Hệ Thống Các Văn Bản Pháp Luật Về Đất Đai / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Chồng Chéo Trong Hệ Thống Văn Bản Pháp Luật Đất Đai

Thứ nhất, quy định quyền khiếu nại, quyền khởi kiện vụ án hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai, đối với pháp luật đất đai hạn chế hơn so với quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính. Thời hiệu khiếu nại và khởi kiện đối theo pháp luật về Luật đất đai còn chưa thống nhất với pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về giải quyết các vụ án hành chính.

Thứ hai, Luật đất đai không quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại, còn đối với Luật khiếu nại, tố cáo thì quy định cụ thể thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết và thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Về thẩm quyền giải quyết quy định không thống nhất giữa Luật đất đai với Luật khiếu nại, tố cáo.

Về điều kiện khiếu nại tiếp và khởi kiện, Luật đất đai quy định người khiếu nại chỉ có quyền khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện sau khi nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Còn theo Luật khiếu nại, tố cáo thì trong trường hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai mà khiếu nại không được giải quyết hoặc có quyết định giải quyết lần đầu, lần hai nhưng đương sự không đồng ý thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân.

Luật đất đai quy định quyết định của UBND cấp tỉnh giải quyết tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình với nhau là quyết định giải quyết cuối cùng. Còn đối với Luật tố tụng hành chính thì mở rộng thẩm quyền giải quyết đối với loại tranh chấp này, trường hợp UBND cấp tỉnh giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Một số văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa kịp thời, chưa đầy đủ, như: vấn đề khôi phục quyền, lợi ích bị xâm phạm và việc bồi thường thiệt hại cho người khiếu nại; việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính đối với khiếu nại, tố cáo; việc áp dụng luật để giải quyết những khiếu nại được thụ lý, giải quyết lần hai vào thời điểm sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo có hiệu lực thi hành.

ngatt

Theo Trí thức trẻ

Các Văn Bản Pháp Luật Liên Quan Đến Đất Đai: Nhiều Qui Định Chưa Thống Nhất

Cần thống nhất dùng cụm từ “công chứng”

Luật sư Tuấn Anh- Đoàn Luật sư TP. Hà Nội nêu ý kiến: hai cụm từ công chứng trong Bộ luật Dân sự và công chứng nhà nước trong Luật Đất đai, Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đã nảy sinh cách hiểu khác nhau: công chứng Nhà nước có giá trị pháp lý cao hơn công chứng tư. Nhưng thực chất, không có sự khác nhau giữa hai cụm từ này và Phòng công chứng hay Văn phòng công chứng chỉ là hình thức hành nghề công chứng khác nhau nhưng giá trị văn bản công chứng là như nhau. Vì thế, luật sư Tuấn Anh kiến nghị: cần thống nhất sử dụng cụm từ “công chứng” trong Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.

Tách bạch thủ tục về giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất

Luật gia Hoàng Giang – Hội Luật gia Việt Nam cho rằng, pháp luật hiện hành chưa xác định đúng bản chất của hành vi đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà nên đã đồng nhất thẩm quyền cấp giấy chứng nhận với thẩm quyền quản lý nhà nước như giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của UBND cấp tỉnh và cấp huyện, cũng như đồng nhất quan hệ mang tính chất dịch vụ công với quan hệ hành chính. Bên cạnh đó, các qui định pháp luật cũng thể hiện sự không nhất quán khi điều chỉnh hành vi xác lập quyền sử dụng đất cho người dân (như UBND cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, nhưng nếu quyền sử dụng đất đó được chuyển nhượng cho người khác thì lại do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (đơn vị dịch vụ công) thực hiện cấp. “Do đó, cần tách bạch thủ tục hành chính của UBND cấp tỉnh và cấp huyện trong việc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với các hoạt động đăng ký bất động sản. Các quyết định này cũng như bản án, quyết định của Tòa án và giao dịch là căn cứ xác lập quyền của cá nhân, tổ chức đối với bất động sản, không phụ thuộc vào việc đăng ký các quyền đó”, luật gia Hoàng Giang nêu ý kiến.

SOURCE: BÁO ĐỜI SỐNG VÀ PHÁP LUẬT

Hệ Thống Các Văn Bản Pháp Luật Về Thuế Mới Nhất Năm 2022

Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế.

– Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

– Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC , 111/2013/TT-BTC , 219/2013/TT-BTC , 08/2013/TT-BTC , 85/2011/TT-BTC , 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế.

– Thông tư 10/2014/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 02/03/2014) hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn. (hướng dẫn chi tiết về các hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn, hình thức xử phạt, mức phạt tiền, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP)

– Nghị định 49/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, theo đó, sửa đổi quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý giá, vi phạm hành chính về phí, lệ phí và xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý hóa đơn. (có hiệu lực từ ngày 01/08/2016)

Ngày ban hành: 20/07/2016

Ngày hợp nhất: 20/07/2016

– Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP .

– Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC , 111/2013/TT-BTC , 219/2013/TT-BTC , 08/2013/TT-BTC , 85/2011/TT-BTC , 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế.

– Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế.

– Hướng dẫn mới về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT): Theo Thông tư 99/2016/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 13/8/2016)

– Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn mới về thuế GTGT, TTĐB

Ngày 12/8/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế. Thông tư 130/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016 (Riêng Điều 4 áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2016).

– Thông tư 173/2016/TT-BTC (HL: 15/12/2016) sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014, Thông tư 151/2014 và Thông tư 26/2015 của Bộ tài chính).

– Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP .

– Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC , 111/2013/TT-BTC , 219/2013/TT-BTC , 08/2013/TT-BTC , 85/2011/TT-BTC , 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế.

– Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế.

– Thông tư 92/2015/TT-BTC về việc Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

– Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC , 111/2013/TT-BTC , 219/2013/TT-BTC , 08/2013/TT-BTC , 85/2011/TT-BTC , 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế.

– Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế.

– Thông tư của Bộ Tài chính số 42/2003/TT-BTC hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ tài chính

Sang năm 2017 sẽ thực hiện theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP ban hành ngày 04/10/2016có hiệu lực ngày 01/01/2017. Theo đó sẽ tăng mức đóng thuế Môn Bài.

– Thông tư số 156/2013/TT-BTC để hướng dẫn luật quản lý thuế sửa đổi bổ sung, thay thế Thông tư 28/2011/TT-BTC. – Được sửa đổi bổ sung tại các thông tư sau:

+ Thông tư 119/2014/TT-BTC.

+ Thông tư 151/2014/TT-BTC + Thông tư 26/2015/TT-BTC

– Xử phạt vi phạm hành chính về thuế (Kê khai sai, thiếu, nộp chậm, không nộp…tờ khai báo cáo thuế): Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.

– Phạt nộp chậm tiền thuế: Tại Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13, Và được hướng dẫn cụ thể tại khoản 3 điều 3 của Thông tư 130/2016/TT-BTC

Hệ Thống Văn Bản Pháp Luật Về Ngoại Hối

Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;

Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối năm 2013.

Nghị định 70/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối;

Nghị định 16/2014/NĐ-CP về quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam;

Nghị định 50/2014/NĐ-CP về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước;

Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Thông tư 33/2013/TT-NHNN hướng dẫn thủ tục chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép;

Thông tư 24/2015/TT-NHNN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú;

Thông tư 42/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 24/2015/TT-NHNN ngày 08/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú;

Thông tư số 21/2014/TT-NHNN hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

Thông tư 28/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2014/TT-NHNN ngày 14/8/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

Thông tư 17/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về việc cấp giấy phép, mạng lưới hoạt động và hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

Thông tư 19/2018/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc;

Thông tư 34/2015/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;

Thông tư 11/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ, hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, bàn đổi ngoại tệ của cá nhân;

Thông tư 15/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản pháp luật về hồ sơ, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối;

Thông tư 31/2018/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;

Thông tư 10/2016/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính Phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

Thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam;

Thông tư 16/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam;

Thông tư 03/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam;

Thông tư 16/2014/TT-NHNN hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép.

Thông tư 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;

Thông tư 05/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 03/2016/TT-NHNN ngày 26/02/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;

Thông tư 05/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 03/2016/TT-NHNN ngày 26/02/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;

Thông tư 06/2019/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;

Thông tư 05/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam;

Thông tư 45/2011/TT-NHNN quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng;

Thông tư 37/2013/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú;

Thông tư 13/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2011/TT-NHNN ngày 30/12/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng;

Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi có kỳ hạn;

Thông tư 15/2015/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;

Thông tư 20/2015/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức;

Thông tư 11/2014/TT-NHNN quy định việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh;

*Vui lòng xem mục Bản quyền khi muốn sử dụng lại bài viết.