Bộ Luật Hình Sự Buôn Bán Ma Túy

Bộ Luật Hình Sự Buôn Bán Ma Túy, Khoản 2 Bộ Luật Hình Sự Buôn Bán Ma Túy, Hướng Dẫn Chính Sách Về Hình Sự Hóa Buôn Bán Người, Luật Phòng Chống Buôn Bán Phụ Nữ Và Trẻ Em, Luật Phòng Chống Buôn Bán Phụ Nữ Trẻ Em, Luật Phòng Chống Buôn Lậu, Luật Phòng Chống Buôn Bán Người, Bộ Luật Hình Sự Việt Nam Đang Có Hiệu Lực Pháp Luật Là, Giáo Trình Luật Tố Tụng Hình Sự Đại Học Luật Hà Nội, Dựa Vào Quy Luật Của Các Số Trong Hình A Và Hình B Hãy Điền Số Thích Hợp Vào ô Trống Trong Hình C, Giáo Trình Luật Hình Sự Đại Học Luật Hà Nội Pdf, Giáo Trình Luật Hình Sự Đại Học Luật Hà Nội, Luật 125i Điều 3 Bộ Luật Hình Sự, Điều Luật Trong Bộ Luật Hình Sự, Bộ Luật Quốc Triều Hình Luật, Câu Thơ Buồn, Mẫu Cáo Phó Tin Buồn, 2 Câu Thơ Buồn, Buôn Lậu, 1 Câu Thơ Buồn, Bộ Luật Hình Sự Là Văn Bản Dưới Luật, Tài Liệu Về Đau Buồn Và Mất Mát, Tuyển Tập Thơ Buồn, Các Mẫu Thông Báo Tin Buồn, Mẫu Thông Báo Tin Buồn, Đieu 249 Ve Buon Ma Tuy, Mẫu Tin Buồn Word, Ngồi Buồn Nhớ Mẹ Ta Xưa, Truyện Buồn, Trích Dẫn Buồn, Những Câu Thơ Buồn, Buôn Mê Thuột, Bài Thi 110 Năm Buôn Ma Thuột, Truyện Ngắn Kết Buồn, Định Nghĩa Buồn, Trích Dẫn Hay Về Tình Yêu Buồn, Khái Niệm Buôn Lậu, Truyện Ngắn Buồn, Mẫu Công Văn Thông Báo Tin Buồn, Địa Chỉ Trường Đại Học Buôn Ma Thuột, Phong Chong Buon Ban Phu Nu Va Tre Em, Khởi Nghiệp Buôn Bán, Hỗ Trợ Tái Hòa Nhập Cho Nạn Nhân Bị Buôn Bán, Tuyển Tập Thơ Tình Yêu Buồn, Tuyển Tập Thơ Tình Buồn 4 Câu, Danh Mục Hàng Hóa Cấm Buôn Bán, Mẫu Điếu Văn Chia Buồn, Những Bài Tập Làm Văn Buồn Cười, Tuyển Tập Những Bài Thơ Rất Buồn, Truyện Tranh Buồn, Khởi Nghiệp Buôn Bán Trà Sữa, Tiểu Thuyết Buồn, Tình Hình Tệ Nạn Xã Hội, Vi Phạm Kỷ Luật, Pháp Luật Có Liên Quan Đến Quân Đội, Luận án Tiến Sĩ Buồn Cười, Trích Dẫn Ngôn Tình Buồn, Tuyển Tập Truyện Tình Yêu Buồn, Tuyển Tập Thơ Tình Buồn Hay Nhất, Công Ty An Trung, Buôn Ma Thuột, Lưu Đồ Phòng Chống Buôn Người, Truyện Ngôn Tình Kết Buồn, Truyện Ngắn Bách Hợp Buồn, Truyện Ngôn Tình Buồn, Tiểu Thuyết ổ Buôn Người, Sách Mình Sinh Ra Đâu Phải Để Buồn, Danh Bạ Điện Thoại Buôn Ma Thuột, Tiểu Thuyết Quỳnh Dao Tình Buồn, Phân Tích ô Hay Buồn Vương Cây Ngô Đồng, Thị Trường Bán Buôn Điện Cạnh Tranh, Danh Sách Khách Sạn Buôn Mê Thuột, Phòng Chống Buôn Bán Trẻ Em Vì Mục Đích Bóc Lột Sức Lao Động, Từ Bộ Luật Hình Sự, Bộ Luật Hình Sự Đức, Bộ Luật Hình Sự Cờ Bạc, Bộ Luật Hình Sự 199, Bộ Luật Hình Sự Của Mỹ, Xem Bộ Luật Hình Sự, Bộ Luật Hình Sự Có Từ Bao Giờ, Bộ Luật Hình Sự 99, Bộ Luật Hình Sự Về Ma Túy, Bộ Luật Hình Sự Của Lào, Bộ Luật Hình Sự Tội Lừa Đảo, Bộ Luật Hình Sự, Bộ Luật Hình Sự 015, Bộ Luật Hình Sự 175, Bộ Luật Hình Sự Ra Đời Năm Nào, Bộ Luật Hình Sự Ma Túy, Bộ Luật Hinh Thu , Bộ Luật Hình Sự Số 100, Bộ Luật Hình Thư Lớp 7, Bộ Luật Hình Thư Ra Đời Năm Nào, Bộ Luật Hình Sự Năm 99, Luật Tố Tục Hình Sự, Bộ Luật Hình Sự Về Trẻ Em, Bộ Luật Hình Sự Của Trẻ Em, Đề Thi Môn Luật Hình Sự 2, Góp ý Bộ Luật Hình Sự Sửa Đổi, Luật Hình Sự, Bộ Luật 115 Hình Sự, Bộ Luật Hình Sự Là Gì, Đề Thi Vấn Đáp Luật Hình Sự,

Bộ Luật Hình Sự Buôn Bán Ma Túy, Khoản 2 Bộ Luật Hình Sự Buôn Bán Ma Túy, Hướng Dẫn Chính Sách Về Hình Sự Hóa Buôn Bán Người, Luật Phòng Chống Buôn Bán Phụ Nữ Và Trẻ Em, Luật Phòng Chống Buôn Bán Phụ Nữ Trẻ Em, Luật Phòng Chống Buôn Lậu, Luật Phòng Chống Buôn Bán Người, Bộ Luật Hình Sự Việt Nam Đang Có Hiệu Lực Pháp Luật Là, Giáo Trình Luật Tố Tụng Hình Sự Đại Học Luật Hà Nội, Dựa Vào Quy Luật Của Các Số Trong Hình A Và Hình B Hãy Điền Số Thích Hợp Vào ô Trống Trong Hình C, Giáo Trình Luật Hình Sự Đại Học Luật Hà Nội Pdf, Giáo Trình Luật Hình Sự Đại Học Luật Hà Nội, Luật 125i Điều 3 Bộ Luật Hình Sự, Điều Luật Trong Bộ Luật Hình Sự, Bộ Luật Quốc Triều Hình Luật, Câu Thơ Buồn, Mẫu Cáo Phó Tin Buồn, 2 Câu Thơ Buồn, Buôn Lậu, 1 Câu Thơ Buồn, Bộ Luật Hình Sự Là Văn Bản Dưới Luật, Tài Liệu Về Đau Buồn Và Mất Mát, Tuyển Tập Thơ Buồn, Các Mẫu Thông Báo Tin Buồn, Mẫu Thông Báo Tin Buồn, Đieu 249 Ve Buon Ma Tuy, Mẫu Tin Buồn Word, Ngồi Buồn Nhớ Mẹ Ta Xưa, Truyện Buồn, Trích Dẫn Buồn, Những Câu Thơ Buồn, Buôn Mê Thuột, Bài Thi 110 Năm Buôn Ma Thuột, Truyện Ngắn Kết Buồn, Định Nghĩa Buồn, Trích Dẫn Hay Về Tình Yêu Buồn, Khái Niệm Buôn Lậu, Truyện Ngắn Buồn, Mẫu Công Văn Thông Báo Tin Buồn, Địa Chỉ Trường Đại Học Buôn Ma Thuột, Phong Chong Buon Ban Phu Nu Va Tre Em, Khởi Nghiệp Buôn Bán, Hỗ Trợ Tái Hòa Nhập Cho Nạn Nhân Bị Buôn Bán, Tuyển Tập Thơ Tình Yêu Buồn, Tuyển Tập Thơ Tình Buồn 4 Câu, Danh Mục Hàng Hóa Cấm Buôn Bán, Mẫu Điếu Văn Chia Buồn, Những Bài Tập Làm Văn Buồn Cười, Tuyển Tập Những Bài Thơ Rất Buồn, Truyện Tranh Buồn,

Khoản 2 Bộ Luật Hình Sự Buôn Bán Ma Túy

Khoản 2 Bộ Luật Hình Sự Buôn Bán Ma Túy, Bộ Luật Hình Sự Buôn Bán Ma Túy, Khoản 1 Bộ Luật Hình Sự Về Ma Tuý, Khoản 3 Bộ Luật Hình Sự Ma Tuý, Khoản 4 Bộ Luật Hình Sự Ma Tuý, Khoản 4 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Luật Hình Sự, Khoản 2 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Bộ Luật Hình Sự Ma Tuý, Khoản 1 Của Bộ Luật Hình Sự, Bộ Luật Hình Sự Khoản 3, Bộ Luật Hình Sự Khoản 1, Khoản 3 Bộ Luật Hình Sự, Khoan 1 Deu 51 Bo Luat Hinh Su, Khoản 1 Bộ Luật Hình Sự, Bộ Luật Hình Sự Khoản 2, Điều 202 Khoản 1 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 133 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 104 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 4 Điều 139 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 4 Điều 194 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 4 Điều 138 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 4 Điều 140 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Bộ Luật Hình Sự Về Tội Đánh Bạc, Khoản 4 Điều 278 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Điều 202 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Điều 248 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 128 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Điều 5 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 161 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Điều 6 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Điều 9 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Điều 93 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 4 Điều 133 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 138 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 4 Điều 112 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 7 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 9 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 93 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 202 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 104 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 134 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 139 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 165 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 179 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 298 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 7 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 6 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 8 Bộ Luật Hình Sự, Điều 138 Khoản 1 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 139 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 4 Điều 111 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 194 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 202 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 9 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 3 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 46 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 5 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 80 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 281 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Điều 138 Bộ Luật Hình Sự, Điều 1 Khoản 1 Bộ Luật Hình Sự, Bộ Luật Hình Sự Khoản 1 Điều 139, Bộ Luật Hình Sự Khoản 1 Điều 173, Bộ Luật Hình Sự Khoản 1 Điều 321, Khoản 6 Điều 134 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 8 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 6 Điều 289 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 7 Điều 134 Bộ Luật Hình Sự, Điều 194 Khoản 1 Bộ Luật Hình Sự, Điều 1 Khoản 93 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 5 Điều 65 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 5 Điều 60 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 5 Điều 194 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Bộ Luật Hình Sự Về Đánh Bạc, Điều 248 Bộ Luật Hình Sự Khoan 1, Điều Khoản Bộ Luật Hình Sự, Khoản 5 Điều 69 Bộ Luật Hình Sự, Điều 104 Khoản 2 Bộ Luật Hình Sự, Đ Khoản 2 Điều 202 Bộ Luật Hình Sự, Điểm G Khoản 1 Điều 52 Bộ Luật Hình Sự, Điểm Đ Khoản 1 Điều 46 Bộ Luật Hình Sự, Điểm Đ Khoản 2 Điều 134 Bộ Luật Hình Sự, Điểm D Khoản 4 Điều 134 Bộ Luật Hình Sự, Điều 155 Khoản 2 Điểm Đ Bộ Luật Hình Sự, Điểm G Khoản 1 Điều 48 Bộ Luật Hình Sự, Điểm G Khoản 1 Điều 46 Bộ Luật Hình Sự, Điểm Đ Khoản 2 Điều 202 Bộ Luật Hình Sự, Điểm D Khoản 2 Điều 168 Bộ Luật Hình Sự, Điểm D Khoản 2 Điều 136 Bộ Luật Hình Sự, Điểm D Khoản 2 Điều 133 Bộ Luật Hình Sự, Điểm B Khoản 1 Điều 140 Bộ Luật Hình Sự, Điểm D Khoản 1 Điều 93 Bộ Luật Hình Sự, Điểm B Khoản 4 Điều 251 Bộ Luật Hình Sự, Điểm B Khoản 2 Điều 321 Bộ Luật Hình Sự, Điểm B Khoản 4 Điều 133 Bộ Luật Hình Sự, Điểm B Khoản 2 Điều 267 Bộ Luật Hình Sự, Điểm B Khoản 2 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự, Điểm B Khoản 2 Điều 248 Bộ Luật Hình Sự, Điểm B Khoản 2 Điều 202 Bộ Luật Hình Sự,

Khoản 2 Bộ Luật Hình Sự Buôn Bán Ma Túy, Bộ Luật Hình Sự Buôn Bán Ma Túy, Khoản 1 Bộ Luật Hình Sự Về Ma Tuý, Khoản 3 Bộ Luật Hình Sự Ma Tuý, Khoản 4 Bộ Luật Hình Sự Ma Tuý, Khoản 4 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Luật Hình Sự, Khoản 2 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Bộ Luật Hình Sự Ma Tuý, Khoản 1 Của Bộ Luật Hình Sự, Bộ Luật Hình Sự Khoản 3, Bộ Luật Hình Sự Khoản 1, Khoản 3 Bộ Luật Hình Sự, Khoan 1 Deu 51 Bo Luat Hinh Su, Khoản 1 Bộ Luật Hình Sự, Bộ Luật Hình Sự Khoản 2, Điều 202 Khoản 1 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 133 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 104 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 4 Điều 139 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 4 Điều 194 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 4 Điều 138 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 4 Điều 140 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Bộ Luật Hình Sự Về Tội Đánh Bạc, Khoản 4 Điều 278 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Điều 202 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Điều 248 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 128 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Điều 5 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 161 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Điều 6 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Điều 9 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 1 Điều 93 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 4 Điều 133 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 138 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 4 Điều 112 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 7 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 9 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 93 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 202 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 104 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 134 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 139 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 165 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 179 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 298 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 7 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 2 Điều 6 Bộ Luật Hình Sự, Khoản 3 Điều 8 Bộ Luật Hình Sự, Điều 138 Khoản 1 Bộ Luật Hình Sự,

Buôn Bán, Tàng Trữ Ma Túy Theo Luật Hình Sự Có Thể Được Hưởng Án Treo Không?

Tộ buốn bán, tàng trữ ma túy liệu có được hưởng án treo (cải tạo không giam giữ) không ? Điều kiện để được hưởng án treo với các tội danh theo quy định của luật hình sự là gì ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

1. Buôn bán, tàng trữ ma túy theo luật hình sự có thể được hưởng án treo không?

Thưa luật sư, Em có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Chào luật sư, em có câu hỏi sau rất mong được luật sư giúp đỡ. Mẹ em bị công an bắt tạm giam về tội tàng trữ chất ma túy và bị phạt tù theo khoản 1 điều 249 Bộ luật hình sự.

Mẹ em có nhân thân tốt, phạm tội lần đầu, chưa có tiền án tiền sự, gia đình làm nông nghiệp, có nơi cư trú rõ ràng và chấp hành đầy đủ mọi quy định của nhà nước thì mẹ em có được hưởng án treo không ạ? Các quy trình để xin được hưởng án treo là như thế nào? Em xin chân thành cảm ơn.

Em xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê

Tội mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy

“Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy 1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

Do đó, khung hình phạt mà mẹ của bạn nhận được đó là từ 01 đến 05 năm.

Căn cứ Điều 65 Bộ luật hình sự 2023, sửa đổi bổ sung 2023:

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.”

– Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại Điều 9 của Bộ luật hình sự;

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.

Trường hợp người phạm tội có án tích nhưng đã được xóa án tích, được đương nhiên xóa án tích thì coi là chưa bị kết án; đã bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật thì được coi là chưa bị xử lý hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật, nhưng không phải là có nhân thân tốt. Việc cho hưởng án treo đối với những trường hợp này phải hết sức chặt chẽ. Chỉ có thể xem xét cho hưởng án treo khi thuộc một trong các trường hợp sau:

b1) Người bị kết án từ trên 3 năm tù đến 15 năm tù về tội do cố ý (kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội hoặc nhiều bản án) mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

b2) Người bị kết án đến 3 năm tù về tội do cố ý mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

b3) Người bị kết án về các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

b4) Người bị kết án về các tội do vô ý mà đã được xóa án tích;

b5) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

b6) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc một lần và có nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

b7) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

b8) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

b9) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật về hành vi có cùng tính chất với hành vi phạm tội lần này mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

b10) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 6 tháng;

b11) Người đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính;

c) Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;

d) Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự.

đ) Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng”.

– Ngoài ra, nếu thuộc vào các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 2 nghị quyết này, thì mẹ bạn sẽ không được hưởng án treo:

a) Người phạm tội thuộc đối tượng cần phải nghiêm trị: người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

b) Bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội;

c) Trong hồ sơ thể hiện là ngoài lần phạm tội và bị đưa ra xét xử, họ còn có hành vi phạm tội khác đã bị xét xử trong một vụ án khác hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố trong một vụ án khác;

d) Bị cáo tại ngoại bỏ trốn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã đề nghị cơ quan điều tra truy nã”.

Do vậy, tòa án sẽ căn cứ vào mức án mà mẹ bạn phải chịu, nhân thân, nơi cư trú,…. tuân theo những điều kiện trên để xét việc cho mẹ bạn được hưởng án treo hay không.

Hiện nay, pháp luật không quy định về trình tự hay thủ tục để xin được hưởng án treo. Khi mẹ của bạn muốn xin được hưởng án treo, thì có thể đề nghị với tòa án bằng việc viết đơn yêu cầu tòa án cho hưởng án treo. Và việc xét cho hưởng án treo hay không sẽ phụ thuộc vào việc tòa án xét mẹ bạn có đủ các điều kiện đã nêu ở trên hay không.

2. Tư vấn để được hưởng án treo ?

Xin chào Luật Minh Khuê, cháu có câu hỏi sau xin được giải đáp: Cháu sinh ngày 19-11-1997, ngày 10-11 cháu bị công an bắt cùng 2 người bạn về tội mua bán trái phép ma túy đá và đã có hồ sơ vụ án.

Cháu đã lấy cáo trạng và 31-12 là xử tòa và nội dung của cháu như sau: Vào khoảng 23h, T rủ cháu và H đi bán đồ (cháu hiểu đồ là ma túy đá) nên cháu và H đồng ý, T lái xe, cháu ngồi giữa, H ngồi cuối cùng. Lúc đi cháu không biết T đang cầm ma túy mà khi đến địa điểm bán cho khách của T, cháu mới thấy T. T bảo cháu trông xe và cầm 1 túi ma túy nhỏ, số còn lại 10 túi đưa cho H cầm. T đi lên 50m, bảo cháu và H đứng trông xe, T đi lên đang giao dịch với người lạ mặt kia thì bị công an bắt…….Bản án của cháu như thế này liệu cháu được hưởng án treo không? Cháu bị tạm giữ ở trại Kim Chi từ 11-11 đến 16-11 và được bảo lĩnh tại ngoại. Cháu mong cô chú tư vấn cho cháu ạ.

Xin cám ơn.

Bộ luật hình sự 2023, sửa đổi bổ sung 2023 quy định:

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. 2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. 4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách. 5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”

Theo quy định pháp luật, chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì.

Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng.

c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự 2023, sửa đổi bổ sung năm 2023. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên.

d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm

Vậy, dựa trên những quy định trên và vấn đề của mình, bạn có thể biết được bạn có được hưởng án treo hay không.

3. Tội đồng phạm mua bán trái phép chất ma túy có được hưởng án treo ?

Khoản 1 và khoản 2 điều 251 Bộ luật Hình sự 2023, sửa đổi bổ sung năm 2023 quy định về Tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:

“Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy 1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: c) Đối với 02 người trở lên; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi; h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù. Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự 2023, “Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.” sửa đổi bổ sung năm 2023:

Điều kiện hưởng án treo được trình bày ở bài tư vấn trên.

Như vậy, đế xác định người nhà của bạn có là đồng phạm trong tội mua bán trái phép chất ma túy hay không thì cần làm rõ xem người nhà của bạn đi cùng với vai trò gì, có phải là người tổ chức, giúp sức, xúi giục hay thực hành không. Nếu khung hình phạt của người nhà bạn đang năm ở khoản 1 điều 251 tức là từ 2 năm đến 7 năm thi cần căn cứ vào quyết định của Tòa án xem người nhà bạn đã bị tuyên án xử phạt bao nhiêu năm tù. Nếu thỏa mãn các điều kiện đã nêu trên thì sẽ được hưởng án treo.

4. Tư vấn vận chuyển ma túy đá? Có được hướng án treo khi bán ma túy không ?

Kính chào Luật sư! Tôi có câu hỏi mong Luật sư giải đáp: Anh trai tôi vận chuyển 700g ma túy đá, bị công an bắt. Anh tôi có thân nhân tốt, chưa có tiền án tiền sự. Vậy mức hình phạt mà anh tôi phải nhận là gì?

Xin chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162

Với hành vi vận chuyển ma túy đá thì anh trai bạn có thể bị xử lý hình sự về tội Vận chuyển trái phép chất ma túy (nếu không nhằm mục đích bán trái phép cho người khác hoặc vận chuyển cho người khác mà biết rõ mục đíchmua bán trái phép chất ma túy của người đó) theo điều 250 Bộ luật hình sự 2023, sửa đổi bổ sung 2023

“Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên; c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên; d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên; h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Anh bạn vận chuyển 700gam ma túy đá cho nên anh bạn có thể bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Tuy nhiên, anh bạn chưa có tiền án tiền sự, nhân thân tốt nên Tòa án có thể căn cứ vào quy định tại điều 50 Bộ luật hình sự 2023 sửa đổi bổ sung 2023 để quyết định hình phạt cho anh bạn. Điều 50 quy định như sau:

1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. 2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.

5. Tàng trữ ma túy đá từ 1gr đến 5gr thì mức án là bao nhiêu?

Xin hỏi: Anh trai em có tàng trữ và sử dụng ma túy đá xong bị công an bắt từ tối hôm trước đến sáng hôm sau họ gọi báo cho gia đình nhưng không nói rõ là tội nặng hay nhẹ. Chỉ bảo có tàng trữ và sử dụng với 1 người nữa nhưng anh trai em bị bắt còn người kia thoát được. Hiện họ đã đưa lên công an quận. Mẹ và bố em có lên hỏi để bảo lãnh nhưng công an họ không cho. Vậy bây giờ phải làm sao thưa luật sư. Tội của anh trai em có nghiêm trọng không ạ. Phải chịu trách nhiệm hình sự hay hành chính. Và nếu chịu trách nhiệm hình sự thì bao nhiêu năm. Tầm hơn 1gr đến 3gr thì có được hưởng án treo không thưa luật sư? Em xin cảm ơn.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực hình sự vui lòng trao đổi trực tiếp với đội ngũ 1900.0159 để được hỗ trợ trực tiếp. Trân trọng cám ơn!

Mức Hình Phạt Cho Tội Mua Bán Trái Phép Chất Ma Túy ? Chở Người Buôn Bán Ma Túy Phạm Tội Gì ?

Mua bán trái phép chất ma túy tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi mà có thể thuộc loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiệm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Theo đó, với mỗi loại tội phạm sẽ có mức phạt khác nhau tương ứng với loại tội phạm đó.

Theo quy định tại Điều 251 Bộ Luật hình sự 2023 sửa đổi, bổ sung 2023 về tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

g) Qua biên giới;

h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

Do bạn không cung cấp cụ thể hành vi của chồng bạn cũng như loại ma túy mà chồng bạn đã mua để sử dụng nên căn cứ quy định trên, có thể chia ra thành các khung hình phạt như sau, bạn có thể đối chiếu với hành vi của chồng mình để xác định mức phạt tương ứng. Theo đó, các khung hình phạt tương ứng với mức độ nguy hiểm của hành vi như sau:

– Mức nhẹ nhất là bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Như vậy tối thiểu là chồng bạn sẽ bị phạt tù là 02 năm, chứ không phải mấy tháng như bạn nghĩ.

– Tại khung hình phạt ở khoản 2, sẽ bị phạt từ 07 năm đến 15 năm, là tội phạm rất nghiêm trọng với mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm.

– Nếu phạm tội thuộc khoản 3 thì mức hình phạt là từ 15 năm đến 20 năm, thuộc tội phạm đực biệt nghiêm trọng.

– Khoản 4 là mức phạt cho tội đặc biệt nghiêm trọng với mức phạt là 20 năm tù, chung thân hoặc tử hình.

Ngoài hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mặt khác, chồng bạn đã từng bị kết án về các tội phạm quy định trong Bộ Luật hình sự, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục phạm tội, nên đây có thể xem xét là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự khi quyết định áp dụng mức hình phạt cho hành vi mua bán trái phép chất ma túy của chồng bạn.

Luật Hình Sự Về Ma Túy

Điều 192. Tội trồng cây thuốc phiện và các loại cây khác có chất ma túy.

1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy, đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm : a) Có tổ chức; b) Tái phạm tội này.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đến năm mươi triệu đồng.

Điều 193. Tội sản xuất trái phép chất ma túy.

1. Người nào sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phãt tù từ hai năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy nănm cho đến mười lăm năm : a) Có tổ chức. b) Phạm tội nhiều lần. c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức. đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoắc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam (Kg). e) Heroin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam. g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam. h) Các chất ma túy thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít. i) Có hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định từ một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản 2 Điều này. k) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm :

a) Có tình chất chuyên nghiệp. b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam. c) Heroin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam cho đến dưới mộttrăm gam d) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dươi ba trăm gam. đ) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít. e) Có hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản 3 Điều này.

4. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình :

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ 5 kilôgam trở lên. b) Heroin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên. c) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên. d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên. đ) Có từ hai chất ma túy trở lên mà số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản 4 Điều này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng. Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy.

1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm : a) Có tổ chức. b) Phạm tội nhiều lần. c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức. đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới. e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho trẻ em. g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam. h) Heroin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam. i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam. k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam. l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam. m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam. n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có trọng lượng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít. o) Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại mộttrong các điểm từ điểm g đến điểm điểm n khoản 2 Điều này. p) Tái phạm nguy hiểm

3. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi măm : a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam. b) Heroin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam. c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây cô ca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam. d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam. đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam. e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam. g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít. h) Có hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.

4. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình : a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên. b) Heroin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên. c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây cô ca có trọng lượng từ bảy mươi mươi lăm kilôgam trở lên. d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên. đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên. e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên. g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên. h) Có hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng các chất đó tương đương với số lượng ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất nhất định từ một năm đến năm năm.

Điều 195 : Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền, chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý.

1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền, chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từmột năm đến sáu năm.

2. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm : a) Có tổ chức. b) Phạm tội nhiều lần. c) Lợi dụng chức vụ quyền hạn. d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức. đ) Tiền, chất có trọng lượng từ haitrăm gam đến dưới năm trăm gam. e) Vận chuyển, mua bán qua biên giới. g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một nghìn hai trăm gam, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến 20 năm.

4. Phạm tội trong trường hợp tiền, chất có trọng lượng từ một nghìn hai trăm gam trở lên, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc chung thân.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất nhất định từ một năm đến năm năm.

Điều 196 : Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển , mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy :

Đã đến lúc cần sự phố hợp của toàn dân với lực lượng công an trong việc bắt giữ các đối tượng buôn bán như trên

1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển , mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc trong một các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ năm năm đến mười năm : a) Có tổ chức. b) Phạm tội nhiều lần. c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức. đ) Vật phạm pháp có số lượng lớn. e) Vận chuyển, mua bán qua biên giới. g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất nhất định từ một năm đến năm năm.

Điều 197 : Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy :Tiêm chích ma tuý ! Một tệ nạn cần phải lên án !

1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc trong một các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm : a) Phạm tội nhiều lần. b) Đối với nhiều người c) Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 trở lên. d) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai. đ) Đối với người đang cai nghiện. e) Gây tổn hại chosức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác. h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc trong một các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm : a) Gây nguy hiểm người khác. b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người. c) Gây nguy hiểm cho nhiều người. d) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai mươi năm, chung thân hoặc tử hình : a) Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên. b) Gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả cực kỳ nghiêm trọng khác.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ. Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Điều 198 : Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy :

1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm : a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. b) Phạm tội nhiều lần. c) Đối với trẻ em. d) Đối với nhiều người. đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 199 : Tội sử dụng trái phép chất ma túy :

1. Người nào sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, đã được giáo dục nhiều lần và đã bị xử lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc mà còn tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Tái phạm tội này bì phạt từ hai năm đến năm năm.

Điều 200 : Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy :

1. Người nào cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ bảy năm đến mười lăm năm.

a) Có tổ chức. b) Phạm tội nhiều lần. c) Vì động cơ đê hèn. d) Đối với người chưa thành niên đủ tuổi 13 trở lên. đ) Đối với phụ nữa mà biết là đang có thai. e) Đối với nhiều người. g) Đối với người đang cai nghiện. h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%. i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác. k) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội một trong các trường hợp sa đây thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm. a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương từ 61% hoặc gây chết người. b) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác. c) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.

Điều 201 : Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác.

1. Người nào có trách nhiệm trong việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, vận chuyển, bảo quản, phân phối, cấp phát, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác mà vi phạm quy định về quản lý , sử dụng các chất đó, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc bị phạttù từ một năm đến năm năm.

2. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm : a) Có tổ chức. b) Phạm tội nhiều lần. c) Gây hậu quả nghiiêm trọng.

3. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.

4. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hặoc chung thân.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng , cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.