Kế Hoạch Học Tập, Quán Triệt Và Triển Khai Thực Hiện Nghị Quyết Hội Nghị Trung Ương 6 Khóa Xii
Kế Hoạch Học Tập, Quán Triệt Và Triển Khai Thực Hiện Nghị Quyết Trung Ương 6, Khóa Xii
Kế Hoạch Tổ Chức Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Trung Ương 6 Khóa 12
Kế Hoạch Học Tập, Quán Triệt, Tuyên Truyền, Triển Khai Thực Hiện Các Nghị Quyết Hội Nghị Trung Ương 6, Khóa Xii Của Đảng
Tiếp Tục Sắp Xếp, Tổ Chức Lại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Công Lập
NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 6, KHÓA X (Số 20, ngày 28/1/2008 )
VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
TOÀN VĂN NGHỊ QUYẾT CÓ ĐOẠN MỞ ĐẦU VÀ 03 NỘI DUNG LỚN:
I.TÌNH HÌNH GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CNH, HĐH ĐẤT NƯỚC.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Theo Hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương, chúng ta nghiên cứu các nội dung sau:
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT.
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT.
A. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
Có ba lí do cần thiết phải ban hành Nghị quyết:
1. Đảng ta mang bản chất giai cấp công nhân. Xây dựng, phát huy vai trò giai cấp công nhân trong cách mạng giải phóng dân tộc cũng như trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN là nhiệm vụ của Đảng.
2. Qua hơn 20 năm đổi mới, giai cấp công nhân nước ta phát triển nhanh, có những chuyển biến tích cực, nhưng cũng còn nhiều hạn chế, chưa nổi bật về địa vị chính trị, đời sống vật chất và tinh thần còn nhiều khó khăn, bức xúc .
3. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là đòi hỏi của nhiệm vụ phát triển đất nước nhanh và bền vững, đưa nước ta sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, Hội nghị Trung ương 6, khóa X ban hành Nghị quyết này.
B. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỊNH NGHĨA VÀ SỨ MỆNH GIAI CẤP CÔNG NHÂN.
TÌNH HÌNH GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI VỪA QUA.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GCCN…
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
I. VỀ ĐỊNH NGHĨA VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Trong phần mở đầu, Nghị quyết đưa ra định nghĩa và xác định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
1.Định nghĩa giai cấp công nhân, Nghị quyết viết:
” Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp “. Như vậy, giai cấp công nhân Việt Nam được hiểu:
Là một lực lượng to lớn, quan trọng trong xã hội, chưa định hình rõ nét, còn có sự biến đổi, phát triển ( theo thống kê sơ bộ, đến đầu năm 2007, tổng số công nhân nước ta có khoảng 9,5 triệu người, chiếm tỉ lệ 11% dân số và 21% lực lượng lao động xã hội; trong đó lực lượng công nhân làm việc trong các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khoảng 6,75 triệu người ).
+Thành phần bao gồm những người lao động chân tay và trí óc. Đặc điểm là làm công ăn lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp.
2. Sứ mệnh lịch sử to lớn của GCCN nước ta, Nghị quyết xác định :
-Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
-Giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến.
-Giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-Lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
II. TÌNH HÌNH GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI VỪA QUA
1. Những chuyển biến quan trọng và mặt tích cực của giai cấp công nhân Việt Nam qua hơn 20 năm đổi mới :
-Tăng nhanh về cơ cấu, chất lượng được nâng lên, đã hình thành ngày càng đông đảo bộ phận công nhân trí thức.
-Đang tiếp tục phát huy vai trò là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
-Cùng với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác, GCCN đã có đóng góp to lớn vào quá trình phát triển của đất nước và là cơ sở chính trị – xã hội vững chắc của Đảng và Nhà nước trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
-Việc làm và đời sống của GCCN ngày càng được cải thiện.
2. Những hạn chế, yếu kém:
-Số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; Thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, CB quản lý giỏi, CN lành nghề.
-Một bộ phận công nhân chậm thích nghi với cơ chế thị trường.
-Ðịa vị chính trị của GCCN chưa thể hiện đầy đủ. Giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị của công nhân không đồng đều; sự hiểu biết về chính sách, pháp luật còn nhiều hạn chế.
-Lợi ích một bộ phận công nhân được hưởng chưa tương xứng với những thành tựu của công cuộc đổi mới và những đóng góp của chính mình.
-Việc làm, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân đang có nhiều khó khăn, bức xúc, đặc biệt là ở bộ phận công nhân lao động giản đơn tại các doanh nghiệp của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Nguyên nhân của tình hình trên:
-Ðảng có chú trọng xây dựng giai cấp công nhân; nhưng quan tâm chưa đầy đủ, chưa ngang tầm với vị trí, vai trò của giai cấp công nhân trong thời kỳ mới.
-Chính sách, pháp luật xây dựng giai cấp công nhân do Nhà nước ban hành vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.
-Đóng góp của Công đoàn và các tổ chức chính trị – xã hội khác trong việc xây dựng giai cấp công nhân, hiệu quả chưa cao, còn nhiều yếu kém.
-Sự nỗ lực vươn lên của bản thân giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH.
-Không ít trường hợp các doanh nghiệp và người sử dụng lao động thuộc các thành phần kinh tế còn vi phạm chính sách, pháp luật đối với người lao động.
III.QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
1. Quan điểm chỉ đạo. Có 5 quan điểm :
-Một là, Kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Ðảng Cộng sản Việt Nam. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-Hai là, Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Ðảng, với tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc – động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước, đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.
-Ba là, Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân .
Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân .
-Bốn là, Ðào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Ðặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
-Năm là, Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vuơn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động; trong đó, sự lãnh đạo của Ðảng và quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân.
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Ðảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, xây dựng tổ chức công đoàn, Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị – xã hội khác trong giai cấp công nhân vững mạnh.
2. Mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân
Nghị quyết đề ra mục tiêu chung xây dựng giai cấp công nhân đến năm 2022, đồng thời nhấn mạnh từ nay đến hết năm 2010 phải phấn đấu quyết liệt đạt được sự chuyển biến tối đa về các mặt sau :
-Một là, Hình thành và triển khai thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-Hai là, Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân, tạo được chuyển biến thật sự mạnh mẽ và rõ rệt trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân (về nhà ở tại các khu công nghiệp, tiền lương và thu nhập, bảo hiểm xã hội, nơi sinh hoạt văn hóa, cơ sở nuôi dạy trẻ…).
tương xứng với những thành quả của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và những đóng góp của giai cấp công nhân. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các loại hình doanh nghiệp.
-Ba là, Có bước tiến về đào tạo, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển đất nước, nhất là những ngành công nghiệp mới. Tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo; chú trọng đào tạo nghề cho công nhân từ nông dân và nữ công nhân.
-Bốn là, Nâng cao hơn về giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, hiểu biết pháp luật, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động, xây dựng lối sống lành mạnh trong công nhân, nhất là công nhân trẻ.
-Năm là, Tăng tỷ lệ đảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân từ công nhân. Tăng số lượng và chất lượng cơ sở đảng trong các loại hình doanh nghiệp…; đổi mới nội dung, PT hoạt động của tổ chức đảng tại doanh nghiệp phù hợp với từng thành phần kinh tế.
-Sáu là, Ðẩy mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức công đoàn, Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các loại hình doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
Thứ nhất, Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về giai cấp công nhân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung nghiên cứu lí luận hướng vào giải đáp những vấn đề thực tiễn đặt ra: về xu hướng phát triển của giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; về vấn đề trí thức hóa giai cấp công nhân; về công nhân tham gia sở hữu doanh nghiệp; về tổ chức và hoạt động của tổ chức đảng, các tổ chức CT – XH trong các doanh nghiệp…
Thứ hai, Ðẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hóa giai cấp công nhân.
Trước mắt, cần tập trung bổ sung, sửa đổi, xây dựng một số chính sách lớn sau:
-Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách hướng nghiệp ở cấp học phổ thông.
-Nhà nước xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển dạy nghề một cách đồng bộ.
-Ban hành chính sách khuyến khích mạnh mẽ hơn đối với hoạt động đào tạo nghề, thu hút mạnh hơn các thành phần kinh tế tích cực tham gia vào lĩnh vực đào tạo nghề.
-Bổ sung, sửa đổi, xây dựng chính sách đào tạo, đào tạo lại công nhân; có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho công nhân tự học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ngoại ngữ.
-Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hằng năm dành kinh phí thích đáng và thời gian cho đào tạo, đào tạo lại công nhân; được tính vào giá trị đầu tư và hạch toán vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
-Tăng cường đào tạo đối với lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để đảm bảo có đủ điều kiện về tay nghề, ngoại ngữ, tác phong công nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động…
Thứ ba, Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho giai cấp công nhân
-Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và hoạt động của tổ chức Công đoàn, Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đối với công tác tuyên truyền, giáo dục trong công nhân; đảm bảo định hướng thống nhất nội dung và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục từ Trung ương đến địa phương, cơ sở.
-Nhà nước đầu tư và có chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư (được tính vào giá trị đầu tư và hạch toán vào chi phí sản xuất) xây dựng và hoạt động của các nhà văn hóa lao động, nhà văn hóa thanh niên, câu lạc bộ công nhân, hệ thống truyền thông đại chúng, nơi sinh hoạt của tổ chức đảng, tổ chức công đoàn, thanh niên, phụ nữ ở các khu công nghiệp tập trung.
Trước mắt, cần tập trung bổ sung, sửa đổi, xây dựng một số chính sách lớn sau đây:
-Bổ sung, sửa đổi để bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định về ký hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
-Nâng cao tính khả thi của các chính sách, pháp luật để cải thiện điều kiện lao động, bảo hộ lao động, phòng, chống có hiệu quả tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tăng cường chăm sóc sức khỏe công nhân, nhất là đối với công nhân nữ, những công nhân làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
-Nghiên cứu ban hành Luật Tiền lương tối thiểu, nâng lương tối thiểu đối với khu vực sản xuất kinh doanh; xây dựng và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách an sinh xã hội khác. Bổ sung, hoàn thiện thêm chính sách cho nghỉ hưu sớm đối với công nhân một số nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
-Ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, nhất là tại các khu công nghiệp, trên cơ sở quy hoạch của Nhà nước. Quy định phát triển khu công nghiệp phải đi liền với phát triển khu đô thị mới và các công trình phúc lợi công cộng, trong đó có khu nhà ở cho công nhân.
Có chính sách về nhà ở cho công nhân thuê hoặc mua trả dần phù hợp với thu nhập thực tế của công nhân. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi công cộng phục vụ lâu dài cho công nhân diện thu nhập thấp; các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân được tính vào giá trị đầu tư và hạch toán vào chi phí sản xuất.
-Ban hành quy định pháp luật về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tăng cường cơ chế đối thoại, thương lượng giữa người sử dụng lao động và người lao động. Quy định rõ quyền, trách nhiệm của người sử dụng lao động và công nhân trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
-Có chính sách tôn vinh thích đáng những người lao động giỏi, cả lao động chân tay và trí óc, có nhiều cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội; bổ sung chính sách về thi đua và khen thưởng trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
-Sớm hoàn thiện chính sách bán cổ phần cho công nhân khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, để công nhân phát huy quyền làm chủ, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Nghiên cứu chính sách khuyến khích doanh nghiệp của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán cổ phần cho công nhân.
-Tổ chức thực hiện tốt pháp luật lao động; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; có biện pháp hữu hiệu bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động khi làm việc ở nước ngoài.
+Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về quan hệ lao động để giải quyết vấn đề tranh chấp lao động.
+Thực hiện đúng trách nhiệm của các cấp chính quyền ở địa phương theo luật định đối với các cuộc đình công của công nhân trên địa bàn.
+Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật lao động.
Bổ sung các chế tài xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm chính sách, pháp luật lao động. Có biện pháp hữu hiệu bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động khi làm việc ở nước ngoài.
Thứ năm, Tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị – xã hội khác trong xây dựng giai cấp công nhân.
-Một là, Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng.
+Khẩn trương xây dựng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả chiến lược về giai cấp công nhân gắn với chiến lược phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Khẩn trương xây dựng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả chiến lược về giai cấp công nhân gắn với chiến lược phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm các chủ trương, chính sách lớn về đào tạo, trí thức hóa công nhân;
về chuyển một bộ phận lớn lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; về vấn đề xuất khẩu lao động, kể cả ở các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư kinh doanh ở nước ngoài; vấn đề tạo nguồn để phát triển đảng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị, trong quản lý sản xuất kinh doanh xuất thân từ công nhân; vấn đề nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân…
+Phát huy mạnh mẽ vai trò lãnh đạo của Ðảng và hiệu lực quản lý của Nhà nước.
+Tăng cường lãnh đạo Nhà nước trong xây dựng và thực thi các chính sách, pháp luật để xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh.
+Chú ý hơn nữa công tác bồi dưỡng, phát triển đảng trong công nhân. Có cơ chế, chính sách đẩy mạnh việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng những cán bộ ưu tú xuất thân từ công nhân, nhất là công nhân trực tiếp sản xuất, tăng dần tỷ lệ cán bộ xuất thân từ công nhân trong bộ máy lãnh đạo các cấp của Ðảng, Nhà nước, Công đoàn và các tổ chức chính trị – xã hội khác.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo cơ hội phát triển cho những cán bộ công đoàn trẻ, cán bộ thanh niên có năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức tốt xuất thân từ công nhân.
+Lãnh đạo Ðảng và Nhà nước các cấp phải thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của công nhân và công đoàn, tôn trọng và phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của tổ chức công đoàn. Chú trọng lãnh đạo, tạo điều kiện để công đoàn phát huy tốt vị trí, vai trò của mình.
-Hai là, Tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Ðảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp.
+Thực hiện nghiêm việc thành lập, hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và các tổ chức chính trị-xã hội tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
+Ðẩy mạnh bồi dưỡng phát triển đảng trong các trường phổ thông, trường đại học, cao đẳng, các trường đào tạo nghề và trong công nhân để tạo nguồn thành lập tổ chức cơ sở đảng trong phần lớn các doanh nghiệp.
+Có chính sách động viên về vật chất, khuyến khích về tinh thần đối với đội ngũ cán bộ đảng ở doanh nghiệp. Ðẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, nhiệt tình, tâm huyết và kỹ năng công tác cho cán bộ đảng ở doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng, góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, xây dựng doanh nghiệp thịnh vượng.
+Có nhiều hình thức tăng cường và phát triển đảng viên tại các doanh nghiệp của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
-Ba là, Xây dựng tổ chức công đoàn lớn mạnh, phát huy vai trò của công đoàn trong xây dựng giai cấp công nhân.
+Nghiên cứu việc quy định cơ cấu đại diện công đoàn vào thường vụ cấp ủy ở những nơi có nhiều khu công nghiệp, đông công nhân.
+Các cấp công đoàn cần hướng mạnh hoạt động về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy công nhân, viên chức, lao động làm đối tượng vận động, lấy chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội làm mục tiêu hoạt động.
Công đoàn cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tự lực, tự cường, tinh thần cảnh giác cách mạng, kiên định con đường xã hội chủ nghĩa cho công nhân; tập hợp trí tuệ của công nhân để tham gia xây dựng, bổ sung, sửa đổi và thực hiện chính sách, pháp luật.
+Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở, nhất là chủ tịch công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, về trình độ chính trị, hiểu biết chính sách, pháp luật lao động và kỹ năng công tác.
Ðổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ công đoàn. Củng cố, nâng cao chất lượng dạy và học của Trường đại học Công đoàn, Trường đại học Tôn Ðức Thắng.
+Tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân và công đoàn các nước trên toàn thế giới.
-Bốn là, Ðổi mới mạnh mẽ tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp.
+Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để nâng cao hiệu quả công tác nữ công của công đoàn tại các doanh nghiệp và khu công nghiệp.
+Sớm bổ sung cơ chế, chính sách bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở và chế độ phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn cơ sở.
-Năm là, Ðổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các doanh nghiệp.
+Ðổi mới nội dung và phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các doanh nghiệp nhà nước.
Ðổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đa dạng hóa các loại hình, hình thức tập hợp, vận động thanh niên làm việc trong các doanh nghiệp của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động Ðoàn và Hội.
+Hoạt động Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các doanh nghiệp cần tập trung vào việc tạo điều kiện, không ngừng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, cổ vũ và khơi dậy tiềm năng sáng tạo trong thanh niên công nhân.
Thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng để phối hợp với tổ chức công đoàn bảo vệ có hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân.
2. Các ban của Ðảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy quán triệt, tuyên truyền và có chương trình hành động cụ thể, đảm bảo Nghị quyết đi vào cuộc sống.
3. Ban Dân vận Trung ương và Ðảng đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam làm đầu mối cùng các ban của Ðảng, các tổ chức đảng, theo chức năng, nhiệm vụ, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết và báo cáo định kỳ với Bộ Chính trị, Ban Bí thư./.
Hội Nghị Ban Chấp Hành Trung Ương Lần Thứ Vi (11/1939)
Hướng Dẫn Viết Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Ương 6 Khóa 12 Cho Cán Bộ Giáo Viên Thcs
Tài Liệu Học Tập Và Làm Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Ương 6 Khóa 12
Tài Liệu Học Tập Nghị Quyết Trung Ương 8
Nghị Quyết Của Ban Trung Ương Đảng Ngày 6, 7, 8, 9