Bạn đang xem bài viết Tinh Giản Biên Chế 88 Trường Hợp Theo Nghị Định 108 Của Chính Phủ được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
BHG – Ngày 26.6.2020, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 995 phê duyệt danh sách tinh giản biên chế tỉnh Hà Giang đợt II năm 2020, gồm 88 trường hợp. Trong đó, 83 trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi, 5 trường hợp thôi việc ngay, theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20.11.2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31.8.2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Cán bộ Phòng Văn hóa – Thông tin thành phố Hà Giang trao đổi nghiệp vụ, nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
Nguyên nhân tinh giản biên chế do: Cán bộ có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm nên hạn chế về năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, nhưng không bố trí được việc làm khác; chưa đạt trình độ đào tạo theo chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn; đánh giá kết quả cuối năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực… Nhiều trường hợp trong đó là trưởng, phó các phòng chuyên môn thuộc sở, ngành cấp tỉnh, huyện; phó bí thư Đảng ủy, phó chủ tịch UBND các xã; chủ tịch các tổ chức chính trị – xã hội cấp xã…
Căn cứ danh sách tinh giản biên chế, Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Tài chính lập dự toán kinh phí trợ cấp cho các trường hợp tinh giản biên chế, trình Bộ Tài chính theo quy định. Giao thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ thời điểm tinh giản biên chế của từng trường hợp để ban hành quyết định nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc diện cơ quan, đơn vị quản lý theo quy định…
Kế Hoạch Thực Hiện Nghị Định 108 Của Chính Phủ Về Tinh Giản Biên Chế
TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRUNG LẬP THƯỢNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: /KH-THTLT
Trung Lập Thượng, ngàythángnăm 2015
KẾ HOẠCH Thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế từ năm 2015 đến năm 2021
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (Nghị định 108/2014/NĐ-CP) và Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC);
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Hướng dẫn số 2292/HD-SNV ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Sở Nội vụ Thành phố về triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Thực hiện văn bản số 4874/UBND-NV ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi về hướng dẫn xây dựng Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP,
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tinh giản biên chế từ năm 2015 đến hết năm 2021 như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 1. Mục đích
Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường nhỏ gọn, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước.
Bố trí đúng người, đúng việc theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực; từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức viên chức, đáp ứng yêu cầu cải cách chế độ công vụ, công chức.
2. Yêu cầu
Đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị xã hội trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong nhà trường theo thẩm quyền.
Quá trình thực hiện phải công khai, dân chủ công bằng không làm ảnh hưởng đến tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức.
Đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách. Không áp dụng chính sách tinh giản biên chế đối với những người vì lý do cá nhân hoặc không thuộc đối tượng tinh giản biên chế xin được vận dụng chính sách tinh giản biên chế.
Việc chi trả chế độ chính sách cho các đối tượng tinh giảm biên chế phải kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.
Đến năm 2021, đơn vị phải giảm được ít nhất 10% biên chế ( tính theo số biên chế đã giao cho trường trong năm 2015).
II. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ 1. Đối tượng áp dụng và các trường hợp tinh giản biên chế:
– Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên thuộc diện biên chế;
– Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên thuộc diện hợp đồng;
– Nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
2. Chưa áp dụng tinh giảm biên chế đối với những trường hợp
– Đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
– Đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản và đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
– Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Chính sách tinh giảm biên chế
3.1. Chính sách về hưu trước tuổi.
3.2. Chính sách đối với những người thuộc đối tượng tinh giảm biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
3.3. Chính sách đối với những người thôi việc, gồm:
– Chính sách thôi việc ngay.
– Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề.
3.4. Chính sách đối với những người thôi giữ các chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp lại tổ chức.
4. Phương pháp tính toán các chính sách và nguồn kinh phí:
Thực hiện theo hướng dẫn tại chương II, III của Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Hiệu trưởng:
1.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi về chính sách tinh giản biên chế đến cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
1.2. Rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang bộ phận khác.
1.3. Sắp xếp lại các bộ phận nghiệp vụ theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, mỗi biên chế được giao nhiều việc, gắn với việc cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính.
1.4. Sắp xếp cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên:
– Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm.
– Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức gắn với đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khỏe của từng người.
– Lựa chọn những cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất để giữ lại làm việc ổn định, lâu dài.
– Xác định và lập danh sách số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng cần tinh giản biên chế để xây dựng đề án tinh giản biên chế theo quy định.
1.5. Xây dựng Đề án tinh giản biên chế từng năm theo quy định.
1.6. Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế ( thực hiện đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ tại mục 1.5 nêu trên) gửi Phòng Nội vụ và Phòng Tài chính thẩm định, cụ thể:
1.6.1. Danh sách đối tượng tinh giản biên chế gồm: Biểu số 1a, 1b, 1c, 1d, biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
1.6.2. Hồ sơ của đối tượng tinh giảm biên chế, bao gồm:
– Bản photo sổ BHXH và tờ rời sổ BHXH để làm căn cứ xác định thời gian được hưởng trợ cấp.
– Bản photo quyết định lương của 5 năm cuối trước khi tinh giảm biên chế.
– Phiếu đánh giá cán bộ, công chức (đối với các đối tượng không hoàn thành nhiệm vụ được giao) trong 2 năm liền kề trước khi tinh giản biên chế.
– Bản photo văn bằng nếu thuộc đối tượng chưa đạt trình độ đào tạo theo chuẩn chuyên môn nghiệp vụ
1.6.3. Thời gian nộp hồ sơ, mỗi năm 02 đợt:
– Đợt 06 tháng đầu năm: Nộp trước ngày 01/10 của năm trước liền kề;
– Đợt 06 tháng cuối năm: Nộp trước ngày 01/4 hàng năm.
Riêng năm 2015 Đề án tinh giản biên chế và danh sách tinh giản biên chế nộp trước ngày 30/8/2015.
1.7. Thanh toán chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp cho đối tượng tinh giản biên chế trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí.
1.8. Định kỳ vào ngày 15/11 hàng năm tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của trường theo biểu số 3, biểu số 4 kèm theo Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BTC-BNV gửi Phòng Nội vụ.
Thực hiện nghiêm chỉnh kế hoạch và đế án tinh giản biên chế của nhà trường.
Tìm hiểu và thực hiện tốt Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Tải file đính kèm: KE HOACH THUC HIEN NGHI DINH 108-THTLT.pdf
Quyết Định Mới Của Chính Phủ Về Tinh Giản Biên Chế
Kế hoạch nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
Từ đó, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm ngân sách, giảm chi thường xuyên, cải cách tiền lương đồng thời, xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết, bảo đảm đạt được mục tiêu và hiệu quả, kết quả của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Nội dung kế hoạch gồm tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục; rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; xây dựng cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý biên chế cán bộ, công chức, viên chức.
Bảo đảm đến năm 2021 không tăng tổng biên chế
Kế hoạch nêu rõ, kiên trì chủ trương tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm đến năm 2021, về cơ bản không tăng tổng biên chế của Bộ, ngành ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương so với biên chế được giao của năm 2015.
Trường hợp phải thành lập tổ chức mới hoặc giao nhiệm vụ mới thì Bộ, ngành ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối, điều chỉnh trong tổng biên chế hiện có.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thành lập mới trường, tăng lớp, tăng học sinh; lĩnh vực y tế thành lập mới tổ chức, tăng quy mô giường bệnh…, có thể bổ sung biên chế, nhưng phải quản lý chặt chẽ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
Cùng với đó là giữ ổn định biên chế của các tổ chức xã hội, xã hội-nghề nghiệp đến năm 2016. Từ năm 2017, thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.
Từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan hành chính nhà nước khác ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm (2015-2021) và từng năm, trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu là 10% biên chế của từng Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
Đẩy mạnh kiêm nhiệm đối với một số chức danh
Theo kế hoạch chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số cán bộ, công chức, viên chức đã ra khỏi biên chế sau khi thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế của cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến địa phương.
Hàng năm, giảm 50% số biên chế thuộc diện tinh giản và giảm 50% biên chế của số cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến địa phương.
Đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm đối với một số chức danh của cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã, nhất là kiêm nhiệm đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố. Khoán kinh phí chi trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số lượng những người hoạt động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã…
Quy Định Mới Về Các Trường Hợp Tinh Giản Biên Chế
Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi quy định về các trường hợp tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức).
Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Cán bộ, công chức, viên chức chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
+ Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Ngoài các trường hợp trên, còn 2 trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế vẫn thực hiện theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP là:
+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
+ Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác.
Cập nhật thông tin chi tiết về Tinh Giản Biên Chế 88 Trường Hợp Theo Nghị Định 108 Của Chính Phủ trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!