Liên Kết Trong Văn Bản Nghĩa Là Gì / Top 9 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Bac.edu.vn

Liên Kết Trong Văn Bản

Liên kết trong văn bản I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản. Không văn bản nào lại không có tính liên kết. Chính nhờ liên kết mà các câu trong văn bản mới có mối quan hệ chặt chẽ, trở nên có nghĩa và dễ hiểu; việc giao tiếp mới đạt mục đích.

Liên kết là mặt biểu hiện mang tính chất bề mặt, là sự thể hiện mang tính vật chất của sự thông nhất và hoàn chỉnh của văn bản.

2. Muốn cho văn bản có tính liên kết, người nói (hoặc người viết) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau bằng những phương tiện ngôn ngữ thích hợp.

II – HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI 1. Tính liên kết của văn bản

Đọc đoạn văn:

Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nối lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mât con! Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hanh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng đê cứu sống con! Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.

a) Nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như vậy, thì En-ri-cô chưa thể hiểu điều bố định nói.

b) En-ri-cô chưa hiểu ý bố, vì:

– Có câu văn nội dung chưa rõ ràng.

– Giữa các câu còn chưa có sự liên kết.

c) Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu văn phải có nội dung rõ ràng và giữa các câu phải có sự liên kết.

2. Phương tiện liên kết trong văn bản

a) Trong đoạn văn trên, vì thiếu ý “sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy” sau hành vi En-ri-cô thiếu lễ độ với mẹ và “Nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối với con” mà nó trở nên khó hiểu.

Muốn cho En-ri-cô hiểu được ý bố, phải bổ sung các ý trên.

b) Đoạn văn:

Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.

– Đoạn văn này thiếu liên kết vì giữa các câu không gắn bó gì với nhau.

– Đây là đoạn văn được lấy từ văn bản cổng trường mở ra. Để cho đoạn văn có nghĩa, chỉ cần thêm cụm từ “Còn bây giờ” trước câu thứ hai và thay từ “đứa trẻ” bằng từ “con” ở câu thứ ba.

c) Một văn bản có tính liên kết phải có điều kiện: Người nói (hoặc người viết) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải được kết nối với nhau bằng những phương tiện ngôn ngữ thích hợp (từ, cụm từ hoặc câu kết nối).

III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Dựa trên đặc điểm liên kết hình thức và nội dung, có thể sắp xếp lại các câu để thành đoạn văn như sau:

Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: “Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi lời chào và lòng biết ơn đến những người đã vì các con mà không quản bao mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con, và họ đây này!”. Nghe lời kêu gọi cảm động, hưởng ứng đúng biết bao nhiêu những tình cảm của mình, tất cả học sinh đều đứng dậy, dang tay về phía các thầy, các cô. Các thầy, các cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng mến yêu ấy của học sinh. 2. Tôi nhớ đến mẹ tôi “lúc người còn sống, tôi lên mười”. Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi dẫn đi trên con đường lảng dài vả hẹp. Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi nói với mẹ có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Còn chiều nay, mẹ hiền từ của tôi cho tôi đi dạo chơi với anh con trai lớn của bác gác cổng.

Đoạn văn trên chưa có tính liên kết về nội dung, vì nhân vật “tôi” đã nhớ đến người mẹ “lúc người còn sống, tôi lên mười” thì không thể “sáng nay”, “chiều nay…” được nửa – mặc dù về hình thức, các câu văn này có vẻ rất “liên kết”.

Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của (bà) và nhớ lại ngày nào (bà) trồng cây, (cháu) chạy lon ton bên bà. (Bà) bảo khi nào cây có quả (bà) sẽ dành quả to nhất, ngon nhât cho (cháu), nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. (Thế là) bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.

3. Để đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ, có thể điền vào các chỗ trống của các câu như sau:

4. “Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con “( Cổng trường mở ra – Lí Lan).

Nếu chỉ có hai câu được đặt cạnh nhau như vậy, có thể gây cảm giác rằng sự liên kết giữa chúng không chặt chẽ. Nhưng đọc tiếp câu sau: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra” sẽ thây hai câu trên thực sự có liên kết.

Mai Thu

5. Câu chuyện Cây tre trăm đốĩ kể về một anh trai cày đã đẵn đủ trăm đốt tre nhưng không nhờ đến phép màu của Bụt thì ‘không sao có được cây tre trăm đốt. Câu chuyện đó giúp em hiểu thêm về vai trò của liên kết trong văn bản – đó là: Nêu không có liên kết, các câu sẽ tồn tại rời rạc với nhau, không thể trở thành một văn bản hoàn chỉnh.

Soạn Bài Liên Kết Trong Văn Bản

Soạn bài Liên kết trong văn bản I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản

1. Tính liên kết của văn bản

a, Nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như vậy thì En-ri-cô không thể hiểu được điều bố định nói

b, En-ri-cô chưa hiểu ý bố vì:

– Có câu văn nội dung chưa rõ ràng

– Giữa các câu còn chưa có sự liên kết

c, Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu văn phải rõ ràng, nội dung phải có tính liên kết

2. Phương tiện liên kết trong văn bản

a, Trong đoạn văn trên thiếu ý:

+ Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố

+ Nhớ lại điều ấy bố không thể nén được cơn tức giận đối với con

⇒ Điều này khiến đoạn văn tối nghĩa và khó hiểu

b, Đoạn văn thiếu tính liên kết vì không có gì gắn bó với nhau

– Để đoạn văn trở nên hợp lý, có nghĩa cần phải thêm cụm từ “Còn bây giờ” trước câu thứ hai và thay từ “đứa trẻ” bằng từ “con” ở câu ba

c, Một văn bản có thiếu tính liên kết phải có điều kiện: Người nói và người viết phải làm thống nhất, gắn bó chặt chẽ nội dung với nhau. Các câu trong văn bản phải được liên kết hợp lí

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 18 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Trình tự hợp lý: câu (1)→ (4) → (2) → (5) → (3)

Bài 2 (trang 18 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Về mặt hình thức tưởng chừng đoạn văn có tính liên kết, nhưng phần nội dung hoàn toàn phi logic:

+ Khi nhân vật “tôi” đang nhớ tới mẹ “lúc còn sống, tôi lên mười” thì không thể kể chuyện “sáng nay”, “chiều nay” được nữa

Bài 3 (trang 18 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà trồng cây, cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào có quả bà sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho cháu nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.

Bài 4 (Trang 18 sgk ngữ văn 7 tập 1)

– Hai câu trên đặt cạnh nhau tạo cảm giác không có sự liên kết chặt chẽ giữa chúng nhưng đọc tiếp câu sau: “mẹ sẽ đưa con đến trường… một thế giới kì diệu sẽ mở ra” sẽ tạo được tính liên kết chặt chẽ cho đoạn văn

Bài 5 (Trang 19 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Thông qua chuyện Cây tre trăm đốt, chúng ta hiểu vai trò của liên kết đối với văn bản:

Nếu không có liên kết, các câu sẽ tồn tại rời rạc nhau, không thể tạo thành chỉnh thể hoàn chỉnh

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản

Câu 1. Hai đoạn văn sau đây có mối liên hệ gì không? Tại sao?

Ngữ liệu SGK trang 51

Hai đoạn văn trên không có quan hệ với nhau. Mối quan hệ về nội dung giữa hai đoạn này lỏng lẻo, không liển mạch. Đoạn đầu tả cảnh sân trường trong ngày tựu trường hiện tại. Đoạn sau nêu cảm giác của nhân vật “tôi” một lần ghé qua thăm trường trước đây.

Câu 2: Đọc đoạn văn của Thanh Tịnh và trả lời câu hỏi

Câu a: Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai

Cụm từ “Trước đó mấy hôm” làm rõ về ý nghĩa thời gian cho đoạn văn thứ hai, để nói lên sự khác biệt của sân trường Mĩ Lí mấy hôm trước và sân trường Mĩ Lí ngày hôm nay (ngày khai trường), làm cho ý của văn bản liền mạch, hợp lí.

Câu b: Theo em, với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào?

Cụm từ “Trước đó mấy hôm” làm cho hai đoạn văn liên hệ với nhau về mặt thời gian : quá khứ – hiện tại.

Câu c: Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản

Tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản: Khi kết thúc đoạn văn này chuyển sang đoạn văn khác, người viết phải chú ý sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện liên hệ ý nghĩa giữa chúng. Các phương tiện này có tác dụng liên kết ý nghĩa giữa các đoạn văn với nhau tạo nên một văn bản chặt chẽ, liền mạch.

Câu a. Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

Ngữ liệu SGK trang 51

Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phấm văn học. Đó là những khâu nào?

Hai đoạn văn nói về hai khâu của quá trình lĩnh hội tác phẩm đó là khâu tìm hiểu và khâu cảm thụ.

Tìm các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên

Từ ngữ liên kết : Bắt đầu là… sau khâu tìm hiểu là…

Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê (trước hết, đầu tiên,…)

Các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê : Thứ nhất – thứ hai, trước hết – sau đó, bắt đầu – tiếp theo, đầu tiên-sau là…

Câu b: Đọc lại đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu dưới.

Ngữ liệu SGK trang 51, 52

Phân tích quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên.

Cả hai đoạn văn đều nói về cảm xúc về ngôi trường Mĩ Lí của nhân vật “tôi” trước đó mấy hôm và trong hiện tại. Hai câu cảm xúc hoàn toàn trái ngược nhau.

Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó

Để liên kết hai đoạn văn có ý nghĩa đối lập, ta thường dùng từ ngữ biểu thị ý nghĩa đối lập. Hãy kể các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập (nhưng, trái lại,…)

Các phương tiện liên kết có ý nghĩa đối lập: nhưng, trái lại, ngược lại, vậy mà…

Câu c: Đọc lại hai đoạn văn ở mục I.2 trang 50 – 51 và cho biết đó thuộc từ loại nào. Trước đó là khi nào?

Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn. Hãy kể tiếp các từ có tác dụng này ( đó, này,….)

Từ đó thuộc loại chỉ từ. Trước đó là ngày mà nhân vật “tôi” đi qua làng Hòa An bẫy quyên.

Các đại từ, chỉ từ được dùng làm phương tiện liên kết: đó, này, kia.

Câu d: Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên duới

Ngữ liệu SGK trang 52

Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên

Mối quan hệ: Đoạn đầu nêu ý cụ thể, đoạn sau nêu ý khái quát.

Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó

Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng kết, khái quát, ta thường dùng các từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát (tóm lại, nhìn chung,…)

Các phương tiện liên kết có ý nghĩa khái quát: tóm lại, nhìn chung, có thể nói rằng, có thể khẳng định rằng, kết luận lại…

Tìm câu liên tiếp giữa hai đoạn văn sau. Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết?

Ngữ liệu SGK trang 52

Câu “Ai dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy!” là câu có tác dụng liên kết

Câu đó lại có tác dụng liên kết vì: nó khép lại ý đoạn trên, chuyển sang ý đoạn dưới.

Cách Liên Kết Đoạn Văn Trong Văn Bản

Khái niệm liên kết câu là gì?

Liên kết câu là sử dụng những từ như và, nếu, nhưng, hoặc… để liên kết các câu với nhau, giúp các câu gắn kết và mang một ý nghĩa thống nhất, không rời rạc.

Bất kỳ một câu có nghĩa nào cũng đều chứa các từ liên kết

Ví dụ: Hôm nay trời mưa nên Nam không cần tưới nước cho vườn hoa nhà mình.

Từ liên kết được sử dụng là từ nên. Nếu không sử dụng từ liên kết này thì 2 câu Hôm nay trời mưa và Nam không cần tưới nước cho vườn hoa nhà mình là 2 câu độc lập và không mang ý nghĩa gì.

Khái niệm liên kết đoạn trong văn bản Tác dụng của liên kết đoạn trong văn bản

Nhờ vào sự liên kết giữa các đoạn với nhau sẽ tạo thành một bài văn hoàn chỉnh về mặt bố cục của văn bản. Các đoạn ngắn trở nên liền mạch về ý nghĩa và hoàn chỉnh về hình thức.

Một bài văn cho dù có nhiều chữ, sử dụng đúng ngữ pháp, bố cục trong văn bản, các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa… nhưng thiếu sự liên kết về nội dung và không liền mạch thì bài văn đó không mang nhiều ý nghĩa.

Giúp người đọc hiểu và cảm nhận toàn bộ bài văn mà tác giả đã viết.

Có thể mở rộng nội dung, nhân vật và câu chuyện khi sử dụng hợp lí các cách liên kết đoạn.

Cách liên kết đoạn trong văn bản

Để thực hiện đúng việc liên kết các đoạn văn ngắn trong văn bản chúng ta cần thực hiện theo cách sau:

Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác cần sử dụng các phương tiện liên kết giúp thể hiện quan hệ ý nghĩa giữa các đoạn văn đó.

Sử dụng các phép liên kết là phép thế, phép lặp, phép liên tưởng và phép nối.

Sử dụng các từ có chứng năng liên kết đoạn văn.

Sử dụng biện pháp quan hệ từ.

Ví dụ minh họa

Đoạn trích của nhà văn Lê Trí Viễn có đoạn:

“Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến khoa học, lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới.

Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. Hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ.”

Những từ ngữ liên kết trong đoạn văn trên gồm: đó, này, ấy, vậy, thể.

Kết luận: Cách liên kết đoạn trong văn bản là việc bạn cần nắm vững để thực hiện các bài tập làm văn hiệu quả nhất.

Liên Kết Mạch Lạc Trong Văn Bản

Một trong những yêu cầu để văn bản có sức thuyết phục với người đọc là văn bản đó phải có bố cục rõ ràng. Tuy nhiên, để viết được một đoạn văn hoàn chỉnh thì yếu tố liên kết đoạn, liên kết câu và mạnh lạc trong văn bản là điều kiện đủ để đoạn văn hoàn chỉnh nhất.

Liên kết trong văn bản là gì?

Liên kết trong văn bản là việc sử dụng các phương tiện liên kết như từ, ngữ nghĩa, câu để nối kết các câu, các phần, các đoạn… trong văn bản lại với nhau.

Các phương tiện liên kết gồm có 3 loại sau:

Phép lặp: sử dụng các từ ngữ lặp lại nhiều lần để liên kết câu.

Phép nối: Sử dụng các từ có quan hệ nối câu như các cụm từ tóm lại, bởi vì, nhưng…

Phép thế: Sử dụng những từ có chung ý nghĩa để tránh lỗi lặp từ quá nhiều lần.

Nói đơn giản thì một đoạn văn thường có phần mở bài, thân bài, kết bài tuy nhiên để người đọc hiểu được nghĩa của toàn bộ đoạn văn thì các phép liên kết trong văn bản là điều kiện cần đoạn văn hoàn chỉnh nhất.

Mạch lạc trong văn bản là gì?

Ví dụ: Cấu tạo một chiếc điện thoại thông minh thì bố cục là các phần như màn hình, camera, bàn phím, thẻ nhớ… còn mạch lạc là các vi mạch giúp các bộ phận trên điện thoại hoạt động được.

Những điều kiện để văn bản có tính mạch lạc

Các phần, các câu, các đoạn trong văn bản đều nói hoặc mô tả về một đề tài cụ thể, xuyên suốt trong đoạn văn bản đó.

Các trình tự này có thể là trình tự thời gian, không gian, diễn biến tâm lý hay các môi quan hệ tương đồng, tương phản, quan hệ nhân quả…

Giải bài tập về mạch lạc trong văn bản SGK ngữ văn 7 Bài 1 – Trang 32 sgk ngữ văn 7 tập 1

Đề bài: Hãy tìm hiểu tính mạch lạc của: Văn bản Mẹ tôi. (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi)

Trình tự sắp xếp trong đoạn văn trên là quan hệ nguyên nhân – kết quả.

Bài 2 – Trang 32 sgk ngữ văn 7 tập 1

Hãy tìm tính mạch lạc trong đoạn thơ “ Lão nông và các con ” – (La Phông-ten, Ngụ ngôn chọn lọc, Tú Mỡ dịch)

Hãy lao động cần cù gắng sức,

Ấy chân lưng sung túc nhất đời.

Trước khi từ giã trần gian

Lấy câu “lao động là vàng” dạy con.

Mối quan hệ trình tự trong đoạn thơ trên là quan hệ nhân quả. Vì trước khi ông bố qua đời đã dặn kĩ các con là dưới đất có vàng, và hãy lao động bằng sức mình để tạo ra của cải, vật chất.

Bài tập 3: “Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau. …. Tất cả đượm một màu trù phú, đầm ấm lạ lùng. Không có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông.

Đáp án:

Vẽ lên một bức tranh quan cảnh ngày mùa rất là trù phú, đầm ấm, tươi sáng và tất cả các chi tiết trong đoạn trích đều hướng về quang cảnh ngày mùa tươi sáng.

Quan hệ trình tự trong đoạn văn trên là theo trình tự không gian, từ cao xuống thấp, từ gần đến xa.