Soạn Bài Đọc Hiểu Văn Bản Văn Học

b. Ý nghĩa đoạn trích sau là gì? “Gươm mài đá, đá núi cũng mòn Voi uống nước, nước sông cũng phải cạn Đánh một trận sạch không kinh ngạc Đánh hai trận tan tác chim muông Nổi gió to trút sạch lá khô Thông tổ kiến phá toang đê vỡ”

c. Hiểu thế nào là “Ý toại ngôn ngoại” d. Hai câu thơ trên mang ý nghĩa: + Thể hiện khát vọng lớn lao của thân nam nhi trong trời đất, đó là dâng hiến tài năng, sức mạnh để bảo vệ, phát triển quê hương, đất nước. + Thể hiện sự tự ý thức của tác giả Phạm Ngũ Lão đối với món nợ công danh, công danh với núi non chưa trả hết thì hổ thẹn khi nghe người ta nói chuyện Vũ Hầu.

– Có cách hiểu như vậy bởi những nguyên nhân sau: + Trong xã hội phong kiến xưa, những bậc nam nhi luôn coi việc cống hiến tài năng, sức mạnh cho đất nước là một trách nhiệm không thể thiếu ở một nam nhân, đó là món nợ tang bồng, nợ công danh. +Vũ Hầu là một tấm gương của con người hiền tài, với những đóng góp lớn lao, quý báu cho đất nước. Vì vậy nói đến chuyện Vũ Hầu chính là sự tự ý thức về trách nhiệm của bản thân tác giả.

2. Luyện tập cảm nhận hình tượng văn học a. Trong truyện Chử Đồng Tử có những tình tiết nào hay và độc đáo? b. Dựa vào những tình tiết tiêu biểu, hãy mô tả lại hình tượng người ở ẩn trong bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm c. Trong truyện Chử Đồng Tử có những tình tiết hay và độc đáo như: + Gia cảnh nghèo khó: hai cha con mặc chung nhau một chiếc khố. + Cuộc gặp gỡ bất ngờ của Chử Đồng Tử và Tiên Dung + Chử Đồng Tử chung sống cùng tiên + Chử Đồng Tử được Phật cho một cây gậy và chiếc nón có phép lạ.

d. Bài thơ Nhàn đã khắc họa rõ bức chân dung của người nho sĩ ẩn dật, đó là một con người lánh xa cuộc đời, về ở ẩn nơi rừng núi, sống vui vẻ với những thú vui tao nhàn: câu cá, cuốc đất trồng cây…lánh xa nơi thị phi bát nháo, tìm về nơi vắng vẻ nuôi dưỡng tâm hồn thanh cao của người ẩn sĩ, sinh hoạt gắn liền với tự nhiên, coi những phú quý, hòa hoa danh vọng tựa như một giấc chiêm bao.

3. Luyện tập khái quát tư tưởng, quan điểm của tác phẩm và đoạn trích a. Phát biểu khái quát tư tưởng của bài Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương. b. Động cơ nào khiến tác giả không ngại “vụng về” soạn ra Trích diễm thi tập. a. Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương thể hiện được sự coi trong những giá trị, tinh hoa văn hóa của dân tộc thông qua việc biên soạn, lưu giữ các tác phẩm thơ văn b. Động cơ để Hoàng Đức Lương soạn ra Trích diễm thi tập: + Đó chính là sự xót xa trước thực trạng thơ văn hay trong dân gian bị thất truyền, giá trị văn hóa của dân tộc bị mai một, mất mát. + Do ý thức của nhà văn trong việc lưu giữ các giá trị tinh hoa của văn hóa, của dân tộc. + Để cho con cháu đời sau có cơ hội tiếp thu những tác phẩm có giá trị ấy, nhắc nhở ý thức lưu truyền.

Kĩ Năng Đọc Hiểu Văn Bản Văn Học

Bước 1: Đọc – hiểu ngôn từ: Hiểu được các từ khó, từ lạ, các điển cố, các phép tu từ, hình ảnh… (đối với thơ). Đối với tác phẩm truyện phải nắm được cốt truyện và các chi tiết từ mở đầu đến kết thúc.

Khi đọc văn bản cần hiểu được các diễn đạt, nắm bắt mạch văn xuyên suốt từ câu trước đến câu sau, từ ý này chuyển sang ý khác, đặc biệt phát hiện ra mạch ngầm – mạch hàm ẩn, từ đó mới phát hiện ra chất văn. Bởi thế, cần đọc kĩ mới phát hiện ra những đặc điểm khác thường, thú vị.

Bước 2: Đọc – hiểu hình tượng nghệ thuật: Hình tượng trong văn bản văn học hàm chứa nhiều ý nghĩa. Đọc – hiểu hình tượng nghệ thuật của văn bản văn học đòi hỏi người đọc phải biết tưởng tượng, biết “cụ thể hóa” các tình cảnh để hiểu những điều mà ngôn từ chỉ có thể biểu đạt khái quát.

Đọc – hiểu hình tượng nghệ thuật còn đòi hỏi phát hiện ra những mâu thuẫn tiềm ẩn trong đó và hiểu được sự lôgic bên trong của chúng.

Bước 3: Đọc – hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học: Phải phát hiện được tư tưởng, tình cảm của nhà văn ẩn chứa trong văn bản. Tuy nhiên tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản Văn họ c thường không trực tiếp nói ra bằng lời.

Chúng thường được thể hiện ở giữa lời, ngoài lời, vì thế người ta đọc – hiểu tư tưởng tác phẩm bằng cách kết hợp ngôn từ và phương thức biểu hiện hình tượng.

Bước 4: Đọc – hiểu và thưởng thức văn học: Thưởng thức văn học là trạng thái tinh thần vừa bừng sáng với sự phát hiện chân lí đời sống trong tác phẩm, vừa rung động với sự biểu hiện tài nghệ của nhà văn, vừa hưởng thụ ấn tượng sâu đậm đối với các chi tiết đặc sắc của tác phẩm. Đó là đỉnh cao của đọc – hiểu văn bản Văn học . Khi đó người đọc mới đạt đến tầm cao của hưởng thụ nghệ thuật.

Kĩ năng đọc hiểu văn bản:

– Xác định đặc điểm, thể loại, nội dung văn bản.

– Các thao tác, phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.

– Các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản: Chữ viết, ngữ âm; Từ ngữ; Cú pháp; Các biện pháp tu từ; Bố cục.

– Nêu thông tin về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, thể loại

– Lý giải được mối quan hệ, ảnh hưởng của hoàn cảnh sáng tác với việc xây dựng cốt truyện và thể hiện nội dung, tư tưởng của tác phẩm

– Hiểu, lý giải ý nghĩa nhan đề

– Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để viết đoạn văn giới thiệu về tác giả, tác phẩm

– So sánh các phương diện nội dung nghệ thuật giữa các tác phẩm cùng đề tài, hoặc thể loại, phong cách tác giả.

– Nhận diện được ngôi kể, trình tự kể

– Phân tích giọng kể, ngôi kể đối với việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm.

– Khái quát được đặc điểm phong cách của tác giả từ tác phẩm

– Trình bày những kiến giải riêng, phát hiện sáng tạo về văn bản.

– Nắm được cốt truyện, nhận ra đề tài, cảm hứng chủ đạo

– Lý giải sự phát triển của cốt truyện, sự kiện, mối quan hệ giữa các sự kiện

– Khái quát các đặc điểm của thể loại từ tác phẩm

– Biết tự đọc và khám phá các giá trị của một văn bản mới cùng thể loại

– Liệt kê/chỉ ra/gọi tên hệ thống nhân vật (xác định nhân vật trung tâm, nhân vật chính, phụ)

– Giải thích, phân tích đặc điểm, ngoại hình, tính cách, số phận nhân vật.

– Đánh giá khái quát về nhân vật

– Trình bày cảm nhận về tác phẩm

– Vận dụng tri thức đọc – hiểu văn bản để tạo lập văn bản theo yêu cầu.

– Đưa ra những ý kiến quan điểm riêng về tác phẩm, vận dụng vào tình huống, bối cảnh thực để nâng cao giá trị sống cho bản thân

– Phát hiện, nêu tình huống truyện

– Hiểu, phân tích được ý nghĩa của tình huống truyện

Thuyết minh về tác phẩm

– Chuyển thể văn bản (vẽ tranh, đóng kịch…)

– Nghiên cứu khoa học, dự án.

– Chỉ ra/kể tên/ liệt kê được các chi tiết nghệ thuật đặc sắc của mỗi tác phẩm/đoạn trích và các đặc điểm nghệ thuật của thể loại truyện.

– Lý giải được ý nghĩa và tác dụng của các từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nghệ thuật, câu văn, các biện pháp tu từ…

CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG

– Trắc nghiệm khách quan

– Câu tự luận trả lời ngắn (lý giải, nhận xét, phát hiện, đánh giá…)

– Bài nghị luận (trình bày suy nghĩ, cảm nhận, kiến giải riêng của cá nhân…)

BÀI TẬP THỰC HÀNH

– Trình bày miệng, thuyết trình

– Nghiên cứu khoa học…

Soạn Bài Luyện Tập Đọc Hiểu Văn Bản Văn Học

– Cách hiểu này xuất phát từ lí tưởng cao đẹp của các trang nam nhi hào kiệt khi xưa, đó là lí tưởng cống hiến sức lực để bảo vệ sự trường tồn cho non sông, cho dân tộc. Phạm Ngũ Lão là một vị tướng tài ba song cũng là một con người đầy ý thức về trách nhiệm với đất nước.Mặt khác “Vũ Hầu” ở đây là chỉ Gia Cát Lượng, một biểu tượng về tấm lòng trung, về những đóng góp cho triều đại.

b. Ý nghĩa đoạn trích sau là gì?

“Gươm mài đá, đá núi cũng mòn Voi uống nước, nước sông phải cạn Đánh một trận sạch không kinh ngạc Đánh hai trận tan tác chim muông Nổi gió to trút sạch lá khô Thông tổ kiến phá toang đê vỡ” ( Đại cáo bình ngô)

+ “đá- núi” + “voi- nước” + “Chim muông” + “Lá khô” + “Tổ kiến-đê vỡ”

c.Hiểu thế nào là “Ý tại ngôn ngoại” ( ý ở ngoài lời của thơ văn)? Trong các tác phẩm thơ văn, ta có thể dễ dàng cảm nhận được lớp ý nghĩa bề mặt của ngôn từ, nhưng ý nghĩa hàm ẩn không được nhà văn trực tiếp nói ra thì không phải ai cũng có thể cảm nhận được. Nói một cách dễ hiểu thì hầu hết mọi tác phẩm thơ văn đều có hai tầng ý nghĩa, đó là ý nghĩa bề mặt và ý nghĩa hàm ẩn. ý nghĩa hàm ẩn không được trực tiếp bộc lộ bằng ngôn ngữ mà chỉ có thể thấy được thông qua cách cảm nhận, suy ngẫm của độc giả, đó chính là “Ý toại ngôn ngoại”.

2. Luyện tập đọc- hiểu mạch ý của đoạn văn a. Chỉ ra các ý và liên hệ giữa các ý trong đoạn văn sau:

“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên”: (Hiền tài là nguyên khí của quốc gia).

+ Hiền tài là nguyên khí quốc gia + Tầm quan trọng của hiền tài đối với sự suy thịnh của đất nước.

Thực chất, ý thứ hai là sự phát triển của ý thứ nhất. Trước tiên, tác giả nêu ra vấn đề hiền tài là nguyên khí quốc gia. Sau đó chỉ ra tầm quan trọng của hiền tài đối với sự tồn vong, hưng thịnh của một triều đại, đất nước.

b. Trong bài Tựa “Trích diễm thi tập” (Hoàng Đức Lương) có những đoạn văn nào? Ý chính của từng đoạn văn là gì? Các ý đó liên hệ với nhau như thế nào? Bài tựa “Trích diễm thi tập” gồm có hai đoạn:

+ Đoạn 1: TRình bày những nguyên nhân khiến cho thơ văn bị thất truyền + Đoạn 2: Nêu lên động cơ của quá trình biên soạn sách.

Hai đoạn có mối quan hệ bổ trợ cho nhau, vì những nguyên nhân nhất định khiến cho thơ văn bị thất truyền trong xã hội, đau xót trước thực trạng mất mát của những giá trị văn hóa cùng với niềm đam mê sách vở, đam mê cái đẹp thì Hoàng Đức Lương đã biên soạn lên cuốn “Trích diễm thi tập”. Theo đó thì luận điểm của đoạn một có ý nghĩa tương trợ, giải thích cho động cơ ở đoạn hai.

c. Đặc điểm chung trong hình thức của hai đoạn trích “Thái phó Tô Hiến Thành” và “Thái sư Trần Thủ Độ” là:

+ Đều xác định ngày tháng nhân vật mất trước khi đi sâu trình bày về cuộc đời của những nhân vật này. Nói cách khác, cả hai đoạn trích đều được bố cục theo bút pháp “cái quan định luận”.

Hướng Dẫn Phân Tích Và Đọc Hiểu Văn Bản Văn Học

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG 1.Các tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học

-Văn bản văn học là những văn bản đi sâu phản ánh và khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng và thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

-Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao, rất giàu hàm nghĩa và gợi nhiều liên tưởng, tưởng tượng cho người đọc.

-Văn bản văn học bao giờ cũng thuộc về một thể loại nhất định với những quy ước riêng, những cách thức riêng của thể loại đó.

2.Cấu trúc của các văn bản văn học a.Tầng ngôn từ: b.Tầng hình tượng:

Hình tượng trong tác phẩm văn học có thể là người, sự vật hay đồ vật,… Nó là phương thức để nhà văn nói lên tư tưởng của mình. Trong văn bản, nhờ những chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng,… và tuỳ từng thể loại mà có sự khác nhau. Vì vậy khám phá tầng hình tượng cần có sự quan sát tinh tế cũng như cần phải huy động nhiều năng lực thẩm mĩ khác nhau.

c.Tầng hàm nghĩa: 3.Văn bản của nhà văn và tác phẩm trong tâm trí người đọc

Nhà văn là người sáng tạo ra tác phẩm, nhưng khi chưa đến tay người đọc, nó chỉ là một tập giấy có chữ, chưa ảnh hưởng gì đến xã hội. Chỉ có thông qua việc đọc thì văn bản của nhà văn mới trở thành tác phẩm. Khi ấy, hệ thống kí hiệu mới hiện lên trong tâm trí người đọc với tạt cả sự sinh động tiềm tàng vốn có của nó và cũng nhờ đó mà những giá trị của tác phẩm mới được khám phá và tiếp nhận. Tác phẩm văn học vận động theo quá trình như thế và cũng chỉ khi ấy mới có thể nói đến tác động của nó đối với cuộc đời.

II- HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI

1. Vì sao nói: hiểu tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần thiết đã đi vào chiều sâu của văn bản văn học?

Gợi ý: Trong một tác phẩm văn học, bao giờ nhà văn cũng gửi gắm những tư tưởng, tình cảm và thái độ của mình trước cuộc đời thông qua hình tượng. Mà hình tượng nghệ thuật của tác phẩm chính lại được hình thành từ sự khái quát của các lớp nghĩa ngôn từ. Vì thế rõ ràng nếu mới chỉ hiểu tầng ngôn từ mà chưa biết tổng hợp nên ý nghĩa của hình tượng, chưa hiểu được các ý nghĩa hàm ẩn của văn bản thì chưa thể coi là đã nắm được nội dung tác phẩm.

2. Phân tích ý nghĩa một hình tượng mà anh (chị) thấy thích thú trong một bài thơ, hoặc một đoạn thơ ngắn.

Gợi ý: Bài này yêu cầu rèn luyện kĩ năng phát hiện, phân tích và cảm thụ cái hay của hình tượng nghệ thuật. Muốn làm được điều này, cần chú ý ngay từ khi lựa chọn ngữ liệu để phân tích. Ví dụ cộ thể lựa chọn phâri tích các hình tượng: củ ấu gai, tấm lụa đào, khăn, đèn, mắt,… trong những bài ca dao mà chúng ta đã được học ở học kì I (xem Để học tốt Ngữ văn 10,tập một).

3. Hàm nghĩa của văn bản văn học là những lớp nghĩa ẩn kín, tiềm tàng của văn bản được gửi gắm trong hình tượng. Ví dụ trong câu ca dao:

Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng

Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?

khi chàng trai nói đến chuyện tre, đan sàng thì câu ca dao không chỉ mang ý nghĩa tả thực như vậy. Nó còn mang hàm nghĩa chỉ chuyện tình yêu nam nữ, chỉ chuyện ướm hỏi, chuyện cưới xin.

III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP 1.Đọc các văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu à dưới. (1) NƠI DỰA

Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?

Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào…

Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.

Và cái miệng nhỏ líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có

Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.

Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?

Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.

Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.

Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nổi cực nhọc gắng gỏi một đời.

Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách.

(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, 1983)

a. Hãy tìm hai đoạn có cấu trúc (cách tổ chức) câu, hình tượng tương tự nhau của bài Nơi dựa.

b. Những hình tượng (người đàn bà – em bé, người chiến sĩ – bà cụ già) gợi lên những suy nghĩ gì về nơi dựa trong cuộc sống?

Đây là một bài thơ có hình thức giống một tác phẩm văn xuôi (chỉ khác với ngôn từ văn xuôi thông thường ở chỗ nó có ý thơ và nhịp điệu). Bài có hai đoạn gần như đối xứng nhau (về cách cấu trúc câu), nhất là sự giống nhau của câu mở đầu và câu kết của mỗi đoạn. Các nhân vật được đặt trong mối quan hệ tương phản nhằm mục đích làm nổi bật nội dung tư tưởng của bài thơ.

b. Bài thơ này có một cái tứ khá đặc biệt và rất bất ngờ. Thông thường chỉ có những người yếu đuối tìm “nơi dựa” ở những người vững mạnh, ở đây, Nguyễn Đình Thi có một liên tưởng hoàn toàn ngược lại mà vẫn hợp lí, đặc biệt là phù hợp với lô gích tình cảm. Người mẹ trẻ khoẻ lại dựa vào đứa con mới biết đi chập chững. Anh bộ đội dạn dày chiến trận dựa vào cụ già yếu ởt đang bước từng bước run rẩy trên đường. Các hình tượng nghệ thuật trong bài thơ (người đàn bà – em bé, người chiến sĩ – bà cụ già), vì thế đã gợi lên những suy nghĩ về nơi dựa. “Nơi dựa” nói theo Nguyễn Đình Thi là điểm tựa về mặt tinh thần: nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa của cuộc sống. Trong thực tế, quả đúng có điều như vậy. Con người đâu chỉ tồn tại với cuộc sống vật chất đơn thuần. Họ cần có tình yêu (tình yêu đối với con cái, tình yêu đối với bố mẹ, ông bà… ). Rộng hơn, họ cần phải sống với lòng hi vọng về tương lai, với lòng biết ơn quá khứ… Chính những tình cảm này làm nên phẩm giá của con người, giúp con người vượt qua những trở ngại.

(2) THỜI GIAN

Thời gian qua kẽ tay

Làm khô những chiếc lá

Kỉ niệm trong tôi

như tiếng sỏi

trong lòng giếng cạn

Riêng những câu thơ

Riêng những bài hát

Và đôi mắt em

như hai giếng nước

(Văn Cao, Lá, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1998)

a.Các câu sau đây hàm chứa ý nghĩa gì?

-Kỉ niệm trong tôi

như tiếng sỏi

trong lòng giếng cạn

-Riêng những câu thơ

Riêng những bài hát

(Đối sánh với hai câu mở đầu của bài, chú ý từ xanh)

-Và đôi mắt em

như hai giếng nước.

b.Qua bài Thời gian, Văn Cao định nói lên điều gì?

Gợi ý:

a.Bài thơ có một cái tứ rõ ràng gắn với bố cục có thể chia làm hai đoạn: bốn câu thơ đầu nói lên sức mạnh tàn phá của thời gian và ba câu còn lại nói lên những cái tồn tại vĩnh hằng. Thời gian trôi chảy từ từ, nhẹ, im, tưởng như yếu ớt (“Thời gian qua kẽ tay”), thời gian “làm khô những chiếc lá”. “Chiếc lá” ở đây rõ ràng chỉ là một hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng. Chiếc lá hay chính là những mảnh đời đang trôi đi theo nhịp thời gian? Những chiếc lá khô hay chính là những cuộc đời không thể tránh khỏi vòng sinh diệt? Những chiếc lá khô, những cuộc đời ngắn ngủi và những kỉ niệm của đời người cũng sẽ bị rơi vào quên lãng (hòn sỏi rơi vào lòng giếng cạn đầy bùn cát thì chẳng có tiếng vang gì cả). Như thế cuộc đời và những kỉ niệm đều tàn tạ, đều bị thời gian xoá nhoà.

Thế nhưng trong cuộc sống vẫn có những điều tồn tại mãnh liệt với thời gian,

Riêng những câu thơ

Riêng những bài hát

Đó là nghệ thuật khi đã đạt đến độ kết tinh xuất sắc sẽ tươi xanh mãi mãi, bất chấp thời gian, như Truyện Kiều chẳng hạn.

Bài thơ khép lại bằng câu thơ đầy xúc động;

Và đôi mắt em

như hai giếng nước.

“Đôi mắt em”: đôi mắt người yêu (kỉ niệm tình yêu); “giếng nước”: giếng nước không cạn, gợi lên những điều trong mát ngọt lành. Câu kết đúng là rất giàu sức gợi. Lời thơ tự nhiên mà ý tứ thấm đượm, sâu xa. Sau này, trong bài thơ Đất nước của nhà thơ Nguyên Đình Thi, ta cũng gập hình ảnh đôi mắt người yêu rất đẹp:

Những đêm dài hành quân nung nấu,

Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu:

b. Qua bài thơ này, Văn Cao muốn gửi đến chúng ta một thồng điệp: Thời gian có thể xoá nhoà đi tất cả, thậm chí tàn phá cả cuộc đời của mỗi chúng ta. Duy chỉ có văn học nghệ thuật và kỉ niệm về tình yêu là có sức sống lâu dài.

(3) MÌNH VÀ TA

Mình và ta đấy thôi, ta vẫn gửi cho mình.

Sâu thẳm mình ư? Lại là ta đấy!

Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy.

Gửi viên đá con, mình dựng lại nên thành.

(Chế Lan Viên, Ta gửi cho mình, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1986)

a. Giải thích rõ quan niệm của Chế Lan Viên về mối quan hệ giữa người đọc (mình) và nhà vần (ta) ở các câu 1,2.

b. Nói rõ quan niệm của Chế Lan Viên về văn bản văn học và tác phẩm văn học trong tâm trí của người đọc ở các câu 3, 4.

Thơ Chế Lan Viên rất giàu chất triết lí và đây là một trong những bài thơ như thế. Chỉ có điều, cái chất triết lí ấy không phải được trình bày một cách khô khan mà trình bày bằng những hình tượng giàu tính nghệ thuật. Ví như trong hai câu đầu của bài thơ này, nhà thơ đã có một liên tưởng sâu sắc và tinh tế khi so sánh mối quan hệ giữa bạn đọc và nhà văn như hai người tri kỉ (mình với ta):

Mình là ta đấy thôi, ta vẫn gửi cho mình.

Sâu thẳm mình ư ? Lại là ta đấy !

Đúng vậy! Thực ra chỗ sâu thẳm trong tâm hồn người đọc cũng chính là chỗ mà người viết tìm đến khai thác và diễn tả. Nó cũng là cái đích mà người viết muốn vươn tới để sáng tạo nên những áng văn chương bất hủ, mang đậm tính nhân dân và tiêu biểu cho tâm hồn dân tộc. Ngược lại, người đọc vừa là những người bạn đồng hành, vừa là người kiểm nghiệm, định giá và khẳng định hay phủ định những điều mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm văn chương.

Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy,

Gửi viên đá con, mình dựng lại nên thành.

Nhà thơ Chế Lan Viên lại muốn nói lên quá trình từ văn bản của nhà văn đến tác phẩm văn học trong tâm trí của người đọc. Theo đó, một tác phẩm văn chương chỉ trở thành tác phẩm văn chương thực sự khi nó đến tay độc giả. Thêm nữa, quá trình đi từ văn bản của nhà văn đến tác phẩm trong tâm trí người đọc không phải là một quá trình sao chép hoàn toàn thụ động của người xem sách. Nhà văn khi sáng tác đã tự “để ra” những “khoảng trống” cho người đọc và kế độ trong quá trình tiếp nhận, người đọc lại tiếp tục phát huy tính chủ động sáng tạo của mình (từ tro nhen lên thành lửa, từ đá dựng lại nên thành). Cứ thế, tác phẩm văn chương tồn tại trong trạng thái động và có sức cuốn hút người đọc nhiều thời với nhiều thế hệ khác nhau.

XEM THÊM HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH TÁC PHẨM THỀ NGUYỀN – NGỮ VĂN 10 TẠI ĐÂY

Đọc Hiểu Văn Bản: “Uy

Đọc – hiểu văn bản: “Uy-lit-xơ Trở về” (trích SỬ THI “Ô ĐI XÊ”)

I. ĐỌC – HIỂU TIỂU DẪN.

1. SỬ THI “Ô ĐI XÊ”.

– Là 1 trong hai sử thi nổi tiếng của văn học Hi Lạp cổ đại (TK IX-VIIITCN)

– Tương truyền là do Hô me rơ (nhà thơ mù) sáng tác dựa theo truyền thuyết về cuộc chiến thành Tơ roa (xảy ra trước đó 3 thế kỉ)

– Tác phẩm gồm 12 110 câu thơ chia thành 24 khúc ca

* Tóm tắt: sgk (nhân vật chính là người anh hùng Uy-lit-xơ và hành trình trở về quê hương I tác đoàn tụ cùng gia đình)

* Chủ đề: Khát vọng chinh phục thiên nhiên để khai sáng, mở rộng giao lưu giữa các nền văn minh văn hoá; đấu tranh để bảo vệ hạnh phúc gia đình.Qua đó thể hiện sức mạnh trí tuệ, ý chí của con người.

* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích thuộc khúc ca thứ XXIII của sử thi Ô-đi-xê.

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.

1. Nhân vật Uy lít xơ:

– Tài năng: như một vị thần ( thắng trong cuộc thi bắn cung; tiêu diệt những tên cầu hôn đầu sỏ; trừng phạt lũ đầy tớ phản bội..) với trí tuệ mẫn tiệp ( bảo gia nhân bày tiệc, tìm cách đối phó với gia đình những kẻ cầu hôn vừa bị mình trừng trị..)

– Ngoại hình: đẹp như một vị thần

⇒ Uy-lit-xơ là hiện thân cho vẻ đẹp của người anh hùng chiến trận thời cổ đại

– Tính cách:

+ Nhẫn nại đợi vợ công nhận mình trong sự tin tưởng (thế nào rồi mẹ con cũng sẽ nhận ra, chắc chắn như vậy )

+ Trách Pê-nê-lốp vì có trái tim sắt đá hơn ai hết trong đám đàn bà yếu đuối … có gan ngồi cách xa chồng như thế, khi chồng đi biền biệt hai mươi năm trời, trải qua bao nỗi gian truân, nay mới về xứ sở

+ Hờn dỗi: đòi nhũ mẫu kê giường để ngủ một mình

+ Giật mình vì tưởng tình cảm vợ chồng không còn nguyên vẹn (qua bí mật về chiếc giường của hai vợ chồng )

+ khi vợ nhận ra chồng: ôm lấy vợ và khóc dầm dề

⇒ Diễn biến tâm lí phức tạp nhằm khắc họa tính cách trần tục của Uy-lit-xơ. Uy-lit-xơ vừa là người anh hùng muôn vàn trí xảo vừa là con người trần thế nhất mực thủy chung với gia đình

2. Nhân vật Pê-nê-lốp:

* Khi chưa gặp Uy-lit-xơ:

– Nàng thận trọng nói với nhũ mẫu về mối hồ nghi của mình: Chính chàng đã chết rồi; Chỉ có thần linh mới có thể tiêu diệt được bọn cầu hôn

– Nhũ mẫu đưa bằng chứng vết sẹo: Pê-nê-lốp không tin;

* Khi gặp Uy-lit-xơ:

– Pê-nê-lốp rất đỗi phân vân: vừa bàng hoàng xúc động vừa thận trọng dò xét.

– Ngồi lặng thinh trên ghế hồi lâu, lòng sửng sốt: đăm đăm âu yếm nhìn chồng; lúc lại không nhận ra chồng; gọi chồng là “ngài” xưng “tôi”.

– Bị con trai và cả Uy-lit-xơ trách móc, Pê-nê-lốp vẫn thận trọng đưa ra phép thử đối với Uy-lit-xơ dựa vào bí mật chỉ có hai người biết

+ Cách thử bí mật chiếc giường trong đoạn này vừa cho thấy phẩm chất trí tuệ của Pê-nê-lốp ( trọng danh dự, thận trọng, tỉnh táo) vừa cho thấy sự thủy chung, kiên trinh của nàng

* Khi Uy-lit-xơ nói ra bí mật chiếc giường:

– Pê-nê-lốp bủn rủn cả chân tay, chạy ngay lại, nước mắt chan hòa, ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng, giãi bày tâm sự. Niềm vui sướng, hạnh phúc tột cùng.

⇒ Pê-nê-lốp là người phụ nữ khôn ngoan, tỉnh táo, thủy chung

3. Nghệ thuật:

– Ngôn ngữ kể chuyện trang trọng, chậm rãi, sử dụng nhiều định ngữ ( Pê-nê-lốp thận trọng, Uy-lit-xơ muôn vàn trí xảo,..)

– Lời nói của nhân vật được chau chuốt (vừa có hình ảnh vừa có chiều sâu trí tuệ ); tâm lí nhân vật được khắc họa rõ nét

– Sử dụng nghệ thuật so sánh mở rộng