Các Loại Văn Bản Của Đảng Ủy Xã / Top 16 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Bac.edu.vn

Thể Loại Văn Bản Của Đảng

Theo quy định tại Điều 4 Quy định 66-QĐ/TW năm 2023 về thể loại, thẩm quyền ban hành văn bản và thể thức văn bản của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì nội dung này được quy định như sau:

Thể loại văn bản là tên gọi của từng loại văn bản, phù hợp với tính chất, nội dung và mục đích ban hành của văn bản.

Các thể loại văn bản của Đảng gồm:

1- Cương lĩnh chính trị

Cương lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung cơ bản về mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng trong một giai đoạn nhất định.

2- Điều lệ Đảng

Điều lệ Đảng là văn bản xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy của Đảng, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và các tổ chức đảng.

3- Chiến lược

Chiến lược là văn bản trình bày quan điểm, phương châm, mục tiêu chủ yếu và các giải pháp có tính toàn cục về phát triển một hoặc một số lĩnh vực trong một giai đoạn nhất định.

4- Nghị quyết

Nghị quyết là văn bản ghi lại các quyết định được thông qua ở đại hội, hội nghị cơ quan lãnh đạo đảng các cấp, hội nghị đảng viên về đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch hoặc các vấn đề cụ thể.

5- Quyết định

Quyết định là văn bản dùng để ban hành hoặc bãi bỏ các quy chế, quy định, quyết định cụ thể về chủ trương, chính sách, tổ chức bộ máy, nhân sự thuộc phạm vi quyền hạn của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng.

6- Chỉ thị

Chỉ thị là văn bản dùng để chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng cấp dưới thực hiện các chủ trương, chính sách hoặc một số nhiệm vụ cụ thể.

7- Kết luận

Kết luận là văn bản ghi lại ý kiến chính thức của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng về những vấn đề nhất định hoặc về chủ trương, biện pháp xử lý công việc cụ thể.

8- Quy chế

Quy chế là văn bản xác định nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ và lề lối làm việc của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng.

9- Quy định

Quy định là văn bản xác định các nguyên tắc, tiêu chuẩn, thủ tục và chế độ cụ thể về một lĩnh vực công tác nhất định của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng hoặc trong hệ thống các cơ quan chuyên môn có cùng chức năng, nhiệm vụ.

10- Thông tri

Thông tri là văn bản chỉ đạo, giải thích, hướng dẫn các cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng cấp dưới thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị… của cấp ủy, hoặc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.

11- Hướng dẫn

Hướng dẫn là văn bản giải thích, chỉ dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện văn bản của cấp ủy hoặc của cơ quan đảng cấp trên.

12- Thông báo

13- Thông cáo

Thông cáo là văn bản dùng để công bố về một sự kiện, sự việc quan trọng.

14- Tuyên bố

Tuyên bố là văn bản dùng để chính thức công bố lập trường, quan điểm, thái độ của Đảng về một sự kiện, sự việc quan trọng.

15- Lời kêu gọi

Lời kêu gọi là văn bản dùng để yêu cầu hoặc động viên mọi người thực hiện một nhiệm vụ hoặc hưởng ứng một chủ trương có ý nghĩa chính trị.

16- Báo cáo

Báo cáo là văn bản dùng để tường trình về tình hình hoạt động của một cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng hoặc về một đề án, một vấn đề, sự việc nhất định.

17- Kế hoạch

Kế hoạch là văn bản dùng để xác định mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu của nhiệm vụ cần hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định và các biện pháp về tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.

18- Quy hoạch

Quy hoạch là văn bản xác định mục tiêu và các phương án, giải pháp lớn cho một vấn đề, một lĩnh vực cần thực hiện trong một thời gian tương đối dài, nhiều năm.

19- Chương trình

Chương trình là văn bản dùng để trình bày, sắp xếp toàn bộ những việc cần làm đối với một lĩnh vực công tác hoặc tất cả các mặt công tác của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng (hoặc của các đồng chí lãnh đạo) theo một trình tự nhất định, trong một thời gian cụ thể.

20- Đề án

Đề án là văn bản dùng để trình bày có hệ thống về một kế hoạch, giải pháp giải quyết một nhiệm vụ, một vấn đề nhất định để cấp có thẩm quyền phê duyệt.

21- Phương án

Phương án là văn bản trình bày các cách thức hành động tối ưu để thực hiện nhiệm vụ công tác nhất định của cơ quan, tổ chức.

22- Dự án

Dự án là văn bản trình bày có hệ thống về dự kiến cách thức thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong giới hạn về nguồn lực, ngân sách, thời gian đã được xác định trước để triển khai chương trình, đề án, kế hoạch công tác đã đề ra.

23- Tờ trình

Tờ trình là văn bản dùng để thuyết trình tổng quát một đề án, một vấn đề, một dự thảo văn bản để cấp trên xem xét, quyết định.

24- Công văn

Công văn là văn bản dùng để truyền đạt, trao đổi các công việc cụ thể trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng.

25- Biên bản

Biên bản là văn bản ghi chép diễn biến, ý kiến phát biểu và ý kiến kết luận của đại hội Đảng và các hội nghị của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng.

Trân trọng!

Đảng Ủy Xã Thanh Xuân Tổ Chức Hội Nghị Quán Triệt, Triểm Khai Các Văn Bản Của Btv Tỉnh Ủy, Btv Huyện Ủy

Sáng ngày 30/11/2023 Đảng ủy xã Thanh Xuân tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai các văn bản của BTV Tỉnh ủy, BTV Huyện ủy về hướng dẫn kiểm điểm, đánh giá, xếp loại đảng viên hàng năm.

Nhằm thực hiện tốt công tác kiểm điểm đảng viên cuối năm 2023. sáng ngày 30/11/2023, Đảng ủy xã Thanh Xuân đẫ tổ chức Hội nghị quán triệt, triển khai các văn bản của BTV Tỉnh ủy, BTV huện ủy về hướng dẫn, kiểm điểm đánh giá, xếp loại hàng năm đối với tập thể và cá nhân trong hệ thống chính trị từ xã đến cơ sở. Tham gia hội nghị có tất cả các đồng chí trong BCH đảng bộ xã, các đồng chí bí thư, phó bí thư của 10 chi bộ trực thuộc.

Khai mạc Hội nghị đồng chí Hà Đức Liệu – Ủy viên BCH Huyện ủy- Bí thư Đảng ủy xã nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện tốt công tác kiểm điểm hàng năm.

Đồng chí Hà Đức Liệu- Ủy viên BCH huyện ủy- Bí thư đảng ủy xã khai mạc hội nghị

Sau phát biểu khai mạc của đồng chí Bí thư đảng ủy, đồng chí Hà Văn Cường – Phó bí thư Thường trực Đảng ủy xã đã trực tiếp triển khai Quyết định số: 2598-QĐ/TU ngày 01/11/2023 của BTV Tỉnh ủy về ban hành quy chế kiểm điểm, đánh giá xếp loại hàng năm đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị và tập thể lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị tỉnh đến cơ sở, Quyết định số:2599-QĐ/TUngày 01/11/2023 của BTV Tỉnh ủy về ban hành quy chế kiểm điểm và đánh giá, xếp loại hàng năm đối với đảng viên; cán bộ lãnh đạo, quan rlý trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; Quyết định số: 564-QĐ/HU ngày 15/11/2023 của BTV Huyện uỷ về ban hành quy chế kiểm điểm, đánh giá, xếp loại hàng năm đối với tổ chcứ, cơ quan, đơn vị và tập thể lãnh đạo, quản lý trong hệ thốnchính trị từ huyện đến cơ sở.

Đồng chí Hà văn Cường – Phó bí thư thường trực đảng ủy xã triển khai các văn bản của BTV Tỉnh ủy, BTV huyện ủy

Phạm Phương

Sáng ngày 30/11/2023 Đảng ủy xã Thanh Xuân tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai các văn bản của BTV Tỉnh ủy, BTV Huyện ủy về hướng dẫn kiểm điểm, đánh giá, xếp loại đảng viên hàng năm.

Nhằm thực hiện tốt công tác kiểm điểm đảng viên cuối năm 2023. sáng ngày 30/11/2023, Đảng ủy xã Thanh Xuân đẫ tổ chức Hội nghị quán triệt, triển khai các văn bản của BTV Tỉnh ủy, BTV huện ủy về hướng dẫn, kiểm điểm đánh giá, xếp loại hàng năm đối với tập thể và cá nhân trong hệ thống chính trị từ xã đến cơ sở. Tham gia hội nghị có tất cả các đồng chí trong BCH đảng bộ xã, các đồng chí bí thư, phó bí thư của 10 chi bộ trực thuộc.

Khai mạc Hội nghị đồng chí Hà Đức Liệu – Ủy viên BCH Huyện ủy- Bí thư Đảng ủy xã nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện tốt công tác kiểm điểm hàng năm.

Đồng chí Hà Đức Liệu- Ủy viên BCH huyện ủy- Bí thư đảng ủy xã khai mạc hội nghị

Sau phát biểu khai mạc của đồng chí Bí thư đảng ủy, đồng chí Hà Văn Cường – Phó bí thư Thường trực Đảng ủy xã đã trực tiếp triển khai Quyết định số: 2598-QĐ/TU ngày 01/11/2023 của BTV Tỉnh ủy về ban hành quy chế kiểm điểm, đánh giá xếp loại hàng năm đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị và tập thể lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị tỉnh đến cơ sở, Quyết định số:2599-QĐ/TUngày 01/11/2023 của BTV Tỉnh ủy về ban hành quy chế kiểm điểm và đánh giá, xếp loại hàng năm đối với đảng viên; cán bộ lãnh đạo, quan rlý trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; Quyết định số: 564-QĐ/HU ngày 15/11/2023 của BTV Huyện uỷ về ban hành quy chế kiểm điểm, đánh giá, xếp loại hàng năm đối với tổ chcứ, cơ quan, đơn vị và tập thể lãnh đạo, quản lý trong hệ thốnchính trị từ huyện đến cơ sở.

Đồng chí Hà văn Cường – Phó bí thư thường trực đảng ủy xã triển khai các văn bản của BTV Tỉnh ủy, BTV huyện ủy

Phạm Phương

Các Loại Văn Bản Pháp Luật Và Đặc Điểm Của Mỗi Loại

3.1. Khái niệm.Văn bản HC là những văn bản mang tính thông tin điều hành nhằm thực thi các văn bản QPPL hoặc dùng để giải quyết các công việc cụ thể, phản ánh tình hình, giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc…của cơ quan nhà nước1. Tuy nhiên,có thể khẳng định không phải tất cả các loại văn bản HC đều là văn bản pháp luật. Văn bản HC được nhìn nhận là một văn bản pháp luật bao gồm: Công văn, Công điện, Thông báo. 3.2. Đặc điểm của văn bản HC. Thứ nhất, về nguồn gốc ra đời, văn bản HC có nguồn gốc hình thành từ thực tiễn, xuất phát từ nhu cầu thực tế của hoạt động quản lý nhà nước mà không phải từ quy định của pháp luật. Đây là điểm khác biệt cơ bản với văn bản QPPL và ADPL về nguồn gốc hình thành bởi văn bản QPPL và văn bản ADPL luôn luôn được ban thành bởi chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định. Chỉ một số chủ thể nhất định mà không phải là tất cả các chủ thể quản lý nhà nước được pháp luật trao quyền văn bản QPPL và văn bản ADPL. Ví dụ: Luật ban hành văn bản QPPL quy định Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành quyết định, pháp lệnh xử lý vi phạm HC năm 2002 sửa đổi, bổ sung năm 2008 quy định Chủ tịch UBND xã ra quyết định xử phạt vi phạm HC đối với một số hành vi vi phạm HC như gây rối trật tự công cộng…Tuy nhiên, hiện nay văn bản HC lại được ban hành bởi tất cả các chủ thể quản lý nhà nước bao gồm các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức và cả tổ chức xã hội. Thứ hai, nội dung văn bản HC chỉ thuần túy là truyền đạt thông tin quản lý, ghi nhận các sự kiện thực tế để phục vụ và đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước. Do đó, văn bản HC không chứa đựng các quy tắc xử xự chung như văn bản quy phạm pháp luật hoặc quy tắc xử xự cá biệt như trong văn bản ADPL.Ví dụ: Trong công văn đôn đốc, cấp trên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đã giao và đốc thúc cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ kịp tiến độ đã đề ra mà không đưa ra những chỉ thị cụ thể (đưa ra mệnh lệnh, yêu cầu cấp dưới phải thực hiện theo) như chỉ thị. Thứ ba, về vai trò sử dụng, văn bản HC được sử dụng để hỗ trợ cho việc thực hiện văn bản QPPL và văn bản ADPL mà không có cơ chế bảo đảm thực hiện các nội dung được nêu trong loại văn bản này. Đây là điểm khác biệt rõ nét giữa văn bản HC với văn bản QPPL và văn bản ADPL: Bởi xuất phát từ nội dung của văn bản HC thuần túy dùng để truyền đạt thông tin quản lý, ghi nhận các sự kiện thực tế phục vụ cho hoạt động quản lý mà không chứa đựng các QPPL hay các mệnh lệnh cụ thể như văn bản QPPL và văn bản ADPL, vì vậy về cơ bản, nội dung của văn bản HC sẽ không mang ý chí áp đặt và không bắt buộc phải thực hiện, cũng như không thể có quy chế đảm bảo thi hành nội dung của những văn bản này như các biện pháp cưỡng chế thi hành đối với nội dung văn bản QPPL và văn bản ADPL. Thứ tư, số lượng chủ thể ban hành văn bản HC rất nhiều, bao gồm tất cả các chủ thể được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện và thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đều có quyền ban hành văn bản HC. Bởi vì do pháp luật không có quy định nào về thẩm quyền ban hành văn bản HC cũng như việc ban hành văn bản HC là để hỗ trợ cho triển khai thực hiện văn bản 1

Trích: Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Chủ biên Bùi Khắc Việt: Kỹ thuật và ngôn ngữ soạn thảo văn bản quản lý nhà nước – Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997.

3

QPPL và văn bản ADPL (hỗ trợ thực hiện quản lý nhà nước). Ví dụ: Tất cả các cơ quan cấp tỉnh (HĐND và UBND cấp tỉnh , các sở, phòng,ban chuyên môn…) đều có thể ban hành văn bản HC bởi các cơ quan này thực hiện hoạt động quản lý nhà nước nên phải sử dụng các hình thức văn bản HC để hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ này và việc ban hành văn bản HC cũng không bị pháp luật giới hạn về chủ thể ban hành. Tóm lại ba loại văn bản pháp luật tuy có nhiều đặc điểm khác biệt nhau nhưng về cơ bản, chúnkog vẫn thể hiện những dấu hiệu chung của văn bản pháp luật.

4

Hình Thức Văn Bản Ủy Quyền Và Việc Xác Định Loại Ủy Quyền

Hợp đồng ủy quyền phải lập thành văn bản; nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, thì hợp đồng ủy quyền phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền

“Hợp đồng ủy quyền phải lập thành văn bản; nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, thì hợp đồng ủy quyền phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền”.

Quy định này chưa rõ ủy quyền phải qua công chứng, chứng thực trong những trường hợp nào.

Theo quy định tại Điều 102 “Bộ luật dân sự 2023” đại diện theo pháp nhân có thể đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân là người đứng đầu pháp nhân được quy định trong quyết định thành lập pháp nhân hoặc trong điều lệ của pháp nhân. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện nhiệm vụ đại diện. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm về hành vi của người đại diện theo ủy quyền. Để xác định rõ trách nhiệm của pháp nhân hay trách nhiệm của cá nhân cần phải quy định cụ thể về hình thức ủy quyền.

Thông thường người đứng đầu pháp nhân chỉ phụ trách việc điều hành tổng thể, còn các cấp phó mỗi người phụ trách một công việc nhất định. Đây là loại hình thức ủy quyền chuyên biệt, thường xuyên và người được ủy quyền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước người ủy quyền về mảng công việc của mình.

Trong quá trình thụ lý giải quyết tranh chấp dân sự, nhiều vụ kiện giữa pháp nhân với cá nhân không có đăng ký kinh doanh nảy sinh các tranh chấp trong các quan hệ hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Thông thường, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân là giám đốc, hoặc tổng giám đốc. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó đứng ra khởi kiện, ký tên, đóng dấu vào đơn khởi kiện hoặc ủy quyền cho người khác khởi kiện.

Thực tiễn tại các Tòa án đã có nhiều trường hợp, phó giám đốc (hoặc phó tổng giám đốc) đứng đơn khởi kiện hoặc ủy quyền cho Luật sư hoặc người khác đại diện tham gia tố tụng, trong nhiều vụ kiện người đứng đầu pháp nhân không lập hợp đồng ủy quyền mà thông qua giấy giới thiệu của cơ quan với nội dung ủy quyền cho công chức hoặc nhân viên của mình thay mặt pháp nhân tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện theo ủy quyền. Việc có chấp nhận hay không chấp nhận các văn bản ủy quyền này đặt ra nhiều vấn đề.

Vì vậy, bên cạnh việc hoàn thiện các quy định của pháp luật nội dung trong việc bổ sung điều luật về hình thức ủy quyền, loại ủy quyền, Toà án nhân dân tối cao nên sớm có văn bản hướng dẫn giải thích về hình thức ủy quyền tố tụng, cụ thể là đối với chủ thể ủy quyền của loại hình ủy quyền mang tính chuyên biệt (không riêng đối với ủy quyền của Chủ tịch UBND); hình thức văn bản ủy quyền tham gia tố tụng có phải qua công chứng, chứng thực hay không? Có phải lập hợp đồng ủy quyền hay chỉ là giấy ủy quyền, hoặc giấy giới thiệu – đối với cơ quan, tổ chức?

Các Loại Hình Văn Bản Nhà Nước

Các loại hình văn bản Nhà nước

Các Văn bản Nhà nước

Soạn thảo văn bản là một trong những chức năng chính của người thư ký. Để có thể soạn thảo văn bản được tốt, người thư ký cần phải nắm vững các điều cơ bản như sau: Khái niệm hệ thống văn bản Nhà nước: 1. Văn bản pháp quy là văn bản chứa các quy tắc chung để thực hiện văn bản luật, do cơ quan quản lý hành chính ban hành. 2. Văn bản hành chính là loại văn bản mang tính thông tin quy phạm Nhà nước. Nó cụ thể hóa việc thi hành văn bản pháp quy, giải quyết những vụ việc cụ thể trong khâu quản lý. Hình thức văn bản pháp quy: 1. Nghị định: do Chính phủ ban hành để quy định những quyền lợi và nghĩa vụ của người dân theo Hiến pháp và Luật do Quốc hội ban hành. 2. Nghị quyết: do Chính phủ hoặc Hội đồng nhân dân các cấp ban hành về các nhiệm vụ kế hoạch, chủ trương chính sách và những công tác khác. 3. Quyết định: do Thủ trưởng các cơ quan thuộc Nhà nước hoặc Hội Đồng nhân dân các cấp ban hành. Quyết định để điều hành các công việc cụ thể trong đơn vị về các mặt tổ chức, nhân sự, tài chính, kế hoạch, dự án hoặc bãi bỏ các quyết định của cấp dưới. 4. Chỉ thị: do Thủ trưởng các cơ quan thuộc Nhà nước ban hành hoặc Hội đồng nhân dân các cấp ban hành. Chỉ thị dùng để đề ra chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý, chỉ đạo công việc, giao nhiệm vụ cho các bộ phận dưới quyền. 5. Thông tư: để hướng dẫn giải thích các chủ trương chính sách và đưa ra biện pháp thực hiện các chủ trương đó. 6. Thông cáo: thông báo của chính phủ đến các tầng lớp nhân dân về một quyết định phải thi hành hoặc một sự kiện quan trọng khác. Hình thức văn bản hành chính 1. Công văn: là giấy tờ giao dịch về công việc của cơ quan đoàn thể, ví dụ như: công văn đôn đốc, công văn trả lời, công văn mời họp, công văn giải thích, công văn yêu cầu, công văn kiến nghị, công văn chất vấn. 2. Báo cáo: dùng để trình bày cho rõ tình hình hay sự việc, ví dụ như: báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo năm, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề, báo cáo hội nghị. 4. Biên bản: bản ghi chép lại những gì đã xảy ra hoặc tình trạng của một sự việc để làm chứng về sau. Ví dụ: biên bản hội nghị , biên bản nghiệm thu, biên bản hợp đồng, biên bản bàn giao.