Luật Giấy Phép Xây Dựng / Top 10 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Bac.edu.vn

Cấp Giấy Phép Xây Dựng

Thông tin thủ tục hành chính Cấp giấy phép xây dựng – Long An Cách thực hiện thủ tục hành chính Cấp giấy phép xây dựng – Long An  Trình tự thực hiện

Bước 1:

Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật

Bước 2:

Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Văn phòng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Long An (65B Châu Văn Giác, phường 2, thành phố Tân An, tỉnh Long An). Công chức tiếp nhận kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ: . Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn trao cho người nộp . Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ làm lại

Bước 3:

Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng thuộc Ban kiểm tra và thụ lý hồ sơ

Bước 4:

Doanh nghiệp nhận Giấy phép xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả * Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Từ ngày thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (trừ ngày nghỉ, ngày lễ) . Sáng: Từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút . Chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ

 Điều kiện thực hiện Nội dung Văn bản quy định

Chưa có văn bản!

Thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính Cấp giấy phép xây dựng – Long An

Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 12 Thông tư này;

Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm: a) Bản vẽ tổng mặt bằng của dự án hoặc tổng mặt bằng từng giai đoạn của dự án, tỷ lệ 1/100 – 1/500; b) Bản vẽ mặt bằng từng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 – 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình; c) Bản vẽ các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của từng công trình, tỷ lệ 1/50 – 1/200; d) Bản vẽ mặt bằng móng từng công trình tỷ lệ 1/100 – 1/200 và mặt cắt móng từng công trình tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc tỷ lệ 1/50 – 1/200.

Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư theo quy định; Báo cáo thẩm tra thiết kế do cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hoặc tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện, kèm theo các bản vẽ kết cấu chịu lực chính có ký tên, đóng dấu của tổ chức, cá nhân thiết kế. Đối với nhà ở riêng lẻ không bắt buộc phải có báo cáo thẩm định, phê duyệt thiết kế; nhưng nếu quy mô từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250 m2 trở lên thì phải do tổ chức tư vấn hoặc cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thiết kế và phải chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế. Cơ quan cấp phép xây dựng chỉ kiểm tra tính hợp lệ của các bản vẽ kết cấu chịu lực. Tổ chức, cá nhân thiết kế và thẩm tra thiết kế (nếu có) phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế do mình thực hiện. Đối với nhà ở riêng lẻ dưới 3 tầng hoặc có tổng diện sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2, hộ gia đình có thể tự tổ chức thiết kế và chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận.

Văn bản phê duyệt biện pháp thi công của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận, đối với công trình xây chen có tầng hầm.

Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế theo Phụ lục số 9 Thông tư này, kèm theo bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.

Các biểu mẫu của thủ tục hành chính Cấp giấy phép xây dựng – Long An Phí và lệ phí của thủ tục hành chính Cấp giấy phép xây dựng – Long An Cơ sở pháp lý của thủ tục hành chính Cấp giấy phép xây dựng – Long An

Lược đồ Cấp giấy phép xây dựng – Long An

Giấy Phép Xây Dựng Hàng Rào

HỎI: Tháng 05/2023 tôi được cấp hợp pháp giấy phép xây dựng 234 m2 trên diện tích 400 m2 đất ở tại đô thị. Trong quá trình xây dựng tôi xây bức tường rào cao 2.3m bao quanh ngôi nhà chính nhưng trên bản vẽ giấy phép không thể hiện nên tôi bị UBND phường đình chỉ thi công ngày 15/10 và tôi đã dừng thi công hạng mục này đồng thời tiến hành tháo dỡ, ngày 19/10 UBND phường quyết định phạt hành chính và quyết định cưỡng chế tháo dỡ. Tôi thắc mắc không hiểu tại sao phần đất của tôi là đất ở đô thị xây dựng tường rào còn cách danh đất 4m để bảo vệ an ninh mà cũng không được. Tôi xuống UBND thành phố hỏi xin giấy phép xây dựng hàng rào thì nhân viên tiếp nhận hồ sơ nói là tường rào không cấp phép. Bây giờ tôi phải tháo dỡ phần tường rào này theo quyết định của UBND phường với giá trị trên 100 triệu mà không biết phải làm sao.

Do vậy, bạn cần phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại nơi bạn xây dựng tường rào, cấp giấy phép xây dựng hàng rào mới theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014. Theo thông tin về địa điểm xây dựng tường rào trên đất ở của bạn chưa cụ thể tại phường nào, tại đường, phố nào trong khu đô thị nên bạn cần căn cứ vào quy định tại Quyết định của UBND tỉnh về quy định phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh để xác định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng mới cho bạn.

Với hành vi tổ chức thi công xây dựng tường rào không có giấy phép xây dựng theo quy định thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại điểm a, khoản 6, Điều 13, Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013.

Căn cứ theo quy định tại Điều 67, Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013, thì Chủ tịch UBND phường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức tối đa là 10.00.000 đồng và có quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.

Do đó, UBND phường có thẩm quyền để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế tháo dỡ tường rào theo đúng quy định pháp luật.

Trường hợp 1: Tường rào khi xây dựng không có Giấy phép xây dựng và cũng không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng hàng rào.

Trường hợp 2: Tường rào khi xây dựng không có Giấy phép xây dựng nhưng đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng hàng rào

Trong trường hợp này, UBND phường khi Quyết định đình chỉ thi công tường rào ngày 15/10/2023, thì không được yêu cầu bạn tháo dỡ tường rào và ngày 19/10/2023, UBND phường cũng không được ra Quyết định cưỡng chế phá dỡ tường rào, mà phải tuân thủ đúng theo trình tự, thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều 12Nghị định số 180/2007/NĐ-CP, cụ thể:

Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi công xây dựng, chủ đầu tư không xuất trình Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị cưỡng chế phá dỡ;

Xin Giấy Phép Xây Dựng Hàng Rào

Xin giấy phép xây dựng hàng rào

Từ xưa đến nay, chúng ta thường quen với việc tự ý trang trí ngôi nhà của mình bằng cách đập đi rồi xây mới những tiểu cảnh xung quanh, hoặc xây thêm những chi tiết bên ngoài nhà như hàng rào mà không xin phép chính quyền địa phương, như vậy có đúng không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 các công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 thì bạn cần phải đề nghị cơ quan có thẩm tại nơi bạn xây dựng tường rào cấp giấy phép xây dựng mới theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 89, luật Xây Dựng năm 2014.

Việc cấp giấy phép xây dựng tạm được áp dụng đối với phần khuôn viên đất đã có quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, có cam kết thực hiện tháo dỡ công trình xây dựng khi nhà nước thực hiện quy hoạch.– Đối với khu đất trong khu vực hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật hiện hữu, hành lang bảo vệ bờ song, kênh, rạch nhà nước chưa có chủ trương, kế hoạch di dời thì được cấp giấy phép xây dựng tạm, sửa chữa, cải tạo nhưng không được ngăn thành phòng, không được lợp mãi, xây dựng mới công trình.– Đối với công trình nhà ở nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới của các tuyến đường hiện hữu đã được phê duyệt và công bố nhưng chưa có kế hoạch thực hiện mở rộng đường, được phép sửa chữa, cải tạo hàng rào hiện hữu hoặc cấp giấy phép xây dựng tạm hàng rào, không được lợp mái ngăn thành phòng.

Điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng hàng rào

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định. Bản vẽ thiết kế hàng rào để xét cấp giấy phép xây dựng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định, trong đó phải xác định rõ vị trí xây dựng, lộ giới, chỉ giới xây dựng, ranh giới thửa đất, hành lang bảo vệ (nếu có)

Chiều cao tối đa của tường rào không quá 2,6m từ mặt vỉa hè, lòng hẻm hiện hữu, phần tường rào trông ra đường phố và hẻm từ độ cao 0,6m trở lên phải thiết kế thông thoáng (tối thiểu chiếm 60% diện tích mặt phẳng đứng của hàng rào)

Công trình xây dựng, nhà ở có hàng rào phải được thể hiện chung trên bản vẽ xin giấy phép xây dựng. Trường hợp hàng rào xây dựng tạm thì phải có kết cấu tách biệt công trình chính.

2. Đối với khu vực thực hiện đầu tư theo dự án xây dựng công trình: trường hợp đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng thì không được phép xây dựng mới hàng rào, chỉ được cải tạo, sửa chữa theo nguyên trạng; xây dựng hàng rào của toàn khuôn viên khu dự án khi chưa có QHCT 1/500 được duyệt phải xin giấy phép xây dựng; xây dựng hàng rào của từng lô đất trong khu vực thực hiện đầu tư theo QHCT 1/500 của dự án đã được phê duyệt phải tuân thủ quy chế quản lý kiến trúc xây dựng của dự án.

Nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt Phong tổng đài 1900 6589 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Thủ Tục Xin Giấy Phép Xây Dựng

Giấy phép xây dựng là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước (theo mẫu mã nhất định) xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa, công trình…. theo nguyện vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép.

Xin giấy phép xây dựng ở đâu? Tại UBND cấp huyện, Phường sở tại của bạn.

Điều kiện cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Theo quy định tại Điều 93 Luật Xây dựng 2014, điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:

– Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;

– Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại…;

Có thể bạn sẽ quan tâm đến bài viết: Thủ tục cấp phép xây dựng vướng ở đâu

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở (PHỤ LỤC SỐ 1 Ban hành kèm theo Thông tư số: 15/2023/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ Xây dựng) để các bạn tham khảo và hướng dẫn thủ tục, điều kiện cấp giấy phép xây dựng hiện nay

Tải về Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở

– Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định;

Ngoài ra, nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị.

Trường hợp nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Thủ tục xin cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2023/TT-BXD, hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu

– Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

– Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.

Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế nêu trên là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

– Đối với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu đã nêu, hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.

– Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Hồ sơ nộp tại UBND cấp huyện sở tại của bạn. Thời gian cấp Giấy phép xây dựng là 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ, trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và thời gian không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.

1. Các trường hợp miễn cấp phép xây dựng

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình (khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014). Trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải được cơ quan Nhà nước cấp phép. Tuy nhiên, có những trường hợp được miễn cấp phép xây dựng.

Cụ thể, khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định các công trình được miễn cấp phép xây dựng, gồm:

– Nhà ở có quy mô dưới 7 tầng;

– Xây nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;

– Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong;

– Sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

– Xây dựng công trình thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao…

2. Bổ sung hành vi bị cấm trong xây dựng

Một nội dung nổi bật khác của Luật Xây dựng 2014 là bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng. Theo Luật mới, sẽ có 14 hành vi bị nghiêm cấm thay vì 10 hành vi như quy định trước đây; đáng chú ý là các hành vi như:

– Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường;

– Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng;

– Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định;

– Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung…

3. Điều kiện cấp phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ

Điều 93 Luật Xây dựng 2014 quy định điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch đã được phê duyệt. Việc xây dựng phải đảm bảo an toàn cho công trình lân cận, yêu cầu bảo vệ môi trường.

Đối với thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có);

Đối với nhà ở riêng lẻ dưới 03 tầng và có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2, hộ gia đình có thể tự tổ chức thiết kế và chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận (Khoản 3 Điều 15 Thông tư 15/2023/TT-BXD).

Theo Nghị định 100/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/09/2023 quy định chứng chỉ hành nghề xây dựng có thời hạn 5 năm. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề cá nhân hạng 1 yêu cầu phải có trình độ đại học, có thời gian kinh nghiệm từ 7 năm trở lên; Hạng II yêu cầu kinh nghiệm từ 5 năm trở lên.

Đối với chứng chỉ hành nghề hạng III yêu cầu có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp… Hồ sơ đề nghị xin cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định 59/2023/NĐ-CP.

5. Bảo hành công trình xây dựng

Theo Điều 113, 125 Luật Xây dựng 2014, nhà thầu thi công xây dựng phải có nghĩa vụ bảo hành công trình xây dựng do mình thi công; nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật.

Thời gian bảo hành công trình xây dựng

Về thời gian bảo hành công trình xây dựng, tối thiểu là 12 tháng đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp. Cụ thể:

– Không ít hơn 24 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I;

– Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại.

Riêng đối với nhà ở riêng lẻ, thời hạn bảo hành tối thiểu là 24 tháng kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng; với nhà chung cư, tối thiểu là 60 tháng (Luật Nhà ở 2014).

6. Bổ sung một số loại bảo hiểm xây dựng

Trước đó, Luật Xây dựng 2003 chỉ quy định cụ thể 2 loại bảo hiểm trong hoạt động xây dựng là bảo hiểm công trình và bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

Hiện nay, Điều 9 Luật Xây dựng 2014 đã bổ sung thêm một số loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng như:

– Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;

– Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.

Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp.

Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên. Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.

7. Nhà thầu nước ngoài phải xin cấp phép hoạt động

Để tránh tình trạng nhà thầu, cá nhân nước ngoài vào hoạt động xây dựng tại Việt Nam nhưng không được kiểm soát, khoản 2 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 nêu rõ, nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động.

Theo Điều 71 Nghị định 59/2023/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 100/2023/NĐ-CP, nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Đã có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư;

– Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc nhận thầu theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu.

Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.

8. An toàn trong thi công công trình xây dựng

Các biện pháp đảm bảo an toàn

Theo Điều 107 Luật Xây dựng 2014, việc khởi công xây dựng công trình chỉ được tiến hành khi đã có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

Tại các công trường xây dựng (trừ nhà riêng lẻ dưới 7 tầng), chủ đầu tư phải lắp đặt biển báo công trình với các nội dung như: Tên, quy mô công trình; Ngày khởi công, ngày hoàn thành; Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu thi công…

Xung quanh khu vực công trường xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn cách giữa phạm vi công trường với bên ngoài;

Đặc biệt, nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và phương tiện ra vào công trường…

Xử lý công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn

Điều 44 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định, khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải:

– Kiểm tra lại hiện trạng công trình;

– Tổ chức kiểm định chất lượng công trình;

– Quyết định thực hiện các biện pháp khẩn cấp như: Hạn chế sử dụng, ngừng sử dụng công trình; Di chuyển người và tài sản nếu công trình có nguy cơ sập đổ;

– Báo cáo ngay với chính quyền địa phương nơi gần nhất…

9. Mở rộng quản lý xây dựng theo quy hoạch

Đây là nội dung hoàn toàn mới được Luật Xây dựng 2014 ghi nhận. Theo đó, việc quản lý đầu tư xây dựng phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp cho chủ đầu tư dự án xây dựng trong khu chức năng đặc thù Giấy phép quy hoạch xây dựng để làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án khi chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng.

Thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch xây dựng, cụ thể:

– UBND cấp tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch xây dựng cho dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù cấp quốc gia;

– UBND cấp huyện cấp Giấy phép quy hoạch xây dựng cho dự án đầu tư xây dựng không thuộc khu chức năng đặc thù cấp quốc gia.

Theo LuatVietnam

Điểm Mới Của Luật Xây Dựng Năm 2023 Về Miễn Giấy Phép Xây Dựng

Ngày 17/6/2023, Quốc hội tiến hành biểu quyết thông qua Luật Xây dựng (sửa đổi) với với 92,96% đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, có hiệu lực 01/01/2023

Theo đó, Luật quy định cụ thể 10 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

Thứ nhất, Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.

Luật xây dựng sửa đổi 2023 kế thừa quy định của Luật 2014.

Thứ hai, Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch Nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.

So với Luật 2014 thì Luật Xây dựng 2023 đã bổ sung các chủ thể ở trung ương quyết định đầu tư được miễn phép xây dựng như: người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch Nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội

(So sánh điểm mới của Luật Xây dựng 2023 với Luật Xây dựng 2014)

Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này.

Luật xây dựng sửa đổi đã thay đổi cụm từ “theo quy định tại Điều 131 của Luật này” thay cho cụm từ “phục vụ thi công xây dựng công trình chính”.

Thứ tư, Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ.

Luật xây dựng 2023 đã gọp quy định tại điểm g và điểm h của khoản 1 Điều 89 Luật xây dựng 2014 thành một điểm và bổ sung quy định việc cải tạo, sửa chữa công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ.

Đây là quy định hoàn toàn mới của Luật Xây dựng sửa đổi 2023.

Thứ sáu, Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Luật Xây dựng 2023 kế thừa quy định của Luật 2014 nhưng bổ sung quy định trường hợp không phù hợp với quy hoạch xây dựng dựng thì có thể phủ hợp quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(xem hướng dẫn quy trình xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực xây dựng mới nhất)

Thứ bảy, Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.

Thứ tám, Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Luật Xây dựng 2023 cơ bản kế thừa Luật 2014, tuy nhiên đa bỏ quy định tổng diện tích sàn dưới 500 m 2

(Thế nào là nhà ở riêng lẻ – công trình nào được xác định là nhà ở riêng lẻ)

Thứ chín, Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

(Từ 01/01/2023, xây dựng nhà ở nông thôn phải xin giấy phép xây dựng)

Luật Xây dựng 2023 đã quy định rõ hơn đối với công trình xây dựng ở nông thôn chỉ có công trình xây dựng cấp IV mới được miễn phép . Trước đây, Luật 2014 quy định: Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt được miễn phép.

Luật bổ sung công trình nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô trên 7 tầng phải xin phép; đối với miền núi, hải đảo thì nhà ở riêng lẻ miễn phép.

Thứ mười, Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Như vậy, từ ngày 01/01/2023, Luật Xây dựng sửa đổi 2023 có hiệu lực thi hành thì các quy định về miễn giấy phép xây dựng đã được quy định cụ thể, rõ ràng hơn, thuận lợi cho công tác quản lý cũng như người dân trong việc xây dựng công trình.

Rubi