Định Luật Hai Newton / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Định Luật 2 Newton Mở Rộng

Định Luật 2 Newton Mở Rộng, Định Luật Nào Trong 3 Định Luật Newton Đề Cập Tới Sự Tương Tác Giữa Các Vật, Định Luật 2 Newton, Định Luật Newton, Định Luật Iii Newton, Ba Định Luật Của Newton, Định Luật 2 Newton Vật Lý 10, Định Luật 3 Newton, Định Luật Ii Newton, 3 Định Luật Newton, Định Luật 1 2 3 Newton, 3 Định Luật Newton Lớp 10, Định Luật Newton Là Gì, Ba Định Luật Newton, Định Luật 4 Newton, Định Luật 3 Newton Là Gì, 3 Định Luật Của Newton, Định Luật 1 Newton, Định Luật 2 Newton Lớp 10, Bài Giảng 3 Định Luật Newton, ý Nghĩa Định Luật 1 Newton, Định Luật 3 Newton Cho Biết, Định Luật 2 Newton Cho Biết, ý Nghĩa Định Luật 2 Newton, Định Luật 1 Newton Cho Biết, Định Luật 2 Newton Công Thức, Định Luật 3 Newton Công Thức, Định Luật 1 Newton Xác Nhận Rằng, Định Luật 2 Newton Còn Được Viết Dưới Dạng, Định Lý 3 Newton, Định Lý 2 Newton, Định Lý Newton, Định Lý Newton 1, Định Nghĩa 1 Newton, Luật Uno Mở Rộng, Truyện Cổ Tích Rồng Giống Tiên Rồng, Vấn Đề Mở Rộng Nguồn Của Pháp Luật Hình Sự Việt Nam, Quyết Định Mở Rộng Quốc Lộ 50, Định Nghĩa Ròng Rọc Cố Định, Quy Dinh Tại Khoan1, Điều 11 Thong Tư So33/2016/tt-bqp Ngày 29/3/2016cuar Bqp Thì Quy Mô Mở Rộng Lực, Quy Dinh Tại Khoan1, Điều 11 Thong Tư So33/2016/tt-bqp Ngày 29/3/2016cuar Bqp Thì Quy Mô Mở Rộng Lực, Quy Luật Phủ Định Của Phủ Định Và Sự Vận Dụng Quy Luật Này Vào Công Cuộc Cải Cách Hành Chính Của Nướ, Định Luật Len-xơ Về Chiều Của Dòng Điện Cảm ứng Là Hệ Quả Của Định Luật Bảo Toàn Nào, Nghị Định Kiểm Tra Xử Lý Kỷ Luật Trong Thi Hành Pháp Luật Về Xử Lý Vi Phạm , Quyết Định Kỷ Luật Đảng Viên Vi Phạm Luật Giao Thông, Dự Thảo Luật Sửa Đổi Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Giám Định Tư Pháp, Nhà Rông, Câu Thơ Rồng Rắn Lên Mây, Bến Nhà Rồng, B Rong Nam, Bài Thơ Rong Và Cá, Rong Đỏ, Mở Rộng Cho Vay, Hội Nhà Rồng, Cậu Bé Rồng, Giải Bài Tập Ròng Rọc Lớp 6, Phương án Mở Rộng Sân Bay Nội Bài, 5 Phương án Mở Rộng Hà Nội, Bài Giảng Ròng Rọc, Bài Thu Hoạch Bến Nhà Rồng, Ho So Dau Thau Rong Rai, Bài Thu Hoạch Đi Bến Nhà Rồng, Dấu ấn Rồng Thiêng, Quan Hệ Rộng, 8 Phương án Mở Rộng Sân Bay Nội Bài, Truyện Ma Cà Rồng, Giáo án Rộng Hẹp, Đề Tài Bán Hàng Rong, Giải Bài Tập Ròng Rọc, ôn Tập Dùng Cụm Chủ Vị Để Mở Rộng Câu, Giáo án Rong Và Cá, Đề án Mở Rộng Thành Phố Huế, Sổ Tay Xương Rồng, Công Văn ưu Đãi Đầu Tư Mở Rộng, 7 Phương án Mở Rộng Sân Bay Nội Bài, Truyện Ma Cà Rồng Hay, Sổ Dân Quân Mở Rộng, Bài Thu Hoạch Về Bến Nhà Rồng, Nguyên Lý Ròng Rọc, Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn, Mẫu Hồ Sơ Yêu Cầu Đấu Thầu Rộng Rãi, Đáp án Đề Thi Thpt Hàm Rồng, Truyện Cậu Bé Rồng, Đáp án Đề Thi Thử Thpt Hàm Rồng, Mẫu Đơn Xin Mở Rộng Đường Đi, Cẩm Nang Rồng, Hướng Dẫn ăn Rong Nho, Mẫu Hồ Sơ Đấu Thầu Rộng Rãi, Tìm Tòi Và Mở Rộng Toán 7, Toán 7 Tìm Tòi Và Mở Rộng, Cậu Bé Rồng Online, Mẫu Hồ Sơ Mời Thầu Rộng Rãi, Mở Rộng Lldq, Định Luật Nào Sau Đây Không Phù Hợp Với Định Luật Sác-lơ, Định Luật Len-xơ Là Hệ Quả Của Định Luật Bảo Toàn, Giải Bài Tập Dùng Cụm Chủ Vị Để Mở Rộng Câu, Bảng Cửu Chương Mở Rộng, Nội Dung Bài Nhà Rông ở Tây Nguyên, Nghị Quyết Mở Rộng Hà Nội, Phương án Mở Rộng Sân Bay Tân Sơn Nhất,

Định Luật 2 Newton Mở Rộng, Định Luật Nào Trong 3 Định Luật Newton Đề Cập Tới Sự Tương Tác Giữa Các Vật, Định Luật 2 Newton, Định Luật Newton, Định Luật Iii Newton, Ba Định Luật Của Newton, Định Luật 2 Newton Vật Lý 10, Định Luật 3 Newton, Định Luật Ii Newton, 3 Định Luật Newton, Định Luật 1 2 3 Newton, 3 Định Luật Newton Lớp 10, Định Luật Newton Là Gì, Ba Định Luật Newton, Định Luật 4 Newton, Định Luật 3 Newton Là Gì, 3 Định Luật Của Newton, Định Luật 1 Newton, Định Luật 2 Newton Lớp 10, Bài Giảng 3 Định Luật Newton, ý Nghĩa Định Luật 1 Newton, Định Luật 3 Newton Cho Biết, Định Luật 2 Newton Cho Biết, ý Nghĩa Định Luật 2 Newton, Định Luật 1 Newton Cho Biết, Định Luật 2 Newton Công Thức, Định Luật 3 Newton Công Thức, Định Luật 1 Newton Xác Nhận Rằng, Định Luật 2 Newton Còn Được Viết Dưới Dạng, Định Lý 3 Newton, Định Lý 2 Newton, Định Lý Newton, Định Lý Newton 1, Định Nghĩa 1 Newton, Luật Uno Mở Rộng, Truyện Cổ Tích Rồng Giống Tiên Rồng, Vấn Đề Mở Rộng Nguồn Của Pháp Luật Hình Sự Việt Nam, Quyết Định Mở Rộng Quốc Lộ 50, Định Nghĩa Ròng Rọc Cố Định, Quy Dinh Tại Khoan1, Điều 11 Thong Tư So33/2016/tt-bqp Ngày 29/3/2016cuar Bqp Thì Quy Mô Mở Rộng Lực, Quy Dinh Tại Khoan1, Điều 11 Thong Tư So33/2016/tt-bqp Ngày 29/3/2016cuar Bqp Thì Quy Mô Mở Rộng Lực, Quy Luật Phủ Định Của Phủ Định Và Sự Vận Dụng Quy Luật Này Vào Công Cuộc Cải Cách Hành Chính Của Nướ, Định Luật Len-xơ Về Chiều Của Dòng Điện Cảm ứng Là Hệ Quả Của Định Luật Bảo Toàn Nào, Nghị Định Kiểm Tra Xử Lý Kỷ Luật Trong Thi Hành Pháp Luật Về Xử Lý Vi Phạm , Quyết Định Kỷ Luật Đảng Viên Vi Phạm Luật Giao Thông, Dự Thảo Luật Sửa Đổi Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Giám Định Tư Pháp, Nhà Rông, Câu Thơ Rồng Rắn Lên Mây, Bến Nhà Rồng, B Rong Nam,

Định Luật Thứ Nhất Của Newton

Nội dung

ĐỊNH LUẬT THỨ NHẤT CỦA NEWTON

Khi phát biểu các định đề của mình, Newton cố gắng mô tả chuyển động ”đích thực” của các vật, tức là chuyển động so với không gian tuyệt đối. Tuy nhiên trong vật lý hiện đại các tính chất của không gian được coi là phụ thuộc vào việc chọn hệ quy chiếu. Trong tất cả các hệ quy chiếu khả dĩta sẽ chọn các hệ mà không gian và thời gian trong đó có tính đối xứng (không gian đồng nhất và đẳng hướng còn thời gian thì đồng nhất). Từ đây ta sẽ xem xét mọi chuyển động của các vật so với những hệ quy chiếu như vậy (chứ không phải so với không gian tuyệt đối).

Điều đầu tiên ta quan tâm là đặc tính chuyển động của một chất điểm biệt lập(hay cô lập), tức là của một vật ở cách xa vô tận toàn bộ các vật khác.

”Một vật thể bất kì giữ nguyên trạng thái đứng yên hay chuyển động thẳng đều chừng nào mà nó còn biệt lập”. Đây là định luật quán tính vốn quen thuộc với chúng ta. Do chỗ nó đúng trong mọi hệ quy chiếu bảo đảm tính đồng nhất, đẳng hướng của không gian và đồng nhất của thời gian nêncác hệ quy chiếu đó có tên là các hệ quán tính. Khi trình bày định luật I, Newton có dẫn công trình của Galilei, mặc dù căn cứ vào các phác thảo đầu tiên thì chính René Descartes mới là người có ảnh hưởng đến ông nhiều hơn cả. Chính Descartes là người đầu tiên đã lý giải đúng đắn hiện tượng quán tính và phát biểu định luật này.

Theo định luật quán tính thì một vật thể biệt lập (hay cô lập) chỉ có thể hiện diện ở hai trạng thái sau: hoặc đứng yên hoặc chuyển động không đều tức là có vận tốc không đổi, v = const. Cái chung liên kết hai trường hợp này là trong chúng gia tốc đều bằng không. Nói một cách chặt chẽ thì trong tự thiên không có vật thể nào biệt lập. Do đó định luật Newton mô tả không phải một tình huống hiện thực mà là một tình huống lý tưởng hoá và phải được hiểu như sau: Nếu khoảng cách r từ một hạt (chất điểm) đến tất thảy các vật còn lại được tăng dần lên (xa mãi ra) thì gia tốc của nó cũng mỗi lúc một giảm dần và tại giới hạn khi r thì gia tốc cũng tiến tới không

Như vậy, thực Chất định luật I Newton quy về việc khẳng định: ”Gia tốc của một hạt bất kì chuyển động tuỳ ý sẽ càng giảm dần nếu hạt càng tách xa các vật khác bao quanh nó”.

Ở đây cần nhấn mạnh rằng điều đó chỉ đúng trong các hệ quy chiếu quán tính. Trong các hệ quy chiếu phi quán tính nơi mà không gian và thời gian không có các tính chất đối xứng thì không có gì là đảm bảo cho một vật biệt lập bất kì ban đầu đứng yênsau đó lại không thể chuyển sang chuyển động theo một hướng nào đó (theo một hướng nổi trội nào đó trong không gian không đẳng hướng…). Một vật đang chuyển động với vận tốc ban đầu xác định cũng có thể dừng lại ở điểm này hay điểm khác mà không cần bất kì một nguyên nhân nào (vì các điểm không đồng nhất trong không gian và thời gian).

Vai trò của hệ quy chiếu quán tính trong vật lý lớn đến nỗi không hiếm khi định luật I Newton được phát biểu dưới dạng định đề về sự tồn tại của các hệ quy chiếu này và dựa vào đó người ta phát biểu các định luật không chỉ của cơ học mà còn của điện động lực học và vật lý phân tử.

Lý Thuyết Bài 10: Ba Định Luật Newton

Chương II: Động Lực Học Chất Điểm – Vật Lý Lớp 10

Bài 10: Ba Định Luật Newton

Nội dung về định luật 3 Newtơn là một trong những phần quan trọng nhất khi nghiên cứu Vật Lý. Vậy 3 định luật Newtơn được phát biểu như thế nào và giữa chúng có mối liên hệ gì với nhau hay không? Và trong bài học hôm nay sẽ giúp các bạn nghiên cứu kỉ hơn về 3 định luật này. Mời các em tham khảo bài học bài 10 ba định luật Newtơn.

Tóm Tắt Lý Thuyết

1. Định luật I Niu-tơn: (Newton)

Khi nghiên cứu chuyển động, chúng ta nhận thấy rằng các vật chỉ bắt đầu chuyển động hay thay đổi trạng thái chuyển động của chúng khi chịu tác động của vật khác. Tác dụng của một vật lên một vật khác được đặc trưng bởi một đại lượng vật lý gọi là lực. Ví dụ đoàn tàu chỉ chuyển động khi chịu tác dụng của lực kéo của đầu tàu, chiếc xe đang chuyển động chỉ dừng lại khi chịu lực hãm…

Qua các ví dụ trên ta có thể định nghĩa như sau:

Lực là nguyên nhân vật lý gây ra sự chuyển động cũng như sự thay đổi chuyển động của các vật. Lực thể hiện mức độ tương tác giữa các vật.

Tương tác giữa các vật xảy ra theo hai phương cách:

– Khi chúng tiếp xúc với nhau. Ví dụ: lực đàn hồi, lực ma sát…

– Khi chúng không trực tiếp tiếp xúc nhau. Dù vậy chúng vẫn tác dụng lên nhau thông qua trường. Ví dụ: lực hấp dẫn, lực điện từ…

Lực là một đại lượng vectơ (trong cơ học thường được ký hiệu bằng chữ (vec{F})), do đó ta cần lưu ý đến các đặc điểm sau của vectơ lực:

– Điểm đặt của lực nằm tại vật chịu tác dụng của lực.

– Độ lớn (còn gọi là cường độ) của lực được biểu diễn một cách hình học bằng độ dài của vectơ lực.

– Phương của lực.

– Chiều của lực.

Do đó hai lực được gọi là bằng nhau nếu chúng có cùng độ dài, cùng phương và cùng chiều. Qui tắc cộng các lực là qui tắc cộng vectơ.

Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa lực và chuyển động nhà bác học người Anh là Niu-tơn đã xây dựng được ba định luật động lực học mang tên ông.

Định luật I Niu-tơn được phát biểu như sau:

Mọi vật giữ nguyên trạng thái đứng yên hay chuyển động thẳng đều nếu tổng hình học của các lực tác dụng lên vật bằng 0.

Trạng thái đứng yên hay chuyển động thẳng đều là trạng thái chuyển động với vận tốc không thay đổi hay là giữ nguyên như cũ, tức là chuyển động theo quán tính. Do đó, định luật này được gọi là định luật quán tính.

Không giống như các định luật vật lý khác, ta không thể nào kiểm nghiệm được định luật này một cách trực tiếp bằng thực nghiệm vì trên trái đất không thể có bất kỳ vật nào hoàn toàn cô lập ( không chịu bất kỳ một lực nào). Thành thử, ta coi định luật này như một nguyên lý (tương tự như một tiên đề trong toán học) mà không chứng minh. Ta chỉ có thể xác nhận sự đúng đắn của định luật này khi kiểm nghiệm các hệ quả của định luật mà thôi.

Có thể nêu một ví dụ quan sát thông thường giúp ta dễ dàng thừa nhận định luật: khi đẩy một vật nặng trượt trên sàn nhà ta có thể thấy vận tốc của vật giảm dần và cuối cùng dừng hẳn lại. Nhưng nếu sàn nhà nhẵn thì vật có thể trượt rất xa. Sở dĩ như vậy là vì ngoài trọng lượng của vật và phản lực của sàn nhà là hai lực triệt tiêu lẫn nhau thì vật còn chịu tác dụng của lực ma sát và lực cản của không khí là hai lực ngược chiều chuyển động của vật và cản trở chuyển động của vật. Tưởng tượng nếu ta có thể làm giảm các lực này thì vật sẽ chuyển động được rất xa mặc dù ta chỉ đẩy vật trong một thời gian rất ngắn. Nếu làm triệt tiêu hoàn toàn các lực này thì vật sẽ chuyển động thẳng đều mãi mãi trên sàn nhà.

Hệ qui chiếu quán tính:

Ở chương I, chúng ta đã biết rằng cùng một chuyển động nhưng sẽ xảy ra khác nhau trong các hệ qui chiếu khác nhau: ví dụ chuyển động của điểm M trên vành xe đạp, nếu ngồi trên xe mà nhìn thì điểm M chuyển động tròn đều, còn nếu đứng quan sát bên đường thì điểm M chuyển động theo quĩ đạo xy-clô-it. Vậy tự nhiên sẽ nảy sinh câu hỏi sau: định luật I Niu-tơn khẳng định nếu một vật không chịu tác động của một lực nào thì nó sẽ đứng yên hay chuyển động thẳng đều đối với hệ qui chiếu nào?

Thời Niu-tơn, ông coi hệ qui chiếu có tâm là mặt trời và ba trục hướng về ba ngôi sao ở rất xa mặt trời (vì ở rất xa nên coi như ba ngôi sao này là đứng yên) là một hệ qui chiếu đứng yên. Hệ qui chiếu này gọi là hệ qui chiếu Cô-péc-ních. Niu-tơn đã phat biểu định luật I đối với hệ qui chiếu Cô-péc-ních. Do đó, hệ qui chiếu Cô-péc-ních được gọi là hệ qui chiếu quán tính. Trong hệ qui chiếu quán tính, định luật I Niu-tơn được nghiệm đúng. Vì vậy ta có thể định nghĩa hệ qui chiếu quán tính như sau:

Hệ qui chiếu quán tính là một hệ qui chiếu mà trong đó nếu một vật không chịu tác dụng của một ngoại lực nào thì nó hoặc là đứng yên hoặc là chuyển động thẳng đều.

Như ta sẽ thấy sau này, hệ qui chiếu gắn liền với quả đất không phải là một hệ qui chiếu quán tính. Nhưng nếu ta xét chuyển động của một vật trong khoảng thời gian ngắn thì ta có thể xem hệ qui chiếu gắn với quả đất gần đúng là một hệ qui chiếu quán tính, còn nếu chuyển động xảy ra trong một thời gian dài (ví dụ như chuyển động của tên lửa vượt đại châu, chuyển động của tàu vũ trụ) thì không thể xem hệ qui chiếu này là quán tính được.

2. Định luật II Niu-tơn

Định luật II Niu-tơn xét mối quan hệ định lượng giữa lực và chuyển động. Nó được phát biểu như sau:

Gia tốc mà chất điểm thu được dưới tác dụng của lực thì tỉ lệ với cường độ của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.

(vec{a} = frac{vec{F}}{m} (II.1a))

trong đó (vec{a}) là gia tốc của chất điểm, (vec{F}) là ngoại lực gây ra chuyển động có gia tốc của vật, m là khối lượng của vật.

Ta cũng có biểu diễn định luật II dưới dạng khác. Từ (II.1a) suy ra:

(vec{F} = mvec{a} (II.1b))

Dựa vào (II.1b) ta suy ra đơn vị đo lực trong hệ đo lường quốc tế SI như sau:

nếu (m = 1kg, a=1m/s^2) thì (F = 1kgm/s^2) = 1Niu-tơn (viết tắt là 1N)

Vậy 1N là một lực mà khi tác dụng lên một vật có khối lượng 1kg thì nó truyền cho vật này một gia tốc là (1m/s^2).

Từ (II.1a) ta thấy rằng (vec{F} = 0) thì = 0, tức là nếu vật không chịu tác dụng của ngoại lực thì nó sẽ tiếp tục đứng yên hay chuyển động thẳng đều ((vec{v} = Cte)). Do đó định luật I chỉ là một trường hợp riêng của định luật II, tuy nhiên Niu-tơn vẫn phát biểu nó thành một định luật riêng do tầm quan trọng của định luật này về phương diện lý luận khi nghiên cứu chuyển động.

3. Định luật III Niu-tơn

Định luật này xét mối quan hệ giữa các lực tương tác giữa hai vật. Nếu ta gọi (vec{F}_{12}) là lực mà vật thứ nhất tác động lên vật thứ hai (qui ước gọi là lực), còn (vec{F}_{21}) là lực mà vật thứ hai tác động trở lại vật thứ nhất (qui ước gọi là phản lực) thì định luật III được phát biểu như sau:

Phản lực luôn bằng độ lớn nhưng ngược chiều với lực.

(vec{F}_{12} = -vec{F}_{21} (II.2))

Cần phải lưu ý rằng tên gọi lực và phản lực chỉ có tính qui ước. Nội dung của định luật III tuy đơn giản nhưng phải nhớ rằng điểm đặt của lực và phản lực là hai điểm khác nhau: điểm đặt của lực (vec{F}_{12}) là vật hai còn điểm đặt của lực (vec{F}_{21}) là vật một. Do đó hai lực này không triệt tiêu tác dụng của nhau.

Các Bài Tập & Lời Giải Bài Tập SGK Bài 10 Ba Định Luật Newton

Hướng dẫn giải bài tập sgk bài 10 ba định luật Newton chương II vật lý 10. Giúp bạn nắm bắt ba định luật newton qua các câu hỏi trắc nghiệm và hoàn thành các bài tập sgk.

Bài Tập 1 Trang 64 SGK Vật Lý Lớp 10

Phát biểu định luật I Niutơn. Quán tính là gì?

Bài Tập 2 Trang 64 SGK Vật Lý Lớp 10

Phát biểu và viết hệ thức của định luật II Niutơn?

Bài Tập 3 Trang 64 SGK Vật Lý Lớp 10

Nêu định nghĩa và các tính chất của khối lượng?

Bài Tập 4 Trang 64 SGK Vật Lý Lớp 10

Trọng lượng của một vật là gì? Viết công thức của trọng lực tác dụng lên một vật?

Bài Tập 5 Trang 64 SGK Vật Lý Lớp 10

Phát biểu và viết hệ thức của định luật III Niu – tơn?

Bài Tập 6 Trang 64 SGK Vật Lý Lớp 10

Nêu những đặc điểm của cặp ” lực và phản lực” trong tương tác giữa hai vật?

Bài Tập 7 Trang 65 SGK Vật Lý Lớp 10

Một vật đang chuyển động với vận tốc 3m/s. Nếu bỗng nhiên các lực tác dụng lên nó mất đi thì:

A. Vật dừng lại ngay

B. Vật đổi hướng chuyển động

C. Vật chuyển động chậm dần rồi mới dừng lại

D. Vật tiếp tục chuyển động theo hướng cũ với vận tốc 3m/s

Chọn đáp án đúng.

Bài Tập 8 Trang 65 SGK Vật Lý Lớp 10

Câu nào đúng?

A. Nếu không chịu lực nào tác dụng thì mọi vật phải đứng yên.

B. Khi không còn lực nào tác dụng lên vật nữa thì vật đang chuyển động sẽ lập tức dừng lại.

C. Vật chuyển động được là nhờ có lực tác dụng lên nó.

D. Khi thấy vận tốc của vật thay đổi thì chắc chắn là đã có lực tác dụng lên vật.

Bài Tập 9 Trang 65 SGK Vật Lý Lớp 10

Một vật đang nằm yên trên mặt bàn nằm ngang. Tại sao ta có thể khẳng định rằng bàn đã tác dụng một lực lên nó?

Bài Tập 10 Trang 65 SGK Vật Lý Lớp 10

Trong các cách viết hệ thức của định luật II Niu – tơn sau đây, cách viết nào đúng?

A. ()(vec{F} = ma)

B. (vec{F} = -mvec{a})

C. (vec{F} = mvec{a})

D. (-vec{F} = mvec{a})

Bài Tập 11 Trang 65 SGK Vật Lý Lớp 10

Một vật có khối lượng 8,0kg trượt xuống một mặt phẳng nghiêng nhẵn với gia tốc (2,0 m/s^2). Lực gây ta gia tốc này bằng bao nhiêu?

So sánh độ lớn của lực này với trọng lượng của vật. Lấy (g = 10m/s^2)

A. 1,6N, nhỏ hơn

B. 16N, nhỏ hơn

C. 160N, lớn hơn

D. 4N, lớn hơn

Bài Tập 12 Trang 65 SGK Vật Lý Lớp 10

Một quả bóng, khối lượng 0,5kg đang nằm yên trên mặt đất. Một cầu thủ đá bong với một lực 250N. thời gian chân tác dụng vào bóng là 0,02s. Quả bóng bay đi với tốc độ:

A. 0,01 m/s

B. 0,1 m/s

C. 2,5 m/s

D. 10 m/s

Bài Tập 13 Trang 65 SGK Vật Lý Lớp 10

Trong một tai nạn giao thông, một ô tô tải đâm vào một ô tô con đang chạy ngược chiều. Ô tô nào chịu lực lớn hơn? ô tô nào nhận được gia tốc lớn hơn? Hãy giải thích?

Bài Tập 14 Trang 65 SGK Vật Lý Lớp 10

Để xách một túi đựng thức ăn, một người tác dụng một lực 40N hướng lên trên. Hãy miêu tả “phản lực” (theo định luật III) bằng cách chỉ ra

a. Độ lớn của phản lực?

b. Hướng của phản lực?

c. Phản lực tác dụng lên vật nào?

d. Vật nào gây ra phản lực này?

Bài Tập 15 Trang 65 SGK Vật Lý Lớp 10

Hãy chỉ ra cặp ” lực và phản lực” trong các tình huống sau:

a. Ô tô đâm vào thanh chắn đường.

b. Thủ môn bắt bóng.

c. Gió đập vào cánh cửa.

Lời kết: Qua nội dung bài học bài 10 ba định luật Newton chương II vật lý lớp 10. Các bạn cần lưu ý các điều sau:

– Định luật I Newtơn gồm thí nghiệm lịch sử của Galiê, quán tính

– Định luật II Newtơn gồm định luật khối lượng và mức quán tính.

– Định luật III Newtơn gồm sự tương tác giữa các vật, định luật, lực và phản lực

Kết thúc bài học bài 10 ba định luật Newton chương II vật lý lớp 10. Nội dung bài học khá quan trọng vì thế các bạn cần phải nắm bắt kiến thức một cách tốt nhất. Hi vọng qua bài viết gồm nội dung kèm theo đó là lời giải chi tiết các bài tập trong sách giáo khoa sẽ giúp bạn hoàn thành tốt bài học này.

Các bạn đang xem Bài 10: Ba Định Luật Newton thuộc Chương II: Động Lực Học Chất Điểm tại Vật Lý Lớp 10 môn Vật Lý Lớp 10 của chúng tôi Hãy Nhấn Đăng Ký Nhận Tin Của Website Để Cập Nhật Những Thông Tin Về Học Tập Mới Nhất Nhé.

Khi Định Luật Iii Newton Bị Vi Phạm

Cho dù bạn biết tên gọi của nó hay không, nhưng mọi người chúng ta đều quen thuộc với định luật III Newton – định luật phát biểu rằng với mỗi tác dụng luôn có một phản tác dụng bằng về độ lớn và ngược chiều. Bạn có thể nhìn thấy quan điểm này trong nhiều tình huống hằng ngày, ví dụ khi đi bộ, bàn chân của người đạp xuống mặt đất, và mặt đất đẩy lại một lực bằng về độ lớn và ngược chiều. Định luật III Newton còn thiết yếu cho việc tìm hiểu và phát triển xe hơi, máy bay, tên lửa, tàu thuyền, và nhiều công nghệ khác.

Mặc dù là một trong những định luật cơ bản của vật lí học, nhưng định luật III Newton có thể bị vi phạm trong những tình huống phi cân bằng nhất định. Khi hai vật hay hai hạt vi phạm định luật III, người ta nói chúng có tương tác phi tương hỗ. Các vi phạm có thể xảy ra khi môi trường tham gia vào tương tác giữa hai hạt theo một cách nào đó, ví dụ khi môi trường chuyển động so với hai hạt. (Tất nhiên, định luật III Newton vẫn đúng cho hệ “hạt-cộng-với-môi-trường” hoàn chỉnh.)

Trong các thí nghiệm mới, hai lớp vi hạt lơ lửng ở độ cao khác nhau phía trên một điện cực đã cho phép các nhà nghiên cứu khảo sát cơ học thống kê của các tương tác phi tương hỗ vi phạm định luật III Newton. Ảnh: A. V. Ivlev, et al. CC-BY-3.0

Mặc dù đã có vô số thí nghiệm trên các hạt với tương tác phi tương hỗ, nhưng người ta chẳng biết gì nhiều về cái đang xảy ra ở mức vi mô – cơ học thống kê – của những hệ này.

Trong một bài báo mới công bố trên tạp chí Physical Review X, Alexei Ivlev, cùng các cộng sự, đã khảo sát cơ học thống kê của những loại tương tác phi tương hỗ khác nhau và phát hiện một số kết quả bất ngờ chẳng hạn các gradient nhiệt độ cực độ có thể phát sinh ở cấp độ hạt.

“Tôi nghĩ ý nghĩa to lớn nhất của công trình của chúng tôi là chúng tôi đã chứng minh chặt chẽ rằng những họ nhất định của những hệ về căn bản không cân bằng có thể được mô tả chính xác theo cơ học thống kê cân bằng (tức là người ta có thể suy ra một giả-Hamiltonian mô tả những hệ như thế),” phát biểu của Ivlev tại Viện Max Planck Vật lí Ngoài địa cầu ở Garching, Đức. “Một trong những hàm ý hấp dẫn nhất là, chẳng hạn, người ta có thể quan sát một hỗn hợp gồm hai chất lỏng cân bằng, nhưng mỗi chất lỏng có nhiệt độ riêng của nó.”

Một ví dụ của một hệ tương tác phi tương hỗ mà các nhà nghiên cứu đã chứng minh bằng thí nghiệm trong nghiên cứu của họ là các vi hạt tích điện lơ lửng phía trên một điện cực trong một buồng plasma. Sự vi phạm định luật III Newton phát sinh từ thực tế hệ gồm hai loại vi hạt lơ lửng ở độ cao khác nhau do kích cỡ và tỉ trọng khác nhau của chúng. Điện trường trong buồng lái một dòng plasma thẳng đứng, giống như một dòng chảy trên sông, và mỗi vi hạt tích điện tập trung các ion plasma đang chảy xuôi dòng, tạo ra một lằn plasma thẳng đứng phía sau nó.

Mặc dù lực đẩy xảy ra do các tương tác trực tiếp giữa hai lớp hạt là tương hỗ, nhưng các lực hút lằn-hạt giữa hai lớp thì không. Đây là do các lực lằn giảm theo khoảng cách đến điện cực, và các lớp đang lơ lửng ở độ cao khác nhau. Kết quả là lớp hạt ở dưới tác dụng một lực toàn phần lên lớp trên lớn hơn lực mà lớp trên tác dụng lên lớp hạt ở dưới. Vì thế, lớp trên có động năng trung bình lớn hơn (và do đó có nhiệt độ cao hơn) lớp ở dưới. Bằng cách điều chỉnh điện trường, các nhà nghiên cứu còn có thể làm tăng hiệu độ cao giữa hai lớp, từ đó làm tăng thêm hiệu nhiệt độ.

“Bình thường, tôi hơi bảo thủ một chút khi nghĩ về loại tiềm năng ‘trước mắt’ mà một khám phá nhất định (chí ít trong vật lí học) có thể có,” Ivlev nói. “Tuy nhiên, cái tôi khá chắc chắn là các kết quả của chúng tôi mang lại một bước quan trọng hướng đến hiểu rõ hơn những loại hệ phi cân bằng nhất định. Có vô số ví dụ của những hệ phi cân bằng rất khác nhau trong đó đối xứng tác dụng-phản tác dụng bị phá vỡ trong các tương tác liên hạt, nhưng chúng tôi chứng minh rằng, tuy vậy, người ta có thể tìm thấy một đối xứng căn bản cho phép chúng ta mô tả những hệ như vậy theo cơ học thống kê (cân bằng) trong sách vở.”

Trong khi thí nghiệm plasma trên là một ví dụ của sự đối xứng tác dụng-phản tác dụng bị phá vỡ trong một hệ 2D, thì đối xứng này cũng có thể xảy ra trong những hệ 3D. Các nhà khoa học trông đợi cả hai loại hệ biểu hiện hành trạng khác lạ và nổi bật, và họ hi vọng nghiên cứu kĩ hơn những hệ này trong tương lai.

Nguồn: chúng tôi

Vui lòng ghi rõ “Nguồn chúng tôi khi đăng lại bài từ CTV của chúng tôi.