Xu Hướng 6/2023 # Tổng Hợp Văn Bản Pháp Luật Hiện Hành Về Thuế Xuất Nhập Khẩu # Top 12 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Tổng Hợp Văn Bản Pháp Luật Hiện Hành Về Thuế Xuất Nhập Khẩu # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Tổng Hợp Văn Bản Pháp Luật Hiện Hành Về Thuế Xuất Nhập Khẩu được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Văn bản luật quy định về thuế xuất nhập khẩu

Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) số 107/2016/QH13 ngày 6/4/2016;

Luật Hải quan số 4/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và Luật Quản lý thuế;

Luật số 106/2016/QH13 ngày 6 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế; nghề nhân sự

Nghị định quy định về thuế xuất nhập khẩu

Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi);

Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 1 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế; học thực hành kế toán ở đâu

Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

Thông tư quy định về thuế xuất nhập khẩu

– Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

– Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

– Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Để có đủ kiến thức để làm kế toán thực tế các bạn nên theo một khóa học kế toán tổng hợp thực hành. Tham khảo bài viết Học kế toán thực hành ở đâu tốt để lựa chọn được địa chỉ đào tạo kế toán uy tín

Các Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Hành Về Thuế Xuất Nhập Khẩu

Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về thuế XNK ​

Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) số 107/2016/QH13 ngày 6/4/2016; ​

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; ​

Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và Luật Quản lý thuế; ​

Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐ và Luật Quản lý thuế;

Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi);

Nghị định số 08/2015 /NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Nghị định số 12/2015 /NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế;

Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.

Luận Văn: Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Xuất Khẩu, Thuế Nhập Khẩu

Published on

Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực tiễn tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo

3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo qui định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Phạm Quý Hƣơng

4. 4 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………………………………………….3 MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………………..8 CHƢƠNG 1 : Những vấn đề lý luận về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ……………………13 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:………………………..13 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:………………………………………13 1.1.2. Khái niệm, vai trò của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:…………………………15 1.1.3. Những thành tố cơ bản trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:………………….18 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật quản lý thuế XK, thuế NK:………………………………22 1.2.1 Khái niệm, cấu trúc pháp luật quản lý thuế XK, thuế NK:……………………………………22 1.2.2. Các yếu tố chi phối pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu: ……………………..27 CHƢƠNG 2 : Thực trạng pháp luật về quản lý thuế XK, thuế NK ở Việt Nam và thực tiễn thi hành tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng……………………………………34 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế NK, thuế XK ở Việt Nam:………………………….34 2.1.1. Chủ thể thực hiện quản lý quản lí thuế XK, thuế NK ở Việt Nam :…………………….34 2.1.2. Thực trạng pháp luật về thủ tục hành chính thuế:……………………………………………..38 2.1.3. Thực trạng pháp luật về giám sát và bảo đảm sự tuân thủ pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:…………………………………………………………………………………………………….50 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng:……………………………………………………………………………………………………………..65 2.3. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng: ………………………………………………………………………………..84 2.3.1. Những kết quả đạt được :………………………………………………………………………………84 2.3.2- Những hạn chế và nguyên nhân : …………………………………………………………………..88 2.3.2.1. Những hạn chế :………………………………………………………………………………………..88 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2……………………………………………………………………………94 CHƢƠNG 3 : Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế XK, thuế NK và nâng cao hiệu quả quản lý thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng………………………………………………………………………………………96 3.1. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế XK, thuế NK : ………………………96 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng:……………………………………………………………………………………………………………104 3.2.1. Nhóm giải pháp tạo lập và nuôi dưỡng nguồn thu: …………………………………………104

5. 5 3.2.2. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công chức Hải quan…………………………………………………………………………….105 3.2.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về hải quan………………………………………..108 3.2.4. Triển khai ứng dụng mạnh mẽ kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác quản lý thuế XNK………………………………………………………………………………………………………………….109 3.2.5. Tăng cường công tác chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, thanh tra, kiểm tra sau thông quan……………………………………………………………………………………………….111 3.2.6. Tăng cường phối kết hợp với chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan chức năng trên địa bàn để quản lý và chống thất thu thuế XNK………………………………………..113 3.2.7. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức cho đối tượng nộp thuế chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế XNK…………………………………………………………………………..114 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3………………………………………………………………………….115 KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………..117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………120

6. 6 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHXHCNVN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam DN : Doanh nghiệp ĐTNT : Đối tượng nộp thuế ĐTGC : Đầu tư gia công NSNN : Ngân sách nhà nước KTTT : Kiểm tra thu thuế HNQT : Hội nhập quốc tế TP : Thành phố XK, NK : Xuất khẩu , nhập khẩu SXXK : Sản xuất xuất khẩu

7. 7 DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1…………………………………………………………………………………… 69 Bảng 2.2…………………………………………………………………………………… 76 Bảng 2.3…………………………………………………………………………………… 78 Bảng 2.4…………………………………………………………………………………… 79 Bảng 2.5…………………………………………………………………………………… 80 Bảng 2.6…………………………………………………………………………………… 84

8. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử phát triển của xã hội loài người đã minh chứng, thuế ra đời là cần thiết, khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Gần đây nhất, Luật quản lý thuế đã được Quốc hội khoá XI kỳ họp 10 thông qua ngày 29/11/2006. Điều 4 Luật này đã khẳng định: “thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế…”. Nhà nước để có thể tồn tại, thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình thì cần phải có nguồn tài chính nhất định. Do vậy, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải xã hội vào tay Nhà nước. Việc huy động, tập trung nguồn của cải đó được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế. Trong cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc gia, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một trong những sắc thuế có ý nghĩa quan trọng, vừa là nguồn động viên ngân sách quốc gia, vừa là công cụ để điều tiết sản xuất trong nước, đồng thời cũng là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế trong nước và thương mại quốc tế phát triển. Để phát huy tối đa vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà nước cần có những chính sách, pháp luật, công cụ phù hợp để quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, chính vì vậy mà trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ổn định tình hình kinh tế – xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Việc hội nhập quốc tế, phát triển thương mại quốc tế khiến cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam có sự thay đổi lớn, nhiều biến chuyển trong những năm qua, số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tăng lên nhanh chóng, nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Điều này kéo theo việc quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập

9. 9 khẩu cần phải có sự thay đổi để phù hợp với thực tiễn, phải đảm bảo hệ thống pháp luật thì mới hội nhập, nhất là ở lĩnh vực quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là tiền đề cơ sở pháp lý cho việc thực hiện hiệu quả các cam kết khi gia nhập. Do đó, việc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về việc quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế xuất khẩu nhập khẩu ở Việt Nam là một nhu cầu cần thiết. Trong chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020, nhà nước ta xác định mục tiêu tổng quát: “Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: Thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính đơn giản, khoa học, phù hợp với thông lệ quốc tế; Nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao…phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020”. Cùng với sự đổi mới, hội nhập quốc tế (HNQT), ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan TP Đà Nẵng nói riêng đã cố gắng, nỗ lực hết mình, không ngừng đổi mới và phát triển, đã có những bước chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt kỹ năng nghiệp vụ, biện pháp quản lý cho việc gia nhập này, đặc biệt là thực hiện và đề xuất hoàn thiện pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần quan trọng vào việc giữ gìn nền an ninh và tài chính quốc gia; Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã đạt được những kết quả và thành tựu đáng kể, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận thương mại còn phổ biến; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chưa được coi trọng đúng mức dẫn đến còn thất thu cho ngân sách Nhà nước, chưa đảm bảo công bằng xã hội dẫn đến xuất hiện những khó khăn, thách thức không nhỏ ảnh hưởng tiêu cực cho công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; bên cạnh đó công tác tuyên truyền pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho đối tượng nộp thuế chưa được quan tâm thường xuyên. Sở dĩ xảy ra tình trạng này phát sinh từ nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như: nguyên nhân từ nội dung các quy định của pháp luật, chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập

13. 13 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: * Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Trong xu thế hội nhập quốc tế nước ta đã và đang từng bước hòa mình để phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ đối ngoại.Việc buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa nước ta với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới ngày càng đa dạng phong phú. Mỗi quốc gia độc lập và có chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới và cửa khẩu của quốc gia mình. Thuế đánh vào hàng hóa trong các trường hợp này được gọi chung là thuế quan. Trong hệ thống pháp luật của Việt Nam thì thuế quan được gọi với tên chung là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và là loại thuế độc lập trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Đây là loại thuế ngoài chức năng huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (NSNN) còn bảo hộ sản xuất, cân đối nền kinh tế và can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại thương, buôn bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Luật Thuế XK, NK hàng mậu dịch 1987 là luật thuế đầu tiên được Quốc hội khóa VIII thông qua; Đây là loại thuế đầu tiên của nước CHXHCNVN được ban hành bằng hình thức luật khá hoàn chỉnh nhằm tăng cường các hoạt động XK, NK; Trong những năm tiếp theo do sự thay đổi của chính sách kinh tế và hoàn cảnh kinh tế xã hội của đất nước mà Nhà nước ta đã ban hành luật thuế XK, NK có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với nền kinh tế của từng giai đoạn vào các năm 1991, 1993, 1998, 2005; Và cho đến thời điểm hiện nay, chưa có một khái niệm đồng nhất về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Theo từ điển kinh tế học (Anh – Việt giải thích): “Thuế nhập khẩu là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài”. [34]

14. 14 Theo Từ điển Luật học: “Thuế XNK là một loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hoá XNK qua biên giới”.[34] Trên cơ sở nghiên cứu các quan niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, có thể hiểu khái niệm chung về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá, là một phần thu nhập được tạo ra từ các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mà các tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật về thuế XK, thuế NK quy định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội. * Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Từ khái niệm về thuế XK, thuế NK cho thấy thuế XK, thuế NK cũng có những đặc điểm của thuế nói chung, đó là: Thứ nhất, mang tính quyền lực Nhà nước. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền đặt ra thuế XK, thuế NK qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động XK, NK hàng hoá và bảo hộ nền sản xuất trong nước, đồng thời để tạo nguồn thu cho NSNN. Thứ hai, mang tính pháp lý cao. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế được thể chế bằng pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo. Thứ ba, chứa đựng các yếu tố KT – XH. Điều này được thể hiện ở chỗ thuế XK, thuế NK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế XK, thuế NK vào ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và các mục tiêu KT – XH của đất nước đặt ra trong mỗi thời kỳ. Ngoài những đặc điểm chung, thuế XK, NK còn có đặc điểm riêng là: – Thuế XK, thuế NK đánh vào hàng hoá được phép XK, NK qua biên giới của một nước, kể cả hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan đưa vào tiêu thụ trong nước.

15. 15 – Thuế XK, thuế NK là một loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế XK, thuế NK để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hóa XK, NK. Vì vậy, thuế XK, thuế NK là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa XK, NK; người nộp thuế là người thực hiện hoạt động XK, NK hàng hóa; người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa XK, NK. Nhà nước thu thuế XK, thuế NK của người tiêu dùng gián tiếp thông qua người cung cấp hàng hóa XK, NK. 1.1.2. Khái niệm, vai trò của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một trong những lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận khái niệm quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước hết cần tiếp cận khái niệm quản lý. Theo Từ điển tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Dưới góc độ chung của các chuyên ngành khoa học “Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho một hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý và nhằm đạt được những mục đích đã định trước” [45, tr.258]. Trong cuốn giải thích thuật ngữ pháp lý Việt Nam có giải thích: “quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức. Nó nhằm chỉ một tập hợp các hoạt động cần thiết phải được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu chung” [45, tr.258]. Mary Parker Follett (1868-1933) cho rằng quản lý là “Nghệ thuật đạt được các mục tiêu của tổ chức thông qua con người” Nhìn chung, các khái niệm về quản lý đều thống nhất rằng, đã nói đến quản lý là nói đến các hoạt động và một loạt các nhiệm vụ mà người quản lý phải liên tục đảm nhận và giải quyết. Đó là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra, kiểm soát bao gồm cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của một tổ chức, nghĩa là nói tới quản lý là nói tới kết quả đạt được với chất

16. 16 lượng tốt nhất và chi phí thấp nhất chứ không chỉ là những quy trình thực hiện các thao tác kỹ thuật đơn thuần. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng cho quản lý gồm nhân lực, tài chính, công nghệ. Quản lý thuế là một dạng của quản lý xã hội kể từ khi có nhà nước và gắn với quyền lực nhà nước. Quản lý thuế trước hết và quan trọng nhất thuộc trách nhiệm của nhà nước cho nên người ta thường quan niệm quản lý thuế là quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế. Vậy, xét theo nghĩa rộng, quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể được hiểu là quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc nhà nước tác động có tổ chức và bằng pháp quyền đối với các quá trình kinh tế xã hội và hành vi của con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung thông qua công cụ thuế quan. Còn xét trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được hiểu theo nghĩa hẹp là việc cơ quan Hải quan sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thực hiện các quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. 1.1.2.2. Vai trò của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu * Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước Quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo nguồn thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được đầy đủ, chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định cho Ngân sách nhà nước. Thuế luôn là nguồn thu quan trọng và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số thu Ngân sách nhà nước của hầu hết các quốc gia. Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Nhờ đó, một bộ phận thu nhập của xã hội được tập trung vào ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, giúp nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Nguồn thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu ngân sách quốc gia. Đảm bảo nguồn thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là vai trò quan trọng hàng đầu của công tác quản lý nhà

17. 17 nước trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là nhà nước cần phải tăng thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bằng mọi giá. Một tỉ lệ thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hợp lý và ổn định sẽ vừa kích thích nền kinh tế phát triển, hiệu quả vừa đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Vì vậy, vai trò đảm bảo nguồn thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một trong những vai trò quan trọng . Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, với xu thế hội nhập và cắt giảm thuế quan thì nguồn thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày càng giảm, vì vậy việc quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu và đảm bảo nguồn thu là rất khó. * Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là mục tiêu chủ chốt của mỗi quốc gia, đặc biệt trong xu thế tự do hóa thương mại trên phạm vi khu vực và thế giới. Thông qua việc quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cơ quan nhà nước sẽ quản lý được số lượng, loại hình hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu, từ đó kiểm soát được tất cả hàng hóa xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. Đây là cơ sở quan trọng để Nhà nước đưa ra chính sách pháp luật phù hợp đối với hoạt động xuất nhập khẩu, cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nào, cấm xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nào. * Bảo hộ sản xuất trong nước Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ sản xuất trong nước. Nhà nước sẽ sử dụng công cụ thuế nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế. Thông qua các chính sách đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Nhà nước tác động vào giá cả hàng hóa nhập khẩu trên thị trường nội địa, làm giảm khả năng cạnh tranh đối với hàng hóa được sản xuất trong nước. Và để thay thế, người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng hàng hoá trong nước sản xuất. Bảo hộ sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo công ăn việc làm và nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí nguồn lực gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Chính vì vậy việc lựa chọn ngành nghề bảo hộ, thời gian bảo hộ phù hợp là điều vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, về lâu dài thì đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế mới là yếu tố quyết định.

18. 18 *Hạn chế tối đa hành vi vi phạm pháp luật về thuế Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trò trong việc hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, các hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, hành vi buôn lậu. Đồng thời quản lý nhà nước cũng làm tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế, bởi tính tuân thủ cao cũng là một trong những biểu hiện của hệ thống thuế phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội. * Thực hiện các chính sách đối ngoại Một trong những vai trò không kém phần quan trọng của quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc thực hiện các chính sách đối ngoại. Đây là một biện pháp quản lý tiến bộ thay vì sử dụng những biện pháp phi thuế quan như cấm nhập khẩu. Trong điều kiện hiện nay, để thực hiện điều chỉnh cơ cấu xuất nhập khẩu theo định hướng phát triển kinh tế xã hội thì Nhà nước sẽ sử dụng công cụ thuế quan theo hướng có lợi cho nền kinh tế là một chính sách phù hợp, góp phần cân bằng cán cân thương mại và ổn định được cán cân thanh toán quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thương mại với rất nhiều nước và vùng lãnh thổ, tham gia nhiều hiệp định thương mại, là thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Để xác định mức độ chịu thuế của các hàng hóa khác nhau, mỗi nước đều xây dựng một biểu thuế quan. Biểu thuế quan là một bảng tổng hợp quy định một cách có hệ thống các mức thuế quan đánh vào các loại hàng hóa chịu thuế khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Biểu thuế quan có thể được xây dựng dựa trên phương pháp tự định hoặc phương pháp thương lượng giữa các quốc gia. Vì vậy, quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách đối ngoại với từng quốc gia. 1.1.3. Những thành tố cơ bản trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 1.1.3.1. Cơ chế quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Theo từ điển tiếng Việt: “Cơ chế là phương thức hoạt động theo đó một quá trình nào đó được thực hiện” [35, tr.207].

19. 19 Theo cách định nghĩa này thì cơ chế quản lý thuế nói chung có thể hiểu là phương thức quản lý thuế mà Nhà nước sử dụng để quản lý quá trình thu nộp thuế từ các đối tượng nộp thuế cho NSNN. Trong khoa học quản lý: “Cơ chế quản lý là hệ thống các quy tắc điều chỉnh các hành vi, hoạt động của các chủ thể trong hệ thống quản lý; là hệ thống các biện pháp, hình thức, cách thức tổ chức, điều khiển nhằm duy trì các mối quan hệ giữa các chủ thể trong hệ thống quản lý đó phù hợp với những quy luật khách quan theo mục tiêu đã xác định để bảo đảm cho hoạt động của hệ thống thông suốt. Vì vậy, khi nghiên cứu cơ chế quản lý, người ta không chỉ chú ý đến cơ chế vận hành các yếu tố cấu thành của nó mà còn phải chú ý nhiều hơn đến mối liên hệ và tác dụng của các yếu tố cấu thành trong tổng thể hệ thống đó. Cơ chế quản lý tác động sâu sắc đến hiệu quả quản lý. Do vậy, hiệu quả quản lý là một trong những tiêu chuẩn quan trọng đánh giá tính đúng đắn của cơ chế quản lý” [42]. Trong quản lý thuế XK, thuế NK, người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo pháp luật qui định, còn cơ quan quản lý thuế XK, NK (cơ quan Hải quan) được giao trách nhiệm tổ chức, điều hành, giám sát và bảo đảm việc thực hiện pháp luật thuế và thu tiền thuế cho NSNN. Trên cơ sở này đã hình thành mối quan hệ quản lý, trong đó, trách nhiệm và quyền hạn của người nộp thuế và cơ quan thuế Hải quan luôn có mối liên hệ hết sức chặt chẽ dựa trên các cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động này gọi là cơ chế quản lý thuế. Trước đây Nhà nước Việt Nam thực hiện cơ chế quản lý thuế XK, thuế NK theo cơ chế cơ quan thuế (cơ quan Hải quan) tính thuế: cơ chế này đòi hỏi cán bộ thuế phải kiểm tra tất cả các tờ khai thuế, các khoản phải thu dựa trên những số liệu mà cơ quan thuế (Hải quan) có được để xác định số thuế chính thức phải nộp và ra thông báo thuế cho người nộp thuế thực hiện. Điều này, đồng nghĩa với việc thể hiện sự không tin tưởng hoặc ít tin tưởng của Nhà nước đối với người nộp thuế. Cách thức quản lý thuế mang nặng tính áp đặt, sử dụng quyền lực nhà nước là chủ yếu để quản lý thuế đối với người nộp thuế và tiến độ thu thuế thường chậm. Việc xác định số thuế phải nộp trở thành trách nhiệm pháp lý của cơ quan quản lý thuế (Hải quan), không khuyến khích người nộp thuế tự giác tuân thủ.

20. 20 Hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế, Việt Nam mở cửa và gia nhập WTO, các nước vào đầu tư, số lượng người nộp thuế gia tăng nhanh chóng, để quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu quả đòi hỏi nhân lực của cơ quan quản lý thuế (Hải quan) phải gia tăng tương ứng về số lượng và chất lượng. Vì vậy, để cân bằng hoạt động quản lý này, Nhà nước phải tiến hành xây dựng cơ chế người nộp thuế tự tính thuế, hay còn gọi là cơ chế người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế. Theo cơ chế quản lý thuế này, việc kê khai, tính thuế, nộp thuế được thực hiện trên nền tảng sự tuân thủ tự giác về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Người nộp thuế căn cứ các qui định của pháp luật thuế XK,NK để xác định các loại thuế phải nộp, tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp số thuế đã tính vào NSNN. Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán để chứng minh các số liệu đã kê khai. Cơ quan thuế (Hải quan) có nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn để người nộp thuế hiểu rõ chính sách thuế, các thủ tục về thuế, từ đó họ tự thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Cơ quan quản lý thuế (Hải quan) tập trung nhân lực để giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thông qua việc áp dụng quản lý rủi ro, kiểm tra, thanh tra về thuế, kiểm tra sau thông quan để phát hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của người nộp thuế. Việc kiểm tra, thanh tra, kiểm tra sau thông quan của cơ quan thuế (Hải quan) đối với người nộp thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá những rủi ro để lựa chọn chính xác những trường hợp cần thanh tra, kiểm tra, kiểm tra sau thông quan thuế để chi phí quản lý và không gây phiền hà cho người nộp thuế. Như vậy, thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế không phải buông lỏng sự quản lý, giám sát người nộp thuế mà cơ quan quản lý thuế (Hải quan) thực hiện quản lý, giám sát bằng phương pháp mới hiện đại, hiệu quả hơn. Cơ chế quản lý thuế này giúp tạo được sự cân bằng giữa hai chức năng chủ yếu của cơ quan quản lý thuế (hải quan) là chức năng phục vụ và chức năng giám sát, kiểm tra hoạt động tuân thủ pháp luật thuế đối với người nộp thuế; tạo nên sự kết hợp hài hoà vai trò của cơ quan quản lý thuế (Hải quan): Một cơ quan công quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuế XK, NK và đồng thời là một cơ quan cung cấp dịch vụ thuế XK, NK cho cộng đồng DN và xã hội. 1.1.3.2. Mô hình tổ chức quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

27. 27 quản lý được cơ quan thuế sử dụng mang tính hành chính phục vụ và cung cấp các dịch vụ cho người nộp thuế. Căn cứ vào đối tượng thi hành pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì pháp luật quản lý thuế được chia thành 3 bộ phận – Bộ phận pháp luật quy định về địa vị pháp lý của người nộp thuế; Người nộp thuế là đối tượng được luật thuế XK, NK xác định. Ngoài ra, còn có các tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay người nộp thuế; tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc NSNN… cũng chịu sự điều chỉnh của pháp luật quản lý thuế XK, NK và có các quyền, trách nhiệm nhất định trong việc nộp thuế. – Bộ phận pháp luật quy định về địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý thuế bao gồm hệ thống cơ quan thuế và cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan được tổ chức tập trung tại cấp trung ương và khu vực địa bàn hải quan để quản lý thu các khoản thuế, các khoản thu NSNN phát sinh tại cửa khẩu hải quan. Pháp luật giao cho (cơ quan hải quan) quản lý thuế các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để tổ chức thực thi chính sách thuế có hiệu lực, hiệu quả. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế, pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu được phân thành các bộ phận như sau: – Bộ phận pháp luật quy định về các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều kiện cho người nộp thuế thực hiện các quyền và nghĩa vụ thuế, bao gồm các nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt… – Bộ phận pháp luật quy định về giám sát và bảo đảm việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối với người nộp thuế, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế, Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. 1.2.2. Các yếu tố chi phối pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau gồm một số yếu tố cơ bản sau: Thứ nhất, cơ chế quản lý thuế được nhà nước lựa chọn áp dụng

29. 29 chặt chẽ với nhau. Pháp luật về nội dung các sắc thuế thay đổi thì pháp luật quản lý thuế ít nhiều cũng thay đổi. Thứ ba, điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước. Pháp luật là sự phản ánh dưới hình thức pháp lý các quan hệ xã hội, một sự phản ánh lệ thuộc vào những biến đổi của xã hội. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá không chính xác, không đầy đủ những yếu tố khách quan khi ban hành pháp luật cũng dẫn đến pháp luật không phù hợp với những đòi hỏi của cuộc sống và pháp luật không thể phát huy được tác dụng. Để pháp luật phản ánh đúng, đầy đủ thực tiễn khách quan, những tiến trình đang diễn ra trong đời sống xã hội thì phải thường xuyên hoàn thiện pháp luật trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế xã hội, thực trạng pháp luật hiện hành. Từ thực trạng đó phát hiện ra những điểm không phù hợp trong các quy định của pháp luật để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn khách quan. Đồng thời, trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng kinh tế – xã hội mà phát hiện ra những nhu cầu điều chỉnh mới của pháp luật để kịp thời xây dựng và ban hành pháp luật. Nếu không có những khảo sát, đánh giá thực trạng kinh tế xã hội thì không thể có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn xác đáng để xây dựng và thực hiện pháp luật, pháp luật không thể phát huy vai trò của nó trong đời sống, thậm chí pháp luật chỉ “nằm trên giấy”. Để pháp luật đi vào cuộc sống, việc xây dựng và hoàn thiện các quy định về quản lý thuế cần xuất phát từ thực trạng kinh tế – xã hội của đất nước trong từng giai đoạn để đặt ra các quy định pháp luật cho phù hợp. Thứ tư, văn hoá tuân thủ thuế của người nộp thuế (hay còn gọi tinh thần và đạo đức thuế của người nộp thuế). Văn hoá tuân thủ thuế thể hiện ở nhận thức về trách nhiệm của người nộp thuế về nghĩa vụ thuế, ở ý thức chấp hành pháp luật thuế. Văn hoá tuân thủ thuế là một yếu tố quan trọng trong việc xác định nội dung điều chỉnh của pháp luật. Khi người nộp thuế có kiến thức, hiểu biết đầy đủ về pháp luật thuế có tinh thần đạo đức thuế tốt thì khi đó mới đảm bảo rằng họ tự giác thực hiện được đúng, đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình, họ thấy trách nhiệm của mình phải tham gia vào công tác quản lý thuế và mới giám sát quá trình thực hiện pháp luật thuế. Trái lại, sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế còn thấp

31. 31 hiện nhiệm vụ; cán bộ được bố trí, phân công hợp lí theo hướng chuyên môn hóa đối với bộ phận nghiệp vụ, thực hiện quản lí thuế theo chức năng và có sự độc lập tương đối giữa các bộ phận để tạo sự kiểm tra, giám sát lẫn nhau. Đồng thời, pháp luật quản lý thuế phải xây dựng được những khuôn mẫu và tiêu chuẩn chung cho đội ngũ cán bộ thuế. Bên cạnh đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, tác phong công tác của cán bộ hải quan được đặc biệt quan tâm để đáp ứng được yêu cầu quản lí trong tình hình phát triển mới của xã hội. Ngoài ra, vấn đề đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thuế cũng cần được quan tâm đúng mức. Thứ sáu, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế. Pháp lụât thuế XK, NK ở mỗi quốc gia bao giờ cũng được xây dựng trên cơ sở điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của chính quốc gia đó. Tuy nhiên, do tác động của xu thế phát triển là cần mở cửa, hợp tác và hội nhập kinh tế toàn cầu, các quốc gia muốn phát triển không thể đóng cửa, biệt lập với thế giới bên ngoài. Để mở rộng hợp tác kinh tế với quốc gia và hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, các nước đều phải nỗ lực điều chỉnh chính sách, pháp luật của quốc gia mình cho phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực của luật pháp quốc tế. Khi tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, các quốc gia đều đưa ra cam kết của mình với các tổ chức kinh tế quốc tế mà mình là thành viên. Để thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế, các quốc gia đều phải sửa đổi hoàn thiện pháp luật để tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện cam kết đó. Hơn nữa, pháp luật thuế nói chung và pháp luật quản lý thuế nói riêng là một trong những yếu tố quan trọng để tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn của quốc gia để thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển. Với yêu cầu này, pháp luật quản lý thuế ở nước ta cần hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời nâng cao trình độ quản lý thuế của Việt Nam ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực. Trong lĩnh vực quản lý thuế, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra nhưng vấn đề mang tính đặc thù. Trước hết là những cam kết về thuế của Việt Nam khi gia nhập WTO và các khu vực tự do thương mại đã tác động mạnh mẽ tới nội dung của toàn bộ hệ thống pháp luật thuế. Công tác quản lý thuế với bản chất là quan hệ hành chính giữa cơ quan thuế và các

33. 33 cứu lý luận về quản lý thuế XK, NK để làm rõ khái niệm, đặc trưng và các yếu tố cấu thành trong hệ thống quản lý thuế đồng thời chỉ ra xu hướng và triết lý quản lý thuế đương đại là: Lấy người nộp thuế làm trung tâm, coi người nộp thuế là khách hàng, cơ quan quản lý thuế (cơ quan hải quan) là người phục vụ, người giám sát và đảm bảo sự tuân thủ của người nộp thuế, phương thức quản lý thuế chuyển từ quản lý thu thuế sang quản lý sự nộp thuế của người nộp thuế. Mục tiêu chiến lược của quản lý thuế là hướng đến việc tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, các biện pháp quản lý thuế áp dụng đều phải hướng tới thực hiện mục tiêu chiến lược này. 2. Pháp luật quản lý thuế XNK là một bộ phận của hệ thống pháp luật thuế ở mỗi quốc gia, đóng vai trò là công cụ của việc tổ chức thu thuế. Pháp luật quy định các sắc thuế và pháp luật quản lý thuế XNK đều đóng vai trò là công cụ thu thuế của nhà nước, nhưng để các sắc thuế chuyển hóa vào thực tế thành các khoản thu NSNN, cần phải có các quy định của pháp luật về tổ chức thu nộp thuế (pháp luật quản lý thuế). Do đó, trong quan hệ giữa hai bộ phận pháp luật này, pháp luật quản lý thuế đóng vai trò là phương tiện để đưa các quy định của pháp luật thuế XNK vào đời sống xã hội. 3. Pháp luật là một công cụ chủ yếu để quản lý thuế XK, NK. Mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình pháp luật riêng để quản lý thuế. Pháp luật quản lý thuế ở các quốc gia vừa có những điểm tương đồng vừa có những nét khác biệt. Bởi vì, pháp luật quản lý thuế bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, việc đánh giá pháp luật quản lý thuế hay đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế không thể không tính đến các yếu tố chi phối đối với pháp luật quản lý thuế. 4. Nội dung quy phạm pháp luật quản lý thuế mang tính kỹ thuật kinh tế rất cao. Do đó, để bộ phận pháp luật này phát huy vai trò thực tế trong đời sống xã hội, quá trình xây dựng, hoàn thiện phải chú trọng tính kỹ thuật kinh tế, tránh chính trị hóa những nội dung không cần thiết, trên cơ sở nhận diện rõ pháp luật quản lý thuế là phương tiện chuyển tải pháp luật thuế XNK vào cuộc sống.

35. 35 – Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về: (i) các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hải quan; (ii) dự toán thu thuế xuất nhập khẩu hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. – Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: dự thảo thông tư và các văn bản khác về hải quan. – Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Hải quan. – Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. – Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan. – Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; – Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thảm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật hải quan; Ngoài các vấn đề về vị trí pháp lý cũng như thẩm quyền của cơ quan Hải quan nêu trên, việc nghiên cứu các qui định về cơ cấu tổ chức cũng rất cần thiết. Trong cơ cấu của ngành Hải quan, các đơn vị bộ phận phối hợp với nhau cùng thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo nhiệm vụ cụ thể. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam theo Quyết định số 02/2010/QĐ- TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm : – Cơ quan Tổng cục Hải quan ở Trung ương: Là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, đứng đầu là Tổng cục trưởng, giúp việc cho Tổng cục trưởng có các Phó Tổng cục trưởng, các Vụ, Cục chuyên môn và các cơ quan sự nghiệp. – Các cơ quan Hải quan ở địa phương:

36. 36 Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc Tổng cục Hải quan (gồm 33 Cục) trong đó có Cục Hải quan TP Đà Nẵng: là tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan, đứng đầu là Cục trưởng; giúp việc cho Cục trưởng có các Phó cục trưởng và các phòng chuyên môn. Cục Hải quan tỉnh, thành phố có các phòng chuyên môn: Phòng Giám sát quản lý về hải quan; Phòng Thuế xuất nhập khẩu; Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm; Phòng Quản lý rủi ro; Phòng Thanh tra; Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Tài vụ – Quản trị; Văn phòng; Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin. Tùy theo quy mô của từng Cục mà mỗi Cục có số lượng phòng phù hợp. Các Chi cục Hải quan; Chi cục Kiểm tra sau thông quan; Đội Kiểm soát Hải quan, đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sự thay đổi lại cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt Nam năm 2010 không khác nhiều so với cơ cấu tổ chức cũ. Điểm khác biệt giữa mô hình tổ chức cũ và mới của Hải quan Việt Nam đó là: Thứ nhất, một số đơn vị tại khối cơ quan Tổng cục trước đây không có phòng thì nay đã được quy định có phòng, một số đơn vị được tổ chức thêm phòng; Thứ hai, đổi tên đơn vị Vụ Kế hoạch – Tài chính thành Vụ Tài vụ – Quản trị; Thứ ba, một số đơn vị được cơ cấu lại: Cục Giám sát và quản lý về hải quan được tổ chức lại trên cơ sở Vụ Giám sát và quản lý về hải quan; Cục Thuế xuất nhập khẩu được tổ chức lại trên cơ sở Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu; Trường Hải quan được tổ chức lại trên cơ sở Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức Hải quan (được thành lập sau khi Trường Cao đẳng Hải quan sát nhập với Trường Cao đẳng Tài chính); Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu được tổ chức lại trên cơ sở 03 Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Thiết nghĩ, tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng như ở Việt Nam hiện nay là phù hợp với điều kiện của nước ta, phù hợp với xu hướng chung của nhiều nước trên thế giới. Việc phân định thẩm quyền cho cơ quan Hải quan quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, mà cụ thể là quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… đối với những hàng

39. 39 thống nhất được các quy định về quản lý thuế nói chung và các thủ tục hành chính thuế nói riêng. Bởi vậy, đã khắc phục được những hạn chế của các quy định về thủ tục hành chính thuế trước đây, góp phần nâng cao trách nhiệm, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế. * Về đăng ký thuế: Đăng ký thuế là việc người nộp thuế thực hiện khai báo sự hiện diện của mình và nghĩa vụ phải nộp một hoặc một số loại thuế với cơ quan hải quan. Luật quản lý thuế hiện hành năm 2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số Điều củaLuật quản lý thuế năm 2012 đã quy định các nội dung gồm: Đối tượng phải đăng ký thuế, thời hạn đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế …. Ngoài ra, pháp luật quản lý thuế còn quy định về mã số thuế và việc sử dụng mã số thuế đối với người nộp thuế; quy định các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế và thủ tục chấm dứt mã số thuế và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế… So với trước đây, thủ tục đăng ký thuế đã có nhiều cải cách quan trọng. Đó là việc thống nhất áp dụng mã số thuế giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế, tiếp đến thống nhất mã số đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thành một mã số DN. * Về khai thuế, tính thuế Pháp luật quản lý thuế hiện hành đã quy định khá đầy đủ, rõ ràng, chi tiết các nội dung về kê khai, tính thuế, cụ thể: Nguyên tắc khai thuế, tính thuế: Người nộp thuế tự kê khai, tự tính số tiền thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế của mình nộp cho cơ quan hải quan, trừ trường hợp bị ấn định …. Việc tự khai, tự tính thuế vừa là quyền vừa trách nhiệm của người nộp thuế. Pháp luật có quy định về các trường hợp không được hoặc không phải tự khai, tự tính thuế với lý do khác nhau (Điều 30, 37, 39 Luật quản lý thuế năm 2006) như là người nộp thuế không tự tính được số thuế phải nộp, hoặc trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế.

Sách Biểu Thuế Xuất Khẩu Nhập Khẩu Tổng Hợp 2022 Bản Song Ngữ Việt Anh

Gọi đặt hàng 24/24 từ thứ 2 đến thứ 7: 0909 366 858

Tóm Tắt Sách Biểu Thuế Xuất Nhập Khẩu năm 2018 (Song Ngữ Việt – Anh)

Phát hánh cuốn sách Biểu Thuế Xuất Khẩu – Nhập Khẩu Tổng Hợp 2018 (Song Ngữ Việt – Anh) được biên soạn. Nhằm giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cán bộ thực hiện nghiệp vụ khi khai báo hải quan được cập nhật đầy đủ các dòng thứ và thuế suất hiện hành Sách biểu thuế song ngữ Việt Anh do nhà xuất bản Lao Động xuất bản tháng 12/2017 áp dụng từ 1/1/2018.

Biểu Thuế Xuất Khẩu – Nhập Khẩu Tổng Hợp năm 2018 (Bản song ngữ Việt Anh)

Nội Dung Sách biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2018 được ban hành theo các văn bản sau

Trong Thông tư mới có 2.321 mã hàng có mô tả mới để chi tiết những thay đổi về công nghệ, kỹ thuật, đặc tính thương mại, tiêu chuẩn môi trường, đáp ứng nhu cầu quản lý và xu hướng thương mại quốc tế trong bối cảnh hội nhập.

Quyết định 45/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017sửa đổi, bổ sung Quyết định 36/2016/QĐ-TTg quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu

– Nghị định số 149/2017 NĐ-CP ngày 26/12/2017của Chính phủ V/v Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc giai đoạn 2018. – 2020 (VKFTA)

– Nghị định 150/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tư do giữa một bên là Nhà nước Việt Nam và bên kia là Liên minh Kinh tế Á – Âu và các nước thành viên giai đoạn 2018-2020

– Nghị định số 153/2017 NĐ-CP ngày 26/12/2017của Chính phủ V/v Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc giai đoạn 2018.- 2020 (ACFTA)

– Nghị định số 154 /2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017của Chính phủ V/v Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Chi Lê giai đoạn .2018-2020 (VCFTA)

– Nghị định số 155/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ V/v Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác kinh tế giai đoạn (VJEPA)

– Nghị định số 156/2017 /NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ V/v Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn 2018-2020.(ATIGA)

– Nghị định số 157/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017của Chính phủ V/v Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN – Hàn Quốc giai đoạn 2018-2020. (AKFTA)

– Nghị định số 158/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ V/v Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN – Ôt-xtrây-lia – Niu Di-lân giai đoạn 2018-2020

– Nghị định số 159/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017của Chính phủ V/v Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN – Ấn Độ giai đoạn 2018-2020 .AIFTA)

– Nghị định số 160/2017/NĐ-CP ngày ngày 26/12/2017 của Chính phủ V/v Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản giai đoạn 2018-2020

Sách Biểu thuế xuất khẩu nhập khẩu tổng hợp có 2 bản chính Đơn ngữ và Song ngữ Việt Anh

– Sách đơn ngữ có độ dày 800 trang, giá bìa 495,000đ/1 cuốn – Giá bán 370.000đ/ cuốn.

– Sách song ngữ Việt Anh có động dày 1000 trang, giá bìa 600.000đ/ cuốn – Giá bán 474.000đ/ cuốn

Sách nên đọc Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Mô tả sơ lược sách Thủ tục hải quan kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Sách Quy định về Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thuế xuất khẩu

Nội dung cuốn sách pháp luật quy định chi tiết thủ tục hải quan bao gồm các phần chính như sau

Phần thứ nhất. Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu và văn bản hướng dẫn thi hành

Phần thứ hai. Luật Quản lý ngoại thương và văn bản hướng dẫn thi hành

Phần thứ ba. Luật Hải quan và quy định chi tiết và biện pháp thi hành

Phần thứ tư. Quy định chi tiết về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Phần thứ năm. Quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Phần thứ sáu. Quy định về xử lý sau thanh tra, kiểm tra trong ngành hải quan

Nhằm giúp bạn đọc kịp thời nắm bắt những thông tin mới nêu trên,Nhà xuất bản Tài Chính giới thiệu cuốn sách : QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU.

Với mục đích kịp thời cung cấp cho bạn đọc những thông tin trên, Nhà xuất bản Kinh tế – Sách Pháp Luật xuất bản phát hành cuốn sách Biểu Thuế Xuất Khẩu Nhập Khẩu Và Thuế GTGT

XEM THÊM SÁCH

Mua Sách giá tốt vui lòng liên hệ

Website:http:// sachphapluat.com.vn – Email: sachphapluatct@gmail.com

Cập nhật thông tin chi tiết về Tổng Hợp Văn Bản Pháp Luật Hiện Hành Về Thuế Xuất Nhập Khẩu trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!