đức công dân vào các hoạt động giáo dục của xã hội.

Thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu, có nền nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau. Xây dựng mỗi trường học phải thực sự là một trung tâm văn hóa giáo dục, rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống; giáo dục truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ. Xây dựng đời sống văn hóa ở địa bàn dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đoàn kết, dân chủ, văn minh, đạt chuẩn thực chất về văn hóa; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động văn hóa, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

Gắn các hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Từng bước thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, giữa các giai tầng xã hội, giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng, hoàn thiện đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Tạo điều kiện để nhân dân chủ động tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng.

Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng; khuyến khích các hoạt động tôn giáo gắn bó với dân tộc, hướng thiện, nhân đạo, nhân văn, tiến bộ, “tốt đời, đẹp đạo”. Khuyến khích các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”, từ thiện, nhân đạo.

3- Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế

Chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể; coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Trong đó, trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, tận tuỵ, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân; có ý thức thượng tôn pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương; tự do cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân. Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên.

Thường xuyên quan tâm xây dựng văn hóa trong kinh tế. Con người thực sự là trung tâm trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Tạo lập môi trường văn hóa pháp lý, thị trường sản phẩm văn hóa minh bạch, tiến bộ, hiện đại để các doanh nghiệp tham gia xây dựng, phát triển văn hóa. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân với ý thức tôn trọng pháp luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh, vì sự phát triển bền vững và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy ý thức và tinh thần dân tộc, động viên toàn dân, trước hết là các doanh nghiệp, doanh nhân xây dựng và phát triển các thương hiệu Việt Nam có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.

4- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa

Huy động sức mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu văn hóa dân tộc.

Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển kinh tế – xã hội. Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử – vă n hóa tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch. Phục hồi và bảo tồn một số loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một. Phát huy các di sản được UNESCO công nhận, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam.

Phát triển đi đôi với giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; khắc phục tình trạng lạm dụng tiếng nước ngoài. Giữ gìn và phát huy di sản văn hóa các dân tộc thiểu số, nhất là tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội truyền thống; các giá trị văn hóa tích cực trong tôn giáo, tín ngưỡng.

Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo mọi điều kiện cho sự tìm tòi, sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân tộc, dân chủ, tiến bộ, phản ảnh chân thật, sinh động, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước. Đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài cách mạng, kháng chiến, lịch sử dân tộc, công cuộc đổi mới đất nước. Từng bước xây dựng hệ thống lý luận văn học, nghệ thuật Việt Nam.

Đổi mới phương thức hoạt động của các hội văn học, nghệ thuật nhằm tập hợp, tạo điều kiện để văn nghệ sĩ hoạt động tích cực, hiệu quả. Khuyến khích nhân dân sáng tạo, trao truyền và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.

Có cơ chế khuyến khích văn nghệ sĩ, nghệ nhân phát huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn học, nghệ thuật với ý thức đầy đủ về trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân của mình. Trọng dụng, tôn vinh trí thức, văn nghệ sĩ, nghệ nhân trên cơ sở cống hiến cho đất nước. Chú trọng phát triển năng khiếu và tài năng trẻ.

Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống báo chí đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Chú trọng công tác quản lý các loại hình thông tin trên mạng Internet để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và cơ chế đầu tư theo hướng ưu tiên các cơ quan báo chí, truyền thông chủ lực. Các cơ quan truyền thông phải thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ chủ yếu; nâng cao tính tư tưởng, nhân văn và khoa học, góp phần xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.

5- Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa

Phát triển công nghiệp văn hóa nhằm khai thác và phát huy những tiềm năng và giá trị đặc sắc của văn hóa Việt Nam; khuyến khích xuất khẩu sản phẩm văn hóa, góp phần quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới.

Có cơ chế khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển.

Đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trường văn hóa và công nghiệp văn hóa.

6- Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại

Chủ động mở rộng hợp tác văn hóa với các nước, thực hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa v ă n hóa thế giới, làm phong phú thêm v ă n hóa dân tộc.

Phát huy tài năng, tâm huyết của trí thức, văn nghệ sĩ người Việt Nam ở nước ngoài trong việc tham gia phát triển văn hóa của đất nước, trở thành cầu nối quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Việt Nam. Chú trọng truyền bá văn hóa Việt Nam, dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam. Xây dựng một số trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài và trung tâm dịch thuật, quảng bá văn hóa Việt Nam ra nước ngoài.

Chủ động đón nhận cơ hội phát triển, vượt qua các thách thức để giữ gìn, hoàn thiện bản sắc văn hóa dân tộc; hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa.

Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển văn hóa đối ngoại; hỗ trợ quảng bá nghệ thuật quốc gia và xuất khẩu các sản phẩm văn hóa ra nước ngoài.

IV- GIẢI PHÁP

1- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa

Các cấp ủy, tổ chức đảng cần xác định xây dựng và phát triển vǎn hóa, con người Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng trong suốt thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam. Mỗi cán bộ, đảng viên nêu cao vai trò gương mẫu, động viên, tổ chức nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng vừa bảo đảm để vǎn hóa, vǎn học – nghệ thuật, báo chí phát triển đúng định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo trên cơ sở phát huy tính tự giác cao với mục đích đúng đắn; khắc phục tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế tự do sáng tạo.

Phải coi trọng xây dựng vǎn hóa từ trong Đảng, trong bộ máy nhà nước, mà nội dung quan trọng là học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Vǎn hóa, đạo đức và lối sống lành mạnh phải được thể hiện trước hết trong mọi tổ chức đảng, nhà nước, đoàn thể, trong cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, trong từng đảng viên, hội viên. Sự gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên là yêu cầu quan trọng trong công tác lãnh đạo của Đảng.

2- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa

Điều chỉnh và hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với tính đặc thù của văn hóa, nghệ thuật. Bổ sung chính sách kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, xử lý hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa; có chính sách văn hóa đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý, tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp văn hóa, các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực văn hóa theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Thúc đẩy cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực văn hóa. Tăng cường công tác thanh tra văn hóa, gắn với trách nhiệm cá nhân và tổ chức khi để xảy ra sai phạm. Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và công dân đối với việc tổ chức và quản lý hoạt động văn hóa.

Chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trên lĩnh vực văn hóa. Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng một bộ phận báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ hoạt động không đúng tôn chỉ, mục đích, sản phẩm lệch lạc, thị hiếu tầm thường.

3- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa

Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa. Coi trọng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa, cán bộ làm công tác khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ ở cơ sở.

Quan tâm xây dựng các trường văn hóa, nghệ thuật, tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng và quy mô đào tạo. Hình thành một số cơ sở đào tạo đại học, trên đại học trọng điểm, đạt chuẩn khu vực và quốc tế.

Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hóa theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục gửi sinh viên, cán bộ đi đào tạo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, thể thao ở các nước phát triển. Xây dựng đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ trong các dân tộc thiểu số, có chính sách khuyến khích họ trở về công tác tại địa phương. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giảng dạy các chuyên ngành văn hóa.

Có chính sách phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh cán bộ trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; trọng dụng người có tài, có đức. Điều chỉnh chế độ tiền lương, trợ cấp đối với những người hoạt động trong các bộ môn nghệ thuật đặc thù.

4- Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa

Mức đầu tư của Nhà nước cho văn hóa phải tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế. Sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch nguồn đầu tư của Nhà nước, có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và một số loại hình nghệ thuật truyền thống cần bảo tồn, phát huy.

Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đất, tín dụng, thuế và phí đối với các cơ sở đào tạo và thiết chế văn hóa do khu vực tư nhân đầu tư, đặc biệt là ở vùng còn khó khăn. Khuyến khích hình thành các quỹ đào tạo, khuyến học, phát triển nhân tài, quảng bá văn học nghệ thuật, phát triển điện ảnh, hỗ trợ xuất bản…

Xây dựng một số công trình văn hóa trọng điểm. Các địa phương, các cơ quan, công sở, trường học, khu công nghiệp, doanh nghiệp, khu dân cư… có thiết chế văn hóa phù hợp (thư viện, nhà văn hóa, công trình thể thao…).

Tăng cường đầu tư để đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để nâng cao khả năng dự báo và định hướng phát triển văn hóa, xây dựng con người.

V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Các cấp ủy, tổ chức đảng tổ chức việc học tập và triển khai thực hiện Nghị quyết. 2- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hệ thống pháp luật về văn hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Nghị quyết và giám sát việc thực hiện. 3- Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản dưới luật; chỉ đạo tổ chức tốt việc thi hành pháp luật; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết. 4- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương tổ chức quán triệt, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết.

Tiếp Tục Thực Hiện Hiệu Quả Các Nghị Quyết Trung Ương Về Công Tác Tổ Chức Xây Dựng Đảng

Chiều 1-7, Ban Tổ chức Trung ương tổ chức hội nghị trực tuyến sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019 đến 71 điểm cầu trên cả nước. Đồng chí Phạm Minh Chính, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương chủ trì hội nghị.

Trong 6 tháng qua, ngành Tổ chức xây dựng Đảng đã tích cực, chủ động tham mưu hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao, đã bám sát 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 05-KL/BTCTW tại Hội nghị toàn quốc tổng kết công tác tổ chức xây dựng Đảng năm 2018, tích cực triển khai, thực hiện, hoàn thành khối lượng công việc lớn, có nhiều kết quả, mô hình mới, cách làm sáng tạo.

Quang cảnh hội nghị tại điểm cầu Hà Nội.

Toàn ngành đã chủ động tham mưu chuẩn bị đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng, nhất là tham mưu Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 35-CT/TW về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng, với nội dung căn bản, đổi mới, cụ thể, giúp các địa phương, đơn vị triển khai, thực hiện thuận lợi, tổng thể, đồng bộ, liên thông. Đã hoàn thành việc kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá xếp loại chất lượng đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp năm 2018 gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII với những kết quả tích cực. Việc thực hiện sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế và xây dựng vị trí việc làm ngành Tổ chức xây dựng Đảng bước đầu đạt kết quả tốt; thực hiện đồng bộ các nội dung công tác cán bộ gắn với công tác chuẩn bị nhân sự đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng. Công tác phối hợp giữa Ban Tổ chức Trung ương, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và trong toàn ngành tiếp tục được tăng cường và phát huy hiệu quả. Công tác thông tin tuyên truyền về công tác xây dựng Đảng được triển khai với nhiều hình thức, nội dung phong phú, thiết thực, gắn với triển khai Giải Búa liềm vàng lần thứ IV – năm 2019.

Trong 6 tháng cuối năm 2019, toàn ngành tập trung triển khai thực hiện tốt một số nội dung trọng tâm: Tham mưu công tác chuẩn bị đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng; thực hiện tốt các nhiệm vụ thường xuyên về công tác cán bộ gắn với công tác chuẩn bị nhân sự đại hội đảng bộ các cấp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nghị quyết Trung ương về công tác tổ chức xây dựng Đảng và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên khác. Đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực; xây dựng Ngành Tổ chức xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; tích cực triển khai vị trí việc làm trong toàn hệ thống chính trị; góp phần nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về xây dựng Đảng.

Dự kiến, hội nghị điển hình tiên tiến ngành Tổ chức xây dựng Đảng sẽ được tổ chức vào quý IV-2019 để tuyên dương và nhân rộng các điển hình, tấm gương người tốt việc tốt, những cách làm hay, sáng tạo trong công tác xây dựng Đảng, từ đó tạo tiền đề tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội XIII của Đảng./.

Cập nhật thông tin chi tiết về Tiếp Tục Thực Hiện Nghị Quyết Trung Ương 5 Về Xây Dựng Và Phát Triển Văn Hóa trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!