Xu Hướng 12/2023 # Tìm Việc Làm Kế Toán, Kiểm Toán Mới Nhất Tại Timviec365.Vn # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Tìm Việc Làm Kế Toán, Kiểm Toán Tại Timviec365.Vn được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

PHẦN I. Những thông tin tuyển dụng kế toán

Kế toán hiện nay đang là một lựa chọn hàng đầu khi tìm việc làm hành chính – văn phòng bởi công việc này phổ biến mang tính ổn định cao, lại đóng vai trò quan trọng không thể thiếu ở trong bất cứ doanh nghiệp, tổ chức nào. Khi tìm hiểu về ngành này, điều đầu tiên chúng ta cần làm đó là trả lời câu hỏi: ngành kế toán là gì? Học xong kế toán ra trường sẽ làm gì?

1. Thực trạng công việc kế toán hiện nay

Theo thống kế, tại Việt Nam hiện có hơn 500 ngàn doanh nghiệp, mỗi một doanh nghiệp cần 5 – 6 người nhân viên kế toán. Sinh viên mới ra trường làm việc trong ngành kế toán cũng đạt được mức thu nhập bình quân từ 7 đến 9 triệu đồng mỗi tháng.

Đây chính là tin mừng dành cho những ai đang theo đuổi hoặc có dự định bước chân vào con đường sự nghiệp này. Bên cạnh những sức hút riêng của ngành này mang lại thì đây cũng chính là một công việc, lớn hơn nữa là cả một sự nghiệp đáng mơ ước với cơ hội về việc làm không có giới hạn.

Hơn nữa, không chỉ có nhiều cơ hội bước chân vào nghề mà bất cứ dân kế toán nào cũng được trao cho một cơ hội nữa, đó là được lựa chọn da dạng các vị trí việc làm. Chỉ cần bạn tìm ra điểm phù hợp trong kỹ năng, kiến thức thì có thể đảm nhận những vị trí như sau:

* Chuyên viên phụ trách kế toán, làm thuế, giao dịch với các cơ sở doanh nghiệp – ngân hàng, làm được cả ngành kiểm toán, kiểm soát viên, nhân viên tư vấn tài chính,… ở các doanh nghiệp ở trong tất cả mọi lĩnh vực.

* Quản lý tài chính, Giám đốc tài chính, Trưởng phòng kế toán, kế toán trưởng,… có thể làm ở tất cả loại hình doanh nghiệp ở trong nước cũng như quốc tế.

* Trở thành thanh tra kinh tế, giảng viên, nghiên cứu

Có nhiều cơ sở đào tạo kế toán chính vì thế cho nên số lượng người kế toán cũng nhiều. Hiện nay, ngành kế toán đang nhận được rất nhiều sự quan tâm từ mọi người, nhất là các em học sinh và phụ huynh. Bởi vì cơ hội trong ngành này đang rất mở rộng, nếu như theo đuổi ngành kế toán với sự quyết tâm lớn thì chắc chắn chúng ta sẽ có một tương lai tươi sáng.

Nếu như bạn theo học ngành Kế Toán thì sẽ nhận được chương trình đào tạo bài bản từ kiến thức cơ bản nhất như là kế toán quản trị, nguyên lý kế toán, kiểm toán, kế toán chi phí,… cho tới những kiến thức chuyên sâu hơn của ngành như là kế toán thuế, kế toán tài chính – ngân hàng, kế toán công, phân tích báo cáo tài chính,…

Trong thời đại hiện nay thì ngành kế toán được phân ra làm ba ngành chính bao gồm: kế toán ngân hàng, kế toán kiểm toán, kế toán tài chính. Có nhiều bậc học từ hệ Trung cấp, Cao đẳng cho đến Đại học, các trường đào tạo nghề đều có chương trình đào tạo cho nghề kế toán. Chính vì thế, đây là một ngành học vô cùng hấp dẫn, được nhiều cơ sở, cấp hệ đào tạo.

Thông thường, những người cần tìm việc kế toán thường nhắm tìm việc kế toán giờ hành chính, một số khác lựa chọn ngành này như một công việc “thêm thắt” ắt sẽ tìm việc kế toán mang sổ sách về nhà làm hoặc tìm việc làm part time kế toán, việc làm kế toán online tại các công ty nhỏ cần kế toán làm thời vụ.

Về khu vực, người tìm việc kế toán tại Hà Nội, cụ thể hơn là tìm việc kế toán tại Hà Đông có lượt tìm kiếm nhiều hơn cả trên những trang web về hỗ trợ việc làm. Trong đó, tìm việc kế toán thuế tại Hà Nội đang đứng ở top đầu trong nhu cầu tìm kiếm, đứng vị trí ngay sau là nhu cầu người tìm việc kế toán tổng hợp và tìm việc làm kế toán biết tiếng Nhật.

Kế toán kho hay còn được gọi là kế toán theo dõi hàng tồn kho. Kế toán kho là một vị trí trong việc làm kế toán, cùng với kế toán tiền lương, kế toán doanh thu, kế toán thanh toán,…

Việc làm kế toán kho thuộc khối Tài chính – kế toán. Môi trường làm việc là các kho chứa hàng hóa hay chứa các nguyên vật liệu tại nhà hàng, khách sạn.

Nhiệm vụ là chịu trách nhiệm chính ở trong việc lập các hóa đơn chứng từ về theo dõi chi tiết hàng hóa ở trong kho. Cụ thể các công việc bao gồm: theo dõi tình hình hàng xuất nhập tồn ra sao, đối chiếu hóa đơn, chứng từ sổ sách với các số liệu từ thực tế từ người Thủ khi. Những việc làm này nhằm phục vụ mục đích hạn chế tối đa những sự rủi ro, thất thoát cho các công ty, doanh nghiệp.

Nhìn chung, có thể định nghĩa khái niệm kế toán kho đơn giản như sau: đây là một vị trí chịu trách nhiệm đối với việc lập hóa đơn chứng từ, theo dõi chi tiết về hàng hóa có ở trong kho.

Người nhân viên kế toán kho sẽ làm việc dưới sự giám sát trực tiếp của người kế toán tổng hợp hoặc là người kế toán trưởng trong phòng kế toán.

Kinh tế xã hội mỗi ngày đều có những bước phát triển và sự tiến bộ không ngừng, là điều kiện khiến cho các dịch vụ xã hội ngày càng gia tăng. Nếu muốn theo đuổi hoặc bản thân đã bước chân vào nghề này thì đòi hỏi bạn cần phải nắm thật rõ về ý nghĩa của vị trí mình đang đảm nhận này.

Vậy bạn hiểu kế toán dịch vụ là gì? Kế toán dịch vụ chính là việc làm kế toán mang tính đặc thù riêng của hình thức kinh doanh dịch vụ. Những đặc điểm của vị trí này thường sẽ gắn liền với những đặc điểm của các hình thức kinh doanh dịch vụ.

Nhiệm vụ của một nhân viên kế toán dịch vụ là gì? Cũng giống với nhiệm vụ của ngành kế toán nói chung thì ngành kế toán dịch vụ cũng phải thực hiện phản ánh chi phí, nghiệp vụ phát sinh, thực hiện tính giá thành cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, xác nhận các kết quả kinh doanh một cách đúng đắn.

Kế toán dự án có vẻ còn khá lạ lẫm với mọi người, cho nên họ không biết vị trí này cần làm những công việc gì, liệu nó có khó hơn so với những công việc cơ bản của một người kế toán mà chúng ta vẫn biết hay không?

Để giải đáp những thắc mắc đó, chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu về mô tả công việc của vị trí kế toán này.

* Tính cách trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ

* Có khả năng làm việc độc lập

* Thành thạo nghiệp vụ hạch toán về kế toán

* Thành thạo kỹ năng tin học văn phòng. Bao gồm 3 mảng: word, excel, phần mềm kế toán

* Cần hiểu rõ về chính dự án mà bạn đang đảm nhận.

Việc làm kế toán doanh nghiệp chính là việc thu thập, xử lý và kiểm tra, phân tích, cung cấp những thông tin về kinh tế – tài chính dưới các hình thức về hiện vật, giá trị, thời gian lao động trong doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp được chia làm hai mảng chính, được gọi là kế toán nội bộ và kế toán thuế.

Kế toán nội bộ là bộ phận quan trọng nhất định phải có ở trong doanh nghiệp, công việc chủ yếu của bộ phận này là thực hiện thu thập, xử lý và phân tích, cũng như cung cấp các thông tin về tài chính – kinh tế theo các yêu cầu của người quản trị và theo những quyết định về kinh tế – tài chính ở trong nội bộ kế toán.

Trong bản báo cáo này cần nêu cao trách nhiệm ghi chép lại một cách chính xác, chi tiết.

Kế toán thuế nằm trong hệ thống của kế toán trong doanh nghiệp, có vai trò quan trọng không kém gì kế toán nội bộ. Công việc chính của kế toán thuế gồm các công đoạn: thu thập, xử lý và phân tích, kiểm tra, cung cấp các thông tin về kinh tế – tài chính bằng bản báo cáo tài chính cho những đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin từ đơn vị kế toán.

Nói một cách chính xác thì cơ quan thuế chủ quản hay ngân hàng chính là những đối tượng quan trọng nhất để một người nhân viên ở vị trí kế toán thuế cần để tâm đến.

Thu thập, xử lý thông tin, số liệu theo đối tượng , nội dung, theo chuẩn mực và chế độ.

* Kiểm tra và giám sát thu chi về tài chính, thu và nộp, thanh toán nợ,…

* Kiểm tra về quản lý, sử dụng về tài sản và nguồn để hình thành tài sản

* Phát hiện, ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật về kế toán, về tài chính

* Phân tích số liệu kế toán, thông tin số liệu

* Tham mưu và đề xuất giải pháp nhằm phục vụ hiệu quả những yêu cầu về quản trị cùng những quyết định kinh tế – tài chính từ đơn vị kế toán, cung cấp thông tin số liệu theo quy định trong pháp luật.

Kế toán xây dựng dựa vào các dự toán đã trúng thầu để bóc tách những chi phí cần thiết trong hạch toán. Việc này có mục đích nhằm làm rõ hơn chi phí trong dự toán để có thể hạch toán được chính xác.

Mỗi một hạng mục và công trình đều đi kèm theo dự toán riêng. Do vậy cần phải tách chi phí cho mỗi công trình. Khi có tập hợp của các loại chi phí thì sẽ tạo ra giá thầu cho công trình, dựa vào đó, kế toán sẽ xác định lượng hóa đơn đưa vào để hạch toán cho công trình có tương đương hay không.

Do các đặc điểm về ngành nghề là phụ thuộc vào địa điểm xây dựng cho nên giá mỗi nơi sẽ có chi phí, giá thành xây dựng khác nhau. Người kế toán xây dựng cần phải áp dụng đúng mức giá cho mỗi một công trình theo mức giá công trình ở từng tỉnh.

Mỗi khi công trình được hoàn thành thì cần có biên bản để nghiệm thu các hạng mục hay nghiệm thu toàn bộ công trình. Cuối cùng, thực hiện xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu cho công trình được hoàn thành.

Ngoài những vị trí vừa nêu trên, trong ngành kế toán còn rất nhiều vị trí quan trọng khác nữa mà chúng ta cũng có thể dành thời gian tìm hiểu như việc làm kế toán sản xuất, việc làm kế toán lương cao,… Có những vị trí việc làm kế toán không yêu cầu kinh nghiệm, thậm chí bạn còn có thể tìm việc làm kế toán công ty nước ngoài để tự mở rộng thêm cho mình cơ hội nghề nghiệp hơn nữa.

Bạn là một sinh viên vừa mới tốt nghiệp chuyên ngành kế toán và chưa có kinh nghiệm thực tế? Vậy phải làm sao để có thể khiến cho nhà tuyển dụng hài lòng khi xin việc làm kế toán? Tất nhiên những kinh nghiệm tìm việc kế toán là điều không thể thiếu.

Tìm việc làm kế toán hay bất cứ công việc gì quả thực không phải là chuyện dễ dàng gì thế nhưng bạn chớ nên quá lo lắng, việc tích lũy những kinh nghiệm, những yêu cầu cơ bản khi tìm việc làm kế toán là điều quan trọng hơn cả, nó sẽ giúp bạn trở nên tự tin hơn trong việc phỏng vấn.

Ngay sau đây sẽ là những lưu ý dành cho bạn để xin việc làm kế toán thành công.

Hiện nay trên cả nước đều đẩy mạnh nhu cầu tuyển dụng việc làm kế toán do đó bạn có thể xin việc ở bất cứ địa phương nào. Tuy nhiên, có hai địa chỉ được cho là gợi ý tốt nhất khi khả năng mang tới cơ hội việc làm và phát triển sự nghiệp trong ngành kế toán là rất cao, rất hấp dẫn. Bạn có biết đó là đâu?

Hồ sơ xin việc chính là một loại giấy tờ quan trọng vì nó mô tả lại một cách tổng quát nhất về con người của bạn, hơn thế nó còn là chiếc cầu gắn kết bạn và nhà tuyển dụng lại với nhau, giúp cho bạn dễ dàng bày tỏ những mong muốn về việc làm với công ty đang có nhu cầu tuyển dụng kế toán mới ra trường hay bất cứ vị trí kế toán nào khác. Hồ sơ xin việc kế toán thường bao gồm một bản CV hay đơn xin việc, sơ yếu lý lịch cũng như các giấy tờ kèm theo. Chính vì thế bạn cần phải thực sự trau chuốt bản hồ sơ xin việc, cv xin việc làm ngành kế toán của mình thông qua các thông tin sau:

Mục tiêu nghề nghiệp: mục tiêu sẽ giúp bạn thể hiện những định hướng trong sự nghiệp tương lai của mình. Để có thể viết phần mục tiêu nghề nghiệp thật ấn tượng thì tốt hơn hết bạn nên nghiên cứu thật kỹ về bản mô tả công việc để xem nhà tuyển dụng cần những gì ở bạn. Về cách trình bày thì bạn cần viết thật rõ ràng, chi tiết những mục tiêu của mình.

Kỹ năng trong hồ sơ xin việc thì sao? Nhà tuyển dụng việc làm kế toán sẽ luôn tìm kiếm ở người ứng viên những kỹ năng cần thiết nhất cho công việc. Vậy nên bạn hãy đưa chúng vào trong hồ sơ của mình, có thể đưa những kỹ năng tiêu biểu như khả năng giao tiếp, khả năng đánh máy, ngoài ra đưa cả vào những khóa học về kế toán thực hành để tăng thêm mức độ tin cậy khả năng của bạn trong cái nhìn của nhà tuyển dụng.

PHẦN II. Những thông tin việc làm ngành kiểm toán

Nhắc tới kế toán có vẻ chúng ta ai cũng rõ nhưng nhắc tới việc làm kiểm toán thì không phải ai cũng biết, đặc biệt nắm bắt kiểm toán là làm những công việc gì?, cơ hội việc làm của kiểm toán ra sao thì càng không biết. Việc này có thể khiến cho bạn chịu thiệt thòi trong quá trình hướng nghiệp vì không nắm rõ được những cơ hội của ngành nghề, bạn sẽ tự khép lại cánh cửa tương lai rộng mở của mình lại.

Ngành kiểm toán như chúng ta vừa nói, có mối quan hệ mật thiết đối với ngành nghề kế toán. Nhưng người làm việc trong ngành kế toán sẽ ổn định hơn, có hoạt động gắn bó với những con số, số liệu của công ty, doanh nghiệp nhiều hơn.

Những người làm việc trong ngành kiểm toán cần phải có sự linh hoạt để đủ sức tổ chức những công việc sau khi đã hoàn thành việc kiểm toán ở một doanh nghiệp và chuyển sang thực hiện kiểm toán cho tổ chức, doanh nghiệp khác. Và mỗi công ty sẽ có những số liệu không giống nhau, điều này đặt ra thách thức không nhỏ cho những người kiểm toán viên.

Nhưng với sự mở rộng ngày một nhiều về các công ty cổ phần, tài chính thì ngành kiểm toán hiện nay đang có được nhiều tiềm năng để phát triển, có nhiều công việc cho các bạn ứng tuyển. Trong khi đó, môi trường làm việc của kiểm toán ngày càng được hoàn thiện, nâng cao và mang đến những điều kiện làm việc tốt nhất cho các bạn

Muốn trở thành một người kiểm toán xuất sắc thì nhất định bạn cần phải có một nền tảng vững chắc về kiến thức nhưng liệu như vậy đã đủ? Chúng ta cần cả những kỹ năng mới được cho là hoàn thiện để đủ sức hành nghề. Vậy đó là những kỹ năng gì?

Khối lượng công việc của nghề kiểm toán là rất lớn, lại dồn nén áp lực, cường độ làm việc không ngừng nghỉ với hàng ngàn con số chắc chắn sẽ khiến cho chúng ta phải choáng ngợp. Hơn nữa, công việc này lại đòi hỏi mức độ chính xác là tuyệt đối, mỗi một con số phân tích đều có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đơn vị, sâu xa hơn nữa là công việc của chính những thành viên trong công ty đó.

Học hỏi chắc chắn sẽ giúp cho bạn nhanh chóng trở thành một auditor manager. Chính vì thế mà bạn hãy phát huy hết khả năng học hỏi và tinh thần chủ động của mình trong công việc.

Thể hiện điều đó cho nhà tuyển dụng trong buổi phỏng vấn sẽ giúp bạn ghi điểm cao hơn, có thêm cơ hội giành lấy tấm vé vào những vị trí kiểm toán tốt nhất.

Sau khi đã thu thập được số liệu, người kiểm toán cần phải đưa ra được quyết định xem đâu là điều cần thiết, cái gì cần phải bỏ đi. Đưa ra những quyết định không phải là điều dễ dàng và bạn cần phải nhận thức được điều đó.

Khách hàng luôn cần một người kiểm toán viên thật sự sáng suốt và quyết đoán. Và khi bạn có thể làm hài lòng khách hàng thì cũng là lúc bạn đang ghi được những dấu mốc tốt đẹp trên con đường sự nghiệp của mình.

Về nhu cầu tìm việc, với sự đòi hỏi cấp thiết của xã hội, ngành kiểm toán lên ngôi do đó có nhiều người muốn tìm việc làm kiểm toán nội bộ. Họ không ngừng nắm bắt những thông tin tuyển dụng kiểm toán và chuẩn bị sẵn sàng tình thần tham gia vào những đợt tuyển dụng kiểm toán.

Song song với nhu cầu tìm việc, nhu cầu tuyển dụng kiểm toán Nhà nước cũng tăng cao. Các đơn vị tư nhân cũng thể hiện rõ nhu cầu lớn, do đó, chúng ta thường xuyên bắt gặp những thông tin như tuyển dụng kiểm toán ngân hàng, tuyển trợ lý kiểm toán tphcm, shb tuyển dụng kiểm toán viên,… Các tập đoàn lớn như Vinamilk, hay chính bản thân các đơn vị kiểm toán cũng thể hiện rõ nhu cầu tuyển dụng của mình. Điển hình có ba cơ sở đó là công ty kiểm toán deloitte tuyển dụng và công ty kiểm toán bdo tuyển dụng 2023, công ty kiểm toán grant thornton tuyển dụng đều mang tới những cơ hội việc làm kiểm toán hấp dẫn cho các bạn.

Luật Kế Toán 2023, Luật Kế Toán Mới Nhất

Luật kế toán số 88/2023/QH13 mới nhất 2023 quy định về nội dung công tác kế toán; tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán; hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán; quản lý nhà nước về kế toán; và nhiều điểm nổi bật khác so với Luật kế toán 2003. Luật kế toán 2023 được ban hành ngày 20/11/2023.

Nội dung cụ thể Luật kế toán số 88/2023/QH13 như sau:

Luật kế toán 2023 số 88/2023/QH13

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Chương II. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN

Điều 16. Nội dung chứng từ kế toán

Điều 17. Chứng từ điện tử

Điều 18. Lập và lưu trữ chứng từ kế toán

Điều 19. Ký chứng từ kế toán

Điều 20. Hóa đơn

Điều 21. Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán

Mục 2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN

Điều 22. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán

Điều 23. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán

Điều 24. Sổ kế toán

Điều 25. Hệ thống sổ kế toán

Điều 26. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán

Điều 27. Sửa chữa sổ kế toán

Điều 28. Đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý

Mục 3. BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Điều 29. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán

Điều 30. Báo cáo tài chính nhà nước

Điều 31. Nội dung công khai báo cáo tài chính

Điều 32. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính

Điều 33. Kiểm toán báo cáo tài chính

Mục 4. KIỂM TRA KẾ TOÁN

Điều 34. Kiểm tra kế toán

Điều 35. Nội dung kiểm tra kế toán

Điều 36. Thời gian kiểm tra kế toán

Điều 37. Quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán

Điều 38. Quyền và trách nhiệm của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán

Điều 39. Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ

Mục 5. KIỂM KÊ TÀI SẢN, BẢO QUẢN, LƯU TRỮ TÀI LIỆU KẾ TOÁN

Điều 40. Kiểm kê tài sản

Điều 41. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán

Điều 42. Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại

Mục 6. CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH HOẶC HÌNH THỨC SỞ HỮU, GIẢI THỂ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, PHÁ SẢN

Điều 43. Công việc kế toán trong trường hợp chia đơn vị kế toán

Điều 44. Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán

Điều 45. Công việc kế toán trong trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán

Điều 46. Công việc kế toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán

Điều 47. Công việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu

Điều 48. Công việc kế toán trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản

Chương III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN

Chương IV. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN

Chương V. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾ TOÁN

Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

LUẬT KẾ TOÁN Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật kế toán.

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.

2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước.

4. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

6. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác.

7. Người làm công tác kế toán.

8. Kế toán viên hành nghề; doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.

9. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

2. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.

3. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.

4. Đơn vị kế toán là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.

6. Giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị.

8. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

9. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.

10. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.

11. Kế toán viên hành nghề là người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của Luật này.

12. Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.

13. Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

14. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.

15. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán.

16. Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán.

17. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.

Điều 4. Nhiệm vụ kế toán

1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.

3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.

4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Yêu cầu kế toán

1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.

2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.

3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.

4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.

5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.

6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng được.

Chương II. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN Điều 16. Nội dung chứng từ kế toán

1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;

b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;

c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;

d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;

đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;

2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.

Điều 17. Chứng từ điện tử

1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.

2. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng.

3. Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.

Điều 18. Lập và lưu trữ chứng từ kế toán

2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này.

3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.

4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.

5. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.

6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.

Điều 19. Ký chứng từ kế toán

1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.

3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.

4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.

Điều 20. Hóa đơn

1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng hoá đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

Điều 21. Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán

1. Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.

2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.

3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu chứng từ kế toán thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu, ký xác nhận trên chứng từ sao chụp và giao bản sao chụp cho đơn vị kế toán; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.

4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.

Mục 2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN Điều 22. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán

1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.

2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán cho mục đích kế toán tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Bộ Tài chính quy định chi tiết về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán sau đây:

a) Đơn vị kế toán có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước;

b) Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước;

c) Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước;

d) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp;

đ) Đơn vị kế toán khác.

Điều 23. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán

1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị mình.

2. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.

Điều 24. Sổ kế toán

2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.

3. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ghi sổ;

b) Số hiệu và ngày, tháng, năm của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;

c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;

đ) Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.

4. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

5. Bộ Tài chính quy định chi tiết về sổ kế toán.

Điều 25. Hệ thống sổ kế toán

1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị.

2. Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.

3. Đơn vị kế toán được cụ thể hoá các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị.

Điều 26. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán

1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.

2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán.

3. Sổ kế toán phải được ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.

4. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải được ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.

5. Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới; không ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết trang phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.

6. Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

7. Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 24, Điều 25 và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này, trừ việc đóng dấu giáp lai. Sau khi khóa sổ kế toán trên phương tiện điện tử phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán năm để đưa vào lưu trữ. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ sổ kế toán trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.

Điều 27. Sửa chữa sổ kế toán

1. Khi phát hiện sổ kế toán có sai sót thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau đây:

a) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;

b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;

c) Ghi điều chỉnh bằng cách lập “chứng từ điều chỉnh” và ghi thêm số chênh lệch cho đúng.

2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.

3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và thuyết minh về việc sửa chữa này.

4. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo phương pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 28. Đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý

1. Các loại tài sản và nợ phải trả được đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính gồm:

a) Công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán phải ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý;

b) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế;

c) Các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán phải được đánh giá lại theo giá trị hợp lý.

2. Việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý phải bảo đảm có căn cứ xác thực. Trường hợp không có cơ sở để xác định được giá trị một cách đáng tin cậy thì tài sản và nợ phải trả được ghi nhận theo giá gốc.

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các tài sản và nợ phải trả được ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý, phương pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý.

Mục 3. BÁO CÁO TÀI CHÍNH Điều 29. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán

1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:

a) Báo cáo tình hình tài chính;

b) Báo cáo kết quả hoạt động;

c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

d) Thuyết minh báo cáo tài chính;

đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:

a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;

b) Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;

c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;

d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.

3. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.

4. Bộ Tài chính quy định chi tiết về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động; trách nhiệm, đối tượng, kỳ lập, phương pháp lập, thời hạn nộp, nơi nhận báo cáo và công khai báo cáo tài chính.

Điều 30. Báo cáo tài chính nhà nước

2. Báo cáo tài chính nhà nước cung cấp thông tin về tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, nợ công, vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tài sản, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Nhà nước. Báo cáo tài chính nhà nước gồm:

a) Báo cáo tình hình tài chính nhà nước;

b) Báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước;

c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

d) Thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước.

3. Việc lập báo cáo tài chính nhà nước được thực hiện như sau:

a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập báo cáo tài chính thuộc phạm vi địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp;

4. Báo cáo tài chính nhà nước được lập và trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng với thời điểm quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung báo cáo tài chính nhà nước; việc tổ chức thực hiện lập, công khai báo cáo tài chính nhà nước; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc cung cấp thông tin phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước.

Điều 31. Nội dung công khai báo cáo tài chính

1. Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước công khai thông tin thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

2. Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước công khai quyết toán thu, chi tài chính năm.

3. Đơn vị kế toán sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân công khai mục đích huy động và sử dụng các khoản đóng góp, đối tượng đóng góp, mức huy động, kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp.

4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh công khai các nội dung sau đây:

a) Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;

b) Kết quả hoạt động kinh doanh;

c) Trích lập và sử dụng các quỹ;

d) Thu nhập của người lao động;

đ) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

5. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán khi công khai phải kèm theo báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán.

Điều 32. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính

1. Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo một hoặc một số hình thức sau đây:

a) Phát hành ấn phẩm;

b) Thông báo bằng văn bản;

c) Niêm yết;

d) Đăng tải trên trang thông tin điện tử;

đ) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị kế toán có sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo tài chính.

4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trường hợp pháp luật về chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó.

Điều 33. Kiểm toán báo cáo tài chính

1. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước khi công khai.

2. Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán.

3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có báo cáo kiểm toán kèm theo.

Mục 4. KIỂM TRA KẾ TOÁN Điều 34. Kiểm tra kế toán

1. Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ các cơ quan quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

2. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán gồm:

a) Bộ Tài chính;

b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý;

d) Đơn vị cấp trên quyết định kiểm tra kế toán đơn vị trực thuộc.

3. Các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán gồm:

a) Các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành về tài chính, Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các đơn vị kế toán.

Điều 35. Nội dung kiểm tra kế toán

1. Nội dung kiểm tra kế toán gồm:

a) Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế toán;

b) Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán;

c) Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;

d) Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán.

2. Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định trong quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này.

Điều 36. Thời gian kiểm tra kế toán

Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp, cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra; thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.

Điều 37. Quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán

2. Khi kết thúc kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải lập biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế toán được kiểm tra một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra.

4. Đoàn kiểm tra kế toán phải tuân thủ trình tự, nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị kế toán và không được sách nhiễu đơn vị kế toán được kiểm tra.

Điều 38. Quyền và trách nhiệm của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán

1. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có trách nhiệm sau đây:

b) Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.

2. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có các quyền sau đây:

a) Từ chối việc kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 34 hoặc nội dung kiểm tra không đúng với quy định tại Điều 35 của Luật này;

b) Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đồng ý với kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.

Điều 39. Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ

1. Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.

2. Đơn vị kế toán phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị để bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Tài sản của đơn vị được bảo đảm an toàn, tránh sử dụng sai mục đích, không hiệu quả;

b) Các nghiệp vụ được phê duyệt đúng thẩm quyền và được ghi chép đầy đủ làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý.

3. Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.

4. Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;

b) Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;

c) Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý, việc tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của lãnh đạo đơn vị kế toán;

d) Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, bảo vệ tài sản của đơn vị; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị kế toán.

5. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

Mục 5. KIỂM KÊ TÀI SẢN, BẢO QUẢN, LƯU TRỮ TÀI LIỆU KẾ TOÁN Điều 40. Kiểm kê tài sản

1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.

2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau đây:

a) Cuối kỳ kế toán năm;

b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;

c) Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu;

d) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác;

đ) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.

4. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.

Điều 41. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán

1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ.

2. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu kế toán đó; nếu tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu hoặc bản xác nhận.

3. Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.

4. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.

5. Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời hạn sau đây:

a) Ít nhất là 05 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính;

b) Ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.

6. Chính phủ quy định cụ thể từng loại tài liệu kế toán phải lưu trữ, thời hạn lưu trữ, thời điểm tính thời hạn lưu trữ quy định tại khoản 5 Điều này, nơi lưu trữ và thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán lưu trữ.

Điều 42. Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại

Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:

2. Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng;

3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;

Mục 6. CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH HOẶC HÌNH THỨC SỞ HỮU, GIẢI THỂ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, PHÁ SẢN Điều 43. Công việc kế toán trong trường hợp chia đơn vị kế toán

1. Đơn vị kế toán bị chia thành các đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:

a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;

b) Phân chia tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;

2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.

Điều 44. Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán

1. Đơn vị kế toán bị tách một bộ phận để thành lập đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:

a) Kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách;

b) Bàn giao tài sản, nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;

2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.

Điều 45. Công việc kế toán trong trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán

1. Các đơn vị kế toán bị hợp nhất thành đơn vị kế toán mới thì từng đơn vị kế toán bị hợp nhất phải thực hiện các công việc sau đây:

a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;

b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;

c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán hợp nhất.

2. Đơn vị kế toán hợp nhất phải thực hiện các công việc sau đây:

a) Căn cứ vào biên bản bàn giao, mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này;

b) Tổng hợp báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán bị hợp nhất thành báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hợp nhất;

c) Nhận, lưu trữ tài liệu kế toán của các đơn vị bị hợp nhất.

Điều 46. Công việc kế toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán

1. Đơn vị kế toán bị sáp nhập vào đơn vị kế toán khác phải thực hiện các công việc sau đây:

a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;

b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;

c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán nhận sáp nhập.

2. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập căn cứ vào biên bản bàn giao ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.

Điều 47. Công việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu

1. Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu phải thực hiện các công việc sau đây:

a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;

b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;

c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán sau chuyển đổi.

2. Đơn vị kế toán sau chuyển đổi căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.

Điều 48. Công việc kế toán trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản

1. Đơn vị kế toán bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động phải thực hiện các công việc sau đây:

a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;

c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán của đơn vị kế toán bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động sau khi xử lý xong cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc tổ chức, cá nhân lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này.

2. Trường hợp đơn vị kế toán bị tuyên bố phá sản thì Toà án tuyên bố phá sản chỉ định người thực hiện công việc kế toán quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN Điều 49. Tổ chức bộ máy kế toán

1. Đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán.

2. Việc tổ chức bộ máy, bố trí người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán, kế toán trưởng thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 50. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán

1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc quyết định thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán theo đúng quy định của Luật này.

2. Bố trí người làm kế toán trưởng hoặc quyết định thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của Luật này; trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và chịu trách nhiệm trực tiếp về hậu quả của những sai phạm do mình gây ra; chịu trách nhiệm liên đới đối với những sai phạm do người khác gây ra nhưng thuộc trách nhiệm quản lý của mình.

4. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị và thực hiện kiểm tra kế toán các đơn vị cấp dưới.

Điều 51. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán

1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;

b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.

2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.

3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.

Điều 52. Những người không được làm kế toán

1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính – kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.

4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Điều 53. Kế toán trưởng

1. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán.

2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán.

3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng của đơn vị kế toán cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này và phải thực hiện trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng quy định tại Điều 55 của Luật này.

Điều 54. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng

1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;

b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên;

c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;

d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.

2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.

Điều 55. Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng

1. Kế toán trưởng có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;

b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;

c) Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.

2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.

3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, ngoài các quyền quy định tại khoản 2 Điều này còn có các quyền sau đây:

a) Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;

c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;

d) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.

Điều 56. Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng

1. Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.

2. Việc thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.

4. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.

5. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán và người được thuê làm kế toán, làm kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Chương IV. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN Điều 57. Chứng chỉ kế toán viên

1. Người được cấp chứng chỉ kế toán viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;

c) Đạt kết quả kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên.

2. Người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán cấp được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán Việt Nam và có tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được cấp chứng chỉ kế toán viên.

3. Bộ Tài chính quy định điều kiện thi lấy chứng chỉ kế toán viên, thủ tục cấp và thu hồi chứng chỉ kế toán viên.

Điều 58. Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

1. Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự;

b) Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học;

c) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định.

2. Người có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Bộ Tài chính quy định thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.

3. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc làm việc tại hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.

4. Những người không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Công an nhân dân.

c) Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

d) Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác;

đ) Người bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.

Điều 59. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo các loại hình sau đây:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Công ty hợp danh;

c) Doanh nghiệp tư nhân.

2. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.

3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.

4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

a) Góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;

b) Thành lập chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài;

c) Cung cấp dịch vụ qua biên giới theo quy định của Chính phủ.

Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;

c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;

d) Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.

2. Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;

c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.

3. Doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề;

c) Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.

4. Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;

b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;

c) Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;

d) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

5. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã bị thu hồi thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh.

Điều 61. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương.

3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề.

4. Hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề.

5. Tài liệu chứng minh về vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.

6. Điều lệ công ty đối với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn.

7. Văn bản cam kết chịu trách nhiệm của doanh nghiệp nước ngoài, giấy tờ chứng nhận được phép kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp nước ngoài đối với chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 62. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 63. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự thay đổi về tên, người đại diện theo pháp luật, giám đốc, tổng giám đốc và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán bị mất hoặc bị hư hỏng.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã được cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 64. Phí cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải nộp phí theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán

1. Hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

b) Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề.

2. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.

Điều 66. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:

a) Danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp;

b) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 của Luật này;

c) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

d) Giám đốc hoặc tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;

đ) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;

e) Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kế toán;

g) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:

a) Danh sách kế toán viên hành nghề;

b) Tên, địa chỉ của hộ kinh doanh;

c) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.

Điều 67. Trách nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán

2. Tuân thủ pháp luật về kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán.

3. Chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về nội dung dịch vụ kế toán đã cung cấp và phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.

4. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Tuân thủ sự quản lý nghề nghiệp và kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kế toán được Bộ Tài chính ủy quyền.

6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ.

Điều 68. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị kế toán khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, người đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc các trường hợp sau đây:

1. Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định;

2. Có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;

3. Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán;

4. Đang cung cấp dịch vụ làm kế toán trưởng cho khách hàng là tổ chức có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;

5. Đơn vị kế toán yêu cầu thực hiện những công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, tài chính;

6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 69. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

b) Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.

2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;

b) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;

c) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;

d) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;

đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;

e) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;

g) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.

3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.

4. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.

5. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;

b) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;

c) Tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;

d) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;

đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

e) Tất cả kế toán viên hành nghề trong cùng hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.

6. Kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng;

b) Không còn đủ điều kiện đăng ký hành nghề;

d) Không thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 67 của Luật này.

7. Kế toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:

a) Gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;

b) Bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên;

c) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Điều 70. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán

1. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán.

Chương V. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾ TOÁN Điều 71. Quản lý nhà nước về kế toán

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kế toán.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kế toán, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược, chính sách phát triển kế toán;

b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kế toán;

c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán và đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán.

d) Quy định việc thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ kế toán viên;

đ) Kiểm tra kế toán; kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán; giám sát việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;

e) Quy định việc cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề;

g) Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học về kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kế toán;

h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kế toán;

i) Hợp tác quốc tế về kế toán.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về kế toán trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kế toán tại địa phương.

Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 72. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

2. Luật kế toán số 03/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 73. Điều khoản chuyển tiếp

1. Chính phủ chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bắt đầu việc lập báo cáo tài chính nhà nước theo quy định tại Điều 30 của Luật này chậm nhất là 24 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

2. Trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của Luật này để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; nếu không đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.

3. Chứng chỉ hành nghề kế toán đã cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài theo Luật kế toán số 03/2003/QH11 có giá trị như chứng chỉ kế toán viên quy định tại Luật này.

Điều 74. Quy định chi tiết

1. Chính phủ, Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

2. Căn cứ những nguyên tắc cơ bản của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể nội dung công tác kế toán đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh và tổ hợp tác.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2023.

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Kế toán – kiểm toán được chúng tôi cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Kế Toán Thuế Là Gì, Công Việc Của Kế Toán Thuế Làm Những Gì ?

Kế toán thuế là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong một doanh nghiệp, đặc biệt là ở những doanh nghiệp lớn. Vậy kế toán thuế là gì?

Khái niệm kế toán thuế

Kế toán thuế là kế toán phụ trách về các vấn đề về Khai báo thuế trong Doanh nghiệp và nhờ kế toán thuế nhà nước mới có thể quản lý được nền kinh tế nhiều thành phần đồng thời một doanh nghiệp hoạt động dinh doanh ổn định và báo thuế thuận lợi khi có kế toán thuế rõ ràng.

Công việc của kế toán thuế

– Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh

– Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra từng cơ sở

– Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu

– Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn công ty, phân loại theo thuế suất

– Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn công ty theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ

– Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của công ty

– Đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán

– Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh

– Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất

– Kiểm tra hóa đơn đầu vào

– Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế

– Lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng thu nhập doanh nghiêp, nộp ngân sách

– Cập nhật theo dõi việc giao nhận hóa đơn

– Hằng tháng, quý năm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ

Việc làm của kế toán thuế là rất quan trọng và đòi hỏi chính xác tuyệt đối phù hợp với quy định của cơ quan thuế. Nếu bạn đọc cần tư vấn kế toán thuế hãy liên hệ với chúng tôi địa chỉ chuyên đào tạo kế toán tổng hợp và cung cấp dịch vụ kế toán thuế trọn gói uy tín hiện nay luôn sẵn sàng tư vấn và giải đắp những thông tin cần thiết cho khách hàng khi cần tư vấn. Với đội ngũ nhân viên kế toán, chuyên viên kiểm toán dày dặn kinh nghiệm thực tiễn, và tâm huyết với nghề luôn đưa ra những kiến thức mới, bổ ích đúng theo quy định pháp luật.

Theo: Học kế toán tổng hợp

Văn Bản Pháp Luật Kế Toán Mới Nhất Hiện Tại

Hướng dẫn đăng ký để nhận văn bản thuế mới vừa được ban hành của Tổng Cục Thuế

Có rất nhiều kênh để bạn đọc đăng ký nhận bản tin tự động nhận được Văn bản thuế mới, Thông tin thuế mới được ban hành của Tổng cục thuế một cách kịp thời, nhanh chóng.

Toàn văn điểm mới Thông tư 93/2023/TT-BTC về thuế GTGT

ƯU ĐÃI THUẾ TNDN VÀ THUẾ TNCN

Từ năm 2023, áp dụng quy định mới về ưu đãi thuế TNDN và thuế TNCN

Mức lương tối thiểu vùng năm 2023 mới nhất hiện nay

Bắt đầu từ ngày 01/01/2023, Mức lương tối thiểu vùng năm 2023 sẽ tăng từ 180.000 đến 250.000 đồng so với năm 2023

Các quy định mới nhất về thuế năm 2023

Tổng hợp các văn bản, thông tư, nghị định mới nhất của Luật thuế hiện hành

Thông tư số 96/2023/TT-BTC ban hành ngày 22/6/2023 hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp mới nhất

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 96/2023/TT-BTC ngày 22/6/2023 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 12/2/2023 của Chính phủ. Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý các nội dung mới của Thông tư số 96/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 6/8/2023 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2023 trở đi.

Hóa đơn không chịu thuế có phải kê khai trên phần mềm HTKK

Hóa đơn không chịu thuế GTGT kê khai thế nào? Có phải kê khai khhông? Đó là câu hỏi của nhiều bạn kế toán. Bài viết này Kế toán Hương Giang xin hướng dẫn cách xử lý những hoá đơn đầu vào, đầu ra không chịu thuế GTGT.

Luật Kế Toán Mới Nhất

Luật Kế Toán Mới Nhất, Bộ Luật Kế Toán Mới Nhất, Luật An Toàn Giao Thông Đường Bộ Mới Nhất, Bộ Luật An Toàn Giao Thông Đường Bộ Mới Nhất, Văn Bản Pháp Luật Quy Định Những Vấn Đề Cơ Bản Nhất Quan Trọng Nhất Của N, Mẫu Sổ Nhật Ký An Toàn, Luật Dân Sự Mới Nhất, Bộ Luật Dân Sự Hợp Nhất, Bộ Luật Dân Sự Mới Nhất, Bộ Luật Dân Sự Mới Nhất Là Năm Nào, Bộ Luật Dân Sự Nhật Bản, Bộ Luật Dân Sự Sửa Đổi Mới Nhất, Luật Đầu Tư Mới Nhất, Bộ Luật Mới Nhất, Văn Bản Hợp Nhất Luật Sở Hữu Trí Tuệ, Văn Bản Hướng Dẫn Lập Dự Toán Mới Nhất, Mẫu Hồ Sơ Quyết Toán Mới Nhất, Mẫu Hồ Sơ Thanh Toán Mới Nhất, Thông Tư Dự Toán Mới Nhất, Thông Tư Kế Toán Mới Nhất, Nhật Ký An Toàn Lao Động , Cập Nhật Dự Toán Gói Thầu, Dự Thảo Luật Dân Số Mới Nhất, Bộ Luật Hình Sự Hợp Nhất, Luật Giáo Dục Sửa Đổi Mới Nhất, Điều 50 Luật Đất Đai Mới Nhất, Văn Bản Pháp Luật Có Giá Trị Cao Nhất, Văn Bản Pháp Luật Về Đất Đai Mới Nhất, Bộ Luật Lao Đông Sửa Đổi Mới Nhất, Bộ Luật Hình Sự Của Nhật Bản, Văn Bản Pháp Luật Mới Nhất Về Đất Đai, Văn Bản Pháp Luật Mới Nhất, Luật Hải Quan Mới Nhất, Bộ Luật Bhxh Mới Nhất, Văn Bản Hợp Nhất Bộ Luật Hình Sự, Bộ Luật Hình Sự Mới Nhất, Bộ Luật Lao Đông Mới Nhất, Luật Bảo Hiểm Mới Nhất, Bộ Luật Hình Sự Nhật Bản, Luật Sĩ Quan Mới Nhất, Luật Thương Mại Mới Nhất, Bộ Luật Dân Sự Mới Nhất Năm 2023, Bộ Luật Hình Sự Văn Bản Hợp Nhất, Bộ Luật Dân Sự Việt Nam Mới Nhất, Bộ Luật Dân Sự Mới Nhất Có Hiệu Lực, Văn Bản Pháp Luật Cao Nhất, Bộ Luật Dân Sự Mới Nhất 2023, Văn Bản Hợp Nhất 01 Bộ Luật Hình Sự, Dự Thảo Luật Thú Y Mới Nhất, Bộ Luật Hình Sự Sửa Đổi Mới Nhất, Quy Định Luật Đất Đai Mới Nhất, Bộ Luật Dân Sự Có Hiệu Lực Mới Nhất, Trắc Nghiệm Toán 6 Hay Nhất, Toán 9 Phương Trình Bậc Nhất Hai ẩn, Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất Đã Kiểm Toán, Thông Tư Kế Toán Mới Nhất 2023, Toán 8 Phương Trình Bậc Nhất Một ẩn, Toán 9 Phương Trình Bậc Nhất 2 ẩn, Các Dạng Toán Hình Chữ Nhật, An Toàn Thực Phẩm ở Nhật Bản, Đề Tài An Toàn Giao Thông Đẹp Nhất, Doremon Tiếng Nhật Toàn Tập, Từ Vựng Kế Toán Tiếng Nhật, Giải Bài Toán ước Chung Lớn Nhất, A Na Luật (thiên Nhãn Đệ Nhất), Luật Bảo Hiểm Mới Nhất Năm 2013, Luật Lao Đông Mới Nhất 2023, Luật Lao Đông Việt Nam Mới Nhất, Luật Bảo Hiểm Mới Nhất 2023, Luật Bảo Hiểm Mới Nhất 2013, Luật Phòng Chống Hiv Mới Nhất, Luật Bảo Hiểm Mới Nhất 2014, Luật Viên Chức Mới Nhất, Luật Giao Thông Xe Máy Mới Nhất, Văn Bản Pháp Luật Hình Sự Mới Nhất, Lãi Suất Cao Nhất Trong Bộ Luật Dân Sự, Văn Bản Pháp Luật Có Hiệu Lực Cao Nhất, Văn Bản Pháp Luật Mới Nhất Về Pccc, Luật Giao Thông Nhật Bản, Luật Giao Thông ở Nhật Bản, Văn Bản Pháp Luật Có Giá Trị Cao Nhất ở Nước Ta Là Gì, Luật Giao Thông Mới Nhất, Luật Tổ Chức Quốc Hội Mới Nhất, Luật Phòng Chống Ma Túy Mới Nhất, Điều 60 Luật Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất, Luật Giáo Dục Mới Nhất 2023, Văn Bản Hợp Nhất Luật Chứng Khoán, Dự Thảo Luật Sĩ Quan Mới Nhất, Bộ Luật Lao Đông Mới Nhất 2012, Bộ Luật Công Đoàn Mới Nhất, Bộ Luật Dân Sự Nhật Bản Tiếng Việt, Quyết Định Kỷ Luật Mới Nhất, Bộ Luật Hình Sự Mới Nhất 2023, Bộ Luật Lao Đông Việt Nam Mới Nhất, Bộ Luật Lao Đông Mới Nhất 2023, Bộ Luật Lao Đông Mới Nhất Năm 2023, Bộ Luật Lao Đông Mới Nhất Hiện Nay, Dự Thảo Luật Xây Dựng Mới Nhất, Dự Luật Mới Nhất Về Thẻ Xanh Định Cư, Văn Bản Hợp Nhất Luật Các Tổ Chức Tín Dụng,

Luật Kế Toán Mới Nhất, Bộ Luật Kế Toán Mới Nhất, Luật An Toàn Giao Thông Đường Bộ Mới Nhất, Bộ Luật An Toàn Giao Thông Đường Bộ Mới Nhất, Văn Bản Pháp Luật Quy Định Những Vấn Đề Cơ Bản Nhất Quan Trọng Nhất Của N, Mẫu Sổ Nhật Ký An Toàn, Luật Dân Sự Mới Nhất, Bộ Luật Dân Sự Hợp Nhất, Bộ Luật Dân Sự Mới Nhất, Bộ Luật Dân Sự Mới Nhất Là Năm Nào, Bộ Luật Dân Sự Nhật Bản, Bộ Luật Dân Sự Sửa Đổi Mới Nhất, Luật Đầu Tư Mới Nhất, Bộ Luật Mới Nhất, Văn Bản Hợp Nhất Luật Sở Hữu Trí Tuệ, Văn Bản Hướng Dẫn Lập Dự Toán Mới Nhất, Mẫu Hồ Sơ Quyết Toán Mới Nhất, Mẫu Hồ Sơ Thanh Toán Mới Nhất, Thông Tư Dự Toán Mới Nhất, Thông Tư Kế Toán Mới Nhất, Nhật Ký An Toàn Lao Động , Cập Nhật Dự Toán Gói Thầu, Dự Thảo Luật Dân Số Mới Nhất, Bộ Luật Hình Sự Hợp Nhất, Luật Giáo Dục Sửa Đổi Mới Nhất, Điều 50 Luật Đất Đai Mới Nhất, Văn Bản Pháp Luật Có Giá Trị Cao Nhất, Văn Bản Pháp Luật Về Đất Đai Mới Nhất, Bộ Luật Lao Đông Sửa Đổi Mới Nhất, Bộ Luật Hình Sự Của Nhật Bản, Văn Bản Pháp Luật Mới Nhất Về Đất Đai, Văn Bản Pháp Luật Mới Nhất, Luật Hải Quan Mới Nhất, Bộ Luật Bhxh Mới Nhất, Văn Bản Hợp Nhất Bộ Luật Hình Sự, Bộ Luật Hình Sự Mới Nhất, Bộ Luật Lao Đông Mới Nhất, Luật Bảo Hiểm Mới Nhất, Bộ Luật Hình Sự Nhật Bản, Luật Sĩ Quan Mới Nhất, Luật Thương Mại Mới Nhất, Bộ Luật Dân Sự Mới Nhất Năm 2023, Bộ Luật Hình Sự Văn Bản Hợp Nhất, Bộ Luật Dân Sự Việt Nam Mới Nhất, Bộ Luật Dân Sự Mới Nhất Có Hiệu Lực, Văn Bản Pháp Luật Cao Nhất, Bộ Luật Dân Sự Mới Nhất 2023, Văn Bản Hợp Nhất 01 Bộ Luật Hình Sự, Dự Thảo Luật Thú Y Mới Nhất, Bộ Luật Hình Sự Sửa Đổi Mới Nhất,

Nghị Định Kế Toán Mới Nhất 2023Về Công Tác Kế Toán

Nghị định 174/2023/NĐ-CP là nghị định kế toán mới nhất 2023 về công tác kế toán. Nghị định 174/2023 là Nghị định đi kèm để hướng dẫn Luật kế toán 2023.

Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN Điều 5. Chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu theo các nội dung quy định tại Điều 16 Luật kế toán.

Đơn vị kế toán trong hoạt động kinh doanh được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị mình trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp người khiếm thị là người bị mù hoàn toàn thì khi ký chứng từ kế toán phải có người sáng mắt được phân công của đơn vị phát sinh chứng từ chứng kiến. Đối với người khiếm thị không bị mù hoàn toàn thì thực hiện ký chứng từ kế toán như quy định tại Luật kế toán.

Đơn vị kế toán sử dụng chứng từ điện tử theo quy định tại Điều 17 Luật kế toán thì được sử dụng chữ ký điện tử trong công tác kế toán. Chữ ký điện tử và việc sử dụng chữ ký điện tử được thực hiện theo quy định của Luật giao dịch điện tử.

Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán ra tiếng Việt. Đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của nội dung chứng từ kế toán được dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bản chứng từ kế toán dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.

Điều 6. Tài liệu kế toán sao chụp

Tài liệu kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính. Tài liệu kế toán sao chụp có giá trị và thực hiện lưu trữ như bản chính. Trên tài liệu kế toán sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo pháp luật đơn vị kế toán lưu bản chính hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán. Đơn vị kế toán chỉ được sao chụp tài liệu kế toán trong các trường hợp quy định tài khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.

Trường hợp dự án, chương trình, đề tài do một cơ quan, đơn vị chủ trì nhưng được triển khai ở nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau thì chứng từ kế toán được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí dự án, chương trình, đề tài. Trường hợp có quy định phải gửi chứng từ về cơ quan, đơn vị chủ trì thì cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí thực hiện sao chụp chứng từ kế toán và gửi bản sao chụp có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền) của đơn vị cho cơ quan, đơn vị chủ trì.

Trường hợp tài liệu kế toán của đơn vị kế toán bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu bản chính thì tài liệu kế toán sao chụp để lại đơn vị phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Việc Làm Kế Toán, Kiểm Toán Tại Timviec365.Vn trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!