Bạn đang xem bài viết Tìm Hiểu Chi Tiết Văn Bản: Sông Núi Nước Nam được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
– Lý Thường Kiệt – một danh tướng đời vua Lý Nhân Tông – là tác giả. Ông viết bài thơ để động viên tinh thần tướng sĩ trong cuộc kháng chiến chống Tống trên phòng tuyến nam sông Cầu năm 1076 – 1077. Đêm đêm cho người lẻn vào đền thơ hai anh em họ Trương, đọc vang bài thơ – như lời phán truyền.
– Theo PGS Bùi Duy Tân, thì chưa rõ tác giả, có thể là vô danh.
Sông núi nước Nam được sáng tác khoảng năm 1077, trong cuộc kháng chiến chống Tống do Lý Thường Kiệt chỉ huy dưới thời vua Lý Nhân Tông.
– Thơ Trung đại Việt Nam được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, có nhiều thể thơ: thơ Đường luật, song thất lục bát, lục bát… Trong đó, đường luật là luật thơ có từ thời Đường ở Trung Quốc; Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật là một thể thơ đường luật quy định mỗi bài có bốn câu thơ, mỗi câu có bảy tiếng, có niêm luật chặt chẽ.
– Sông núi nước Nam được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
– Phần 1: 2 câu đầu: Nước Nam là của người Nam. Điều đó được sách trời định sẵn.
– Phần 2: 2 câu cuối: Kẻ thù không được xâm phạm, nếu không sẽ chuốc lấy thất bại thảm hại.
– Hai câu đầu nên lên 1 nguyên lý khách quan, tất yếu, có giá trị như lời tuyên ngôn: Nước Nam là của người Nam, điều đó đã được sách trời định sẵn, rõ ràng.
– Đế là vua, vương cũng là vua, nhưng đế được coi lớn hơn vua, chỉ có đế mới được phong vương cho vua.
– Âm điệu bài thơ hùng hồn, rắn rỏi diễn tả sự vững vàng trong tư tưởng, niềm tin sắt đá của một dân tộc có bản lĩnh, có truyền thống đấu tranh.
– Giọng thơ đanh thép, lạnh lùng.
Bài thơ Sông núi nước Nam thể hiện niềm tin vào sức mạnh chính nghĩa của dân tộc ta. Bài thơ có thể xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta.
– Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, xúc tích để tuyên bố nền độc lập của đất nước.
– Dồn nén cảm xúc trong hình thức thiên về nghị luận, trình bày ý kiến.
– Lựa chọn ngôn ngữ góp phần thể hiện giọng thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh thép.
Soạn Bài Sông Núi Nước Nam (Nam Quốc Sơn Hà) (Chi Tiết)
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ở chú thích để nhận dạng thể thơ của bài Sông núi nước Nam về số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần. Lời giải chi tiết:
Nguyên văn bài Nam quốc sơn hà là bài thơ chữ Hán được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật:
– Bốn câu, mỗi câu bảy chữ.
– Vần ở chữ cuối câu 1, câu 2 và câu 3.
Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Sông núi nước Nam được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta viết bằng thơ. Vậy thế nào là một tuyên ngôn độc lập? Nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài thơ này là gì? Lời giải chi tiết:
– Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố về quyền của một đất nước và khẳng định không một thế lực nào xâm phạm.
– Nội dung Tuyên ngôn Độc lập gồm có hai ý:
+ Khẳng định chủ quyền, nước Nam là của người Nam (hai câu đầu): Tác giả khẳng định nước Nam là của người Nam. Đó là điều đã được ghi tại “thiên thư” (sách trời). Tác giả viện đến thiên thư vì ngày xưa người ta vẫn còn coi trời là đấng tối cao. Người Trung Quốc cổ đại tự coi mình là trung tâm củavũ trụ nên vua của họ được gọi là “đế”, các nước chư hầu nhỏ hơn bị họ coi là “vương” (vua của những vùng đất nhỏ). Trong bài thơ này, tác giả đã cố ý dùng từ “Nam đế” (vua nước Nam) để hàm ý sánh ngang với “đế” của nước Trung Hoa rộng lớn.
+ Kẻ thù không được xâm phạm (hai câu sau): Ý nghĩa tuyên ngôn còn thể hiện ở lờ khẳng định chắc chắn rằng nếu kẻ thù vi phạm vào quyền tự chủ ấy của nước ta thì chúng thế nào cũng sẽ phải chuốc lấy bại vong.
Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Sông núi nước Nam là một bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến). Vậy nội dung biểu ý đó được thể hiện theo một bố cục như thế nào? Hãy nhận xét về bố cục và cách biểu ý đó? Lời giải chi tiết:
– Hai câu đầu: chủ quyền dân tộc.
Như vậy tuyên bố chủ quyền dựa trên chân lí cuộc đời, chân lí đất trời, dựa trên lẽ phải. Chủ quyền nước Nam là không thể chối cãi, không thể phủ nhận.
– Hai câu cuối: quyến tâm bảo vệ chủ quyền.
+ Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm là lời hỏi tội kẻ đã dám làm điều phi nghĩa “nghịch lỗ”, dám làm trái đạo người, đạo trời.
+ Chúng bay sẽ phải nhận kết cục bại vong.
– Nhận xét bố cục: Bố cục rất chặt chẽ giống như một bài nghị luận. Hai câu đầu nêu lên chân lí khách quan, hai câu sau nêu vấn đề có tính chất hệ quả của chân lí đó.
Trả lời:
– Sông núi nước Nam là một bài thơ, cho nên, tuy thiên về sự biểu ý, nó vẫn có biểu cảm (bày tỏ, cảm xúc) ẩn kín vào bên trong ý tưởng. Vì tác giả không bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp. Người đọc phải nghiền ngẫm mới thấy cảm xúc yêu nước mãnh liệt thể hiện trong đó.
– Qua các cụm từ: “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư”, ta thấy giọng điệu bài thơ thể hiện khí phách anh hùng, tinh thần bất khuất của dân tộc.
Trả lời câu 5 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Qua các cụm từ “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư”, hãy nhận xét về giọng điệu bài thơ.
Trả lời:
Bài thơ có giọng điệu đanh thép, hùng hồn:
– Khẳng định chủ quyền thông qua “thiên thư” sách trời có nghĩa là chân lý không thể phủ nhận được.
– Cảnh cáo bọn giặc khi gây ra tội ác chắc chắn sẽ phải chuốc bại vong.
Luyện tập LUYỆN TẬP Nếu có bạn thắc mắc sao không nói là “Nam nhân cư” (người Nam ở) mà lại nói “Nam đế cư’ (vua Nam ở) thì em sẽ giải thích thế nào?
Trả lời:
Sở dĩ không nóí “Nam nhân cư”, mà nói “Nam đế cư”, vì nói “Nam đế” là một cách khẳng định đất nước có sông núi bờ cõi riêng, đất nước có chủ quyền. Không có chủ quyền thì không thể có “đế” được. Hơn nữa, xưa kia các vua Tàu chỉ xem nước họ là nước lớn và tự xưng là “đế” còn nước Nam ta cũng như các nước chư hầu chỉ là các nước nhỏ, vua chỉ được gọi là “vương”, vì thế nói “Nam đế” là một cách xem nước ta cũng ngang hàng, cũng có chủ quyền như nước Tàu vậy.
Bố cục Bố cục: 2 phần
– Phần 1 (Hai câu đầu): Khẳng định tuyệt đối chủ quyền lãnh thổ.
– Phần 2 (Hai câu cuối): Quyết tâm chống lại những điều phi nghĩa của kẻ thù.
ND chính
Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên trong lịch sử khẳng định chủ quyền của Việt Nam. Nổi bật trên tất cả là giọng điệu hùng hồn, đanh thép, thể hiện quyết tâm chiến thắng kẻ thù và niềm tự hào kiêu hãnh của dân tộc ta.
chúng tôi
Tìm Hiểu Văn Bản: Sông Nước Cà Mau
– Là nhà văn của đất rừng, sông nước, con người Cà Mau.
– Đoàn Giỏi là nhà văn đã biến đất rừng phương Nam trở thành thân thuộc, đáng yêu đối với độc giả, không chỉ là độc giả nhỏ tuổi. Những trang văn của ông thấm đượm hơi thở của sông nước, rừng cây, những câu chuyện cả thực cả kỳ bí của thiên nhiên Nam bộ hoang sơ và truyền được hơi thở ấy cho độc giả. Có được điều đó không những là nhờ tình yêu của ông đối với miền đất Nam bộ quê hương mà còn ở óc quan sát tỷ mỷ, tinh tế, lối văn kể chuyện hấp dẫn trong tác phẩm của mình.
– Sông nước Cà Mau trích từ chương XVIII – Rừng đước Cà Mau, truyện Đất rừng Phương Nam của nhà văn Đoàn Giỏi.
– Tuy là trích từ một tác phẩm truyện nhưng bài văn này có thể xem là một bài văn tả khá hoàn chỉnh về cảnh quan sông nước vùng Cà Mau.
Đoạn 3: Còn lại: Tả về chợ Năm Căn.
1. Ấn tượng ban đầu về vùng sông nước Cà Mau
– Tác giả đã tái hiện những hình ảnh rất đặc trưng của vùng Nam Bộ:
+ Sông ngòi, kênh rạch bủa răng chi chít như mạng nhện.
+ Trời xanh, nước xanh, cây xanh…
– Cùng với những hình ảnh rất Nam Bộ đó là thứ âm thanh đặc trưng: rì rào bất tận của những khu rừng, sóng biển.
– Cái hay của đoạn văn không chỉ là giúp chúng ta hình dung được một cách rõ ràng khung cảnh thiên nhiên mà là mang đến cho chúng ta cái hồn của thiên nhiên, mang đến cho chúng ta những ấn tượng thật ám ảnh về sông nước Cà Mau.
– Theo con thuyền rẽ sóng trên dòng kênh Cà Mau, chúng ta được đưa mắt ngắm nhìn khắp khung cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, hoang sơ mà huyền bí. Những câu văn giàu nhạc điệu như dẫn dắt chúng ta vào một cõi mộng. Thiên nhiên Cà Mau là một sự ám ảnh. Từ ám ảnh về sự chằng chịt của kênh rạch đến ám ảnh về cái màu xanh lặng lẽ điệp trùng. Con người ta cứ chìm dần, chìm dần vào trong giấc mộng ám ảnh đó mà không biết cách nào để thoát ra. Câu văn cuối khiến ta nhớ đến tiếng hát của những nàng tiên cá, thứ âm thanh ma mị mê say khiến cho người ta mất hết tri giác để chìm vào ảo giác. Cách miêu tả của tác giả quả thật là vô cùng độc đáo, vừa khen lại vừa chê, vừa thực lại vừa hư ảo đến vô cùng.
– Tên các địa danh: đặt theo đặc điểm riêng biệt của nó.
+ Thiên nhiên ở đây còn rất tự nhiên, hoang dã, phong phú.
+ Con người sống rất gần với thiên nhiên, giản dị, chất phác.
– Dòng sông: rộng hơn ngàn thước, nước đổ ầm ầm như thác, cá bơi lội hàng đàn, đen trũi như người bơi ếch.
– Rừng đước: như 2 dãy trưởng thành vô tận, màu xanh lá mạ, xanh rêu, xanh chai lọ… loà nhoà ẩn hiện trong sương mù và khói rừng ban mai.
– Cách gọi tên màu xanh cũng cho thấy cái tâm hồn dân dã, bình dị của người dân vùng sông nước.
– Chợ Năm Căn trù phú: Khung cảnh rộng lớn; tấp nập… như bất cứ một khu chợ sầm uất nào.
– Chợ Năm Căn có những điểm độc đáo riêng mà chỉ nơi đây mới có:
+ Chợ họp ngay trên sông mua mọi thứ mà không cần bước ra khỏi thuyền.
+ Có sự kết hợp giữa thô sơ, giản dị và văn minh, hiện đại
+ Sự đa dạng về màu sắc, trang phục, tiếng nói của người bán hàng thuộc những dân tộc: Hoa, Miên,
– Bài văn miêu tả cảnh quan sông nước Cà Mau. Cảnh thiên nhiên nơi đây thật rộng lớn, hoang dã và hùng vĩ. Khung cảnh sinh hoạt của con người cũng thật trù phú, độc đáo và tấp nập.
– Miêu tả vừa bao quát vừa cụ thể, chân thực mà sống động, ấn tượng
Tìm Hiểu Văn Bản: Sông Nước Cà Mau – Đoàn Giỏi
Văn bản Sông nước Cà Mau là một trích đoạn trong tác phẩm “Đất rừng phương Nam” của nhà văn Đoàn Giỏi. Văn bản này nằm trong sách Ngữ văn 6, tập hai. chúng tôi xin giới thiệu bài phân tích văn bản “Sông nước Cà Mau”. Hi vọng sẽ là tài liệu hữu ích cho thầy cô và các em trong quá trình ôn tập.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
– Đoàn Giỏi (1925 – 1989), quê ở tỉnh Tiền Giang.
– Là nhà văn của đất rừng, sông nước, con người Cà Mau.
– Đoàn Giỏi là nhà văn đã biến đất rừng phương Nam trở thành thân thuộc, đáng yêu đối với độc giả, không chỉ là độc giả nhỏ tuổi. Những trang văn của ông thấm đượm hơi thở của sông nước, rừng cây, những câu chuyện cả thực cả kỳ bí của thiên nhiên Nam bộ hoang sơ và truyền được hơi thở ấy cho độc giả. Có được điều đó không những là nhờ tình yêu của ông đối với miền đất Nam bộ quê hương mà còn ở óc quan sát tỷ mỷ, tinh tế, lối văn kể chuyện hấp dẫn trong tác phẩm của mình.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ
– Sông nước Cà Mau trích từ chương XVIII – Rừng đước Cà Mau, truyện Đất rừng Phương Nam của nhà văn Đoàn Giỏi.
– Tuy là trích từ một tác phẩm truyện nhưng bài văn này có thể xem là một bài văn tả khá hoàn chỉnh về cảnh quan sông nước vùng Cà Mau.
b. Bố cục: 4 đoạn.
Đoạn 3: Còn lại: Tả về chợ Năm Căn.
II. Trọng tâm kiến thức
1. Ấn tượng ban đầu về vùng sông nước Cà Mau
– Tác giả đã tái hiện những hình ảnh rất đặc trưng của vùng Nam Bộ:
+ Sông ngòi, kênh rạch bủa răng chi chít như mạng nhện.
+ Trời xanh, nước xanh, cây xanh…
– Cùng với những hình ảnh rất Nam Bộ đó là thứ âm thanh đặc trưng: rì rào bất tận của những khu rừng, sóng biển.
– Cái hay của đoạn văn không chỉ là giúp chúng ta hình dung được một cách rõ ràng khung cảnh thiên nhiên mà là mang đến cho chúng ta cái hồn của thiên nhiên, mang đến cho chúng ta những ấn tượng thật ám ảnh về sông nước Cà Mau.
– Theo con thuyền rẽ sóng trên dòng kênh Cà Mau, chúng ta được đưa mắt ngắm nhìn khắp khung cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, hoang sơ mà huyền bí. Những câu văn giàu nhạc điệu như dẫn dắt chúng ta vào một cõi mộng. Thiên nhiên Cà Mau là một sự ám ảnh. Từ ám ảnh về sự chằng chịt của kênh rạch đến ám ảnh về cái màu xanh lặng lẽ điệp trùng. Con người ta cứ chìm dần, chìm dần vào trong giấc mộng ám ảnh đó mà không biết cách nào để thoát ra. Câu văn cuối khiến ta nhớ đến tiếng hát của những nàng tiên cá, thứ âm thanh ma mị mê say khiến cho người ta mất hết tri giác để chìm vào ảo giác. Cách miêu tả của tác giả quả thật là vô cùng độc đáo, vừa khen lại vừa chê, vừa thực lại vừa hư ảo đến vô cùng.
2. Vẻ đẹp của dòng sông và rừng đước
* Cách đặt tên các địa danh
– Tên các địa danh: đặt theo đặc điểm riêng biệt của nó.
+ Thiên nhiên ở đây còn rất tự nhiên, hoang dã, phong phú.
+ Con người sống rất gần với thiên nhiên, giản dị, chất phác.
* Vẻ đẹp của dòng sông và rừng đước
– Dòng sông: rộng hơn ngàn thước, nước đổ ầm ầm như thác, cá bơi lội hàng đàn, đen trũi như người bơi ếch.
– Rừng đước: như 2 dãy trưởng thành vô tận, màu xanh lá mạ, xanh rêu, xanh chai lọ… loà nhoà ẩn hiện trong sương mù và khói rừng ban mai.
– Cách gọi tên màu xanh cũng cho thấy cái tâm hồn dân dã, bình dị của người dân vùng sông nước.
3. Cảnh chợ Năm Căn
– Chợ Năm Căn trù phú: Khung cảnh rộng lớn; tấp nập… như bất cứ một khu chợ sầm uất nào.
– Chợ Năm Căn có những điểm độc đáo riêng mà chỉ nơi đây mới có:
+ Chợ họp ngay trên sông mua mọi thứ mà không cần bước ra khỏi thuyền.
+ Có sự kết hợp giữa thô sơ, giản dị và văn minh, hiện đại
+ Sự đa dạng về màu sắc, trang phục, tiếng nói của người bán hàng thuộc những dân tộc: Hoa, Miên,
III. Tổng kết
1. Nội dung
– Bài văn miêu tả cảnh quan sông nước Cà Mau. Cảnh thiên nhiên nơi đây thật rộng lớn, hoang dã và hùng vĩ. Khung cảnh sinh hoạt của con người cũng thật trù phú, độc đáo và tấp nập.
2. Nghệ thuật
– Miêu tả vừa bao quát vừa cụ thể, chân thực mà sống động, ấn tượng
Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Hiểu Chi Tiết Văn Bản: Sông Núi Nước Nam trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!