Luật Nghĩa Vụ Quân Sự Phải Đi Mấy Năm / Top 11 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Bac.edu.vn

Nghĩa Vụ Quân Sự 2023 Đi Mấy Năm? Có Phải Đi 3 Năm Hay Đi Bao Lâu?

Quân đội nhân dân Việt Nam hàng năm có một đợt tuyển quân thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đây là một nghĩa vụ cao quý, vẻ vang của công dân khi được phục vụ trong hàng ngũ quân đội. Vậy nghĩa vụ quân sự 2023 đi mấy năm? Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự như thế nào?… được đặt ra rất nhiều. 

Như thường lệ, độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự vẫn là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Những trường hợp công dân tham gia chương trình đào tạo trình độ bậc cao đẳng, đại học sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ và độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi. 

Quy định này nằm ở Điều 30 của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành. Điểm lưu ý ở đây đó là độ tuổi nhập ngũ được tính từ ngày tháng năm sinh ghi trên giấy khai sinh của công dân đến ngày giao quân.

Đi nghĩa vụ quân sự có những tiêu chuẩn gì?

Không phải công dân nào cũng phải thực hiện việc đi nghĩa vụ quân sự. Theo Luật Nghĩa Vụ quân sự 2023 quy định thì những những công dân được gọi đi nhập ngũ phải đáp ứng các điều kiện sau:

Nam/nữ 18 tuổi có lai lịch gia đình và bản thân rõ ràng.

Luôn chấp hành đầy đủ và không vi phạm pháp luật.

Sức khỏe đảm bảo tốt trong quá trình phục vụ tại ngũ.

Trình độ văn hóa.

Đặc biệt, tại thông tư 148/2023/TT-BQP quy định riêng đối với tiêu chí về sức khỏe và trình độ văn hóa cần phải đảm bảo được các tiêu chuẩn sau:

Về sức khỏe

: Sức khỏe đạt tiêu chuẩn phải từ loại 1, loại 2 và loại 3. Trong trường hợp sức khỏe thuộc loại 3 nhưng gặp tình trạng bị tật ở mắt, mắc các bệnh lây nhiễm cũng sẽ không được gọi đi nghĩa vụ.

Về văn hóa

: Những công dân có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở đi mới được gọi đi nghĩa vụ. Còn trường hợp các địa phương gặp khó khăn hoặc đáp ứng đủ tiêu chuẩn tuyển chọn thì xét trình độ văn hóa từ lớp 7.

Thời gian thực hiện khám nghĩa vụ quân sự 2023

Theo luật nghĩa vụ quân sự tại điều 40 thì thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thường sẽ bắt đầu từ ngày 1/11 cho đến hết ngày 31/12. Trước khi tiến hành khám, các cơ quan chức năng ở địa phương sẽ tiến hành gửi thông báo lệnh gọi khám trước 15 ngày. 

Khi có kết quả khám sức khỏe thì công dân sẽ được gọi nhập ngũ vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3. Trong trường hợp cần thiết, vì một số lý do quốc phòng, an ninh thì sẽ được gọi lần thứ hai. Dựa trên kết quả đó thì sau Tết Nguyên đán Canh Tý 2023, lễ ra quân nhập ngũ sẽ được diễn ra trên toàn cả nước.

Luật nghĩa vụ quân sự 2023 đi mấy năm

Ngoài những quy định về độ tuổi cũng như tiêu chuẩn để được tham gia vào hàng ngũ quân đội thì câu hỏi: nghĩa vụ quân sự 2023 đi mấy năm? Được sự quan tâm của rất nhiều người.

Dựa trên Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2023. Thời hạn công dân phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng (tương đương với 2 năm). Quy định này được Nhà nước ta áp dụng từ năm 2023 và tiếp tục được thực hiện trong năm 2023.

Bên cạnh đó, thời gian phục vụ tại ngũ sẽ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Đặc biệt, nếu trong thời gian công dân đang thực hiện các hình phạt tù tại trại giam hoặc đào ngũ sẽ không được tính gộp vào thời gian phục vụ tại quân ngũ.

Những trường hợp được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2023

Như các bạn biết, nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ vẻ vang, tự hào của mọi công dân. Tuy nhiên, theo Điều 5 của Luật Nghĩa vụ quân sự, có một số trường hợp công dân được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự. Vì một số lý do sau:

Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng

Nếu thuộc một trong các đối tượng sau đây sẽ được tạm hoãn tham gia luật nghĩa vụ quân sự:

Công dân có sức khỏe yếu hoặc trong thời gian khám sức khỏe không đạt tiêu chuẩn để phục vụ quân đội,

Công dân là lao động chính trong nhà có người thân chưa đến tuổi lao động hoặc mất khả năng lao động,

Công dân có hoàn cảnh khó khăn, gia đình bị thiệt hại nặng nề do dịch bệnh, thiên tai,..

Con duy nhất của bệnh binh hoặc trường hợp là con cái của người nhiễm chất độc da cam mất khả năng lao động.

Có người thân như anh/chị/em ruột thịt hiện đang làm việc và phục vụ trong quân ngũ hoặc công an nhân dân.

Người thuộc diện giãn dân, di dân đến các địa phương khó khăn trong 3 năm đầu tiên.

Các trường hợp được miễn đi nghĩa vụ quân sự

Nếu công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được xét vào đối tượng được miễn đi nghĩa vụ quân sự theo đúng quy định:

Có cha mẹ là thương binh liệt sĩ hạng một.

Có anh/chị/em là liệt sĩ.

Con một của bệnh binh, thương binh hạng hai hoặc có cha mẹ là người bị nhiễm chất độc da cam do chiến tranh bị mất khả năng lao động từ 81%.

Sức khỏe không đảm bảo, thuộc hạng 4 trở lên.

Nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ được rất nhiều người mong muốn được cống hiến sức mình cho cuộc cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chắc hẳn với những chia sẻ trên đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc nghĩa vụ quân sự 2023 đi mấy năm chính xác. Những chàng trai, cô gái lứa tuổi đôi mươi đã sẵn sàng cho cuộc hành trình trải nghiệm đầy thú vị này. 

Quý độc giả tham khảo bài viết và cần liên hệ luật sư tư vấn vui lòng đến trực tiếp văn phòng Luật Thiên Mã. Chúng tôi xin phép không hỗ trợ dịch vụ này qua điện thoại hoặc email. Xin chân thành và cảm ơn đến quý độc giả.

Luật Nghĩa Vụ Quân Sự Năm 2023 Bao Gồm Những Tiêu Chí Gì? Đi Mấy Năm?

Tham gia nghĩa vụ quân sự hiện nay là nhiệm vụ của tất cả các công dân đủ điều kiện. Tuy nhiên, nhiều người hiện nay vẫn thắc mắc về nhiều vấn đề như tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự, thời gian đi nghĩa vụ, trường hợp được miễn nghĩa vụ..? Luật nghĩa vụ quân sự năm 2023 đã quy định rất cụ thể về vấn đề này.

Lịch khám nghĩa vụ quân sự năm 2023

Theo quy định của pháp luật hiện hành, lịch khám nghĩa vụ quân sự sẽ diễn ra từ đầu tháng 11 đến hết tháng 12. Theo đó, lịch khám nghĩa vụ quân sự 2023 bắt đầu từ ngày 1/11/2023 đến 31/12/2023. Trong đó mỗi địa phương sẽ sắp xếp thời gian phù hợp để lên lịch khám nghĩa vụ cho các công dân. Sau khi đã có danh sách tiêu chuẩn sức khỏe của công dân, thời gian gọi tham gia nghĩa vụ sẽ diễn ra vào sau Tết Nguyên Đán, khoảng tháng 2 dương lịch.

Luật nghĩa vụ quân sự năm 2023 gồm những tiêu chí gì?

Việc tham gia nghĩa vụ quân sự này là nhiệm vụ của các công dân ưu tú, có đủ điều kiện sức khỏe và văn hóa.

Cùng với đó, đây được xem là trách nhiệm của công dân trong việc gìn giữ và bảo vệ đất nước ở thời bình cũng như thời chiến. Đặc biệt, để tham gia nghĩa vụ quân sự, các công dân đều trải qua việc khám sức khỏe. Trong đó, các công dân đủ điều kiện sức khỏe loại 1, loại 2 và loại 3 thì được nhập ngũ. Riêng công dân sức khỏe từ loại 4 trở đi không được nhập ngũ hoặc sức khỏe gặp một số vấn đề sẽ bị tạm hoãn đi nghĩa vụ trong thời gian nhất định.

Ngoài việc quan tâm đến tiêu chuẩn sức khỏe luật nghĩa vụ quân sự năm 2023, mọi công dân cũng cần quan tâm đến các vấn đề về tiêu chuẩn chung. Trong đó, các vấn đề không thể bỏ qua là:

Công dân đảm bảo đủ điều kiện chính trị (lý lịch rõ ràng, chấp hành tốt các quy định của nhà nước và pháp luật)

Với công dân có trình độ trung cấp trở xuống, độ tuổi cụ thể là từ đủ 18 đến hết 25 tuổi.

Với công dân có trình độ từ cao đẳng trở lên, độ tuổi cụ thể tham gia nghĩa vụ quân sự là từ đủ 18 đến hết 27 tuổi.

Công dân nhập ngũ có trình độ văn hóa phù hợp, lấy từ cao xuống thấp, trình độ tối thiểu là lớp 8.

Công dân đạt trình độ từ lớp 7 trở lên cũng có thể gọi nhập ngũ nếu địa phương không đủ chỉ tiêu.

Ở vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, có thể tuyển công dân trình độ từ trung học cơ sở. Riêng cấp tiểu học có thể được gọi nhập ngũ nhưng chiếm không quá 25%.

Luật nghĩa vụ quân sự năm 2023 đi mấy năm

Theo quy định hiện nay, thời gian đi nghĩa vụ quân sự sẽ kéo dài 24 tháng, tương đương với thời gian 2 năm. Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt như nếu cần đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc phòng, chống thiên tai, dịch bệnh thì thời gian đi nghĩa vụ có thể kéo dài thêm 6 tháng. Như vậy tổng thời gian tham gia nghĩa vụ không quá 30 tháng tương đương 2,5 năm.

Trường hợp miễn luật nghĩa vụ quân sự năm 2023

Bên cạnh trường hợp hoãn nghĩa vụ quân sự, một vấn đề nữa mà mọi người không thể bỏ qua tiếp theo là miễn nghĩa vụ quân sự. Trường hợp này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2023.

Bên cạnh đó là Thông tư 16/2023/TTLT-BYT-BQP cũng quy định chi tiết các vấn đề này. Cụ thể, những trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự này là:

Sức khỏe công dân không đảm bảo

Sức khỏe của công dân không đảm bảo. Trong đó nếu công dân mắc 1 trong 10 bệnh sau đây thì được miễn nghĩa vụ quân sự. Cụ thể là các bệnh như bệnh tâm thần, bệnh động kinh, bệnh Parkinson, mù một mắt, điếc, di chứng do lao xương, khớp, di chứng do phong.

Ngoài ra, một số trường hợp đối tượng bị mắc các bệnh lý ác tính, nhiễm HIV hay người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng đều sẽ không phải đi nghĩa vụ. Đặc biệt trường hợp nếu chiến sĩ bị cận từ 1,5 điop trở lên cũng sẽ thuộc đối tượng không phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo đúng quy định.

Công dân có nhân thân đặc biệt

Ngoài trường hợp sức khỏe bản thân không đảm bảo, công dân còn được miễn nghĩa vụ quân sự trong một số trường hợp như:

Công dân là con của liệt sĩ hoặc là con của thương binh hạng ¼

Công dân có anh hoặc em trai là liệt sỹ

Con của thương binh hạng 2 hoặc bệnh binh mà khả năng lao động suy giảm đế 81% hoặc con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động. (Trường hợp bệnh binh, thương binh, người nhiễm chất độc da cam, giảm khả năng lao động có nhiều con thì chỉ áp dụng với 1 con)

Công dân giữ các “vai trò” trong bộ máy nhà nước

Một trường hợp nữa mà các công dân cũng có thể được miễn nghĩa vụ quân sự chính là giữ một số chức vụ trong bộ máy nhà nước. Cụ thể như:

Công dân làm công tác cơ yếu (không là quân nhân, Công an)

Công dân là cán bộ, công chức, viên chức hoặc thanh niên xung phong công tác và làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian làm việc là 24 tháng.

Bị cận có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Tùy vào từ mức độ cận thị khác nhau mà công dân có thể vẫn phải đi nghĩa vụ khoảng sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự. Trong đó:

Cận thị dưới -1,5 D là loại 2,

Cận thị từ – 1,5 D đến dưới – 3 D là loại 3

Cận thị từ – 3 D đến dưới – 4 D là loại 4

Cận thị từ – 4 D đến dưới – 5 D

Cận thị từ – 5 D trở lên là loại 6

Cận thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt sẽ dựa vào thị lực khi không có kính để tính phân loại.

Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự năm 2023

Độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự hiện nay theo quy định của pháp luật là từ đủ 18 đến hết 25 tuổi. Riêng công dân có trình độ cao đẳng, đại học mà xin tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi này là đến hết 27 tuổi.

Bạn đang xem bài viết ” luật nghĩa vụ quân sự năm 2023 gồm những tiêu chí? đổi mới gì?” tại chuyên mục ” đời sống pháp luật “

Năm 2023, Chưa Đi Nghĩa Vụ Quân Sự Phải Tham Gia Dân Quân Tự Vệ?

Một trong những nội dung mới tại Dự thảo Luật dân quân tự vệ sửa đổi, dự kiến trình Quốc hội vào kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV, năm 2023 và có hiệu lực ngay tại năm này, đó là nguồn mở rộng dân quân tự vệ là những công dân chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ được đăng ký, quản lý; công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên.

Luật này cũng làm rõ công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ ít nhất 12 tháng thì được công nhận hoàn thành NVQS tại ngũ trong thời bình, nhằm thống nhất với Luật nghĩa vụ quân sự 2023.

Đồng thời, Luật này làm rõ các trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ:

– Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;

– Không đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã và tương đương trở lên;

– Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân;

– Lao động chính duy nhất trong hộ gia đình nghèo; nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;

– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam/dioxin suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

– Người đang học ở cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan, nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 09/11/2023 03:43:19 CH

Xăm Hình Có Phải Đi Nghĩa Vụ Quân Sự Không?

Pháp luật quy định, trong trường hợp mắc một số bệnh nhất định và trong những trường hợp đặc biệt khác, công dân được miễn nghĩa vụ quân sự. Vậy, việc miễn nghĩa vụ quân sự có áp dụng đối với những công dân có hình xăm trên cơ thể?

Đã từng không gọi nhập ngũ với người có hình xăm kỳ quái

Trước đây, việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm được áp dụng theo Thông tư 167/2010/TT-BQP của Bộ Quốc phòng. Theo đó, Thông tư này quy định không gọi nhập ngũ vào Quân đội với những người xăm da (bằng kim) có hình mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm ở những vị trí lộ diện như mặt, cổ, tay (từ 1/3 dưới cánh tay trở xuống); chân (1/3 dưới đùi trở xuống).

Những người có hình xăm như trên đứng trong hàng ngũ của quân đội được cho là gây phản cảm, ảnh hưởng đến hình ảnh, lễ tiết, tác phong của người chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam. Do đó, Bộ Quốc phòng đã quy định cụ thể về việc những người có hình xăm kỳ quái, lộ diện sẽ không được gọi nhập ngũ. Thế nhưng chính quy định này lại bị nhiều người lợi dụng để “trốn” nghĩa vụ quân sự.

Nay, không còn loại trừ những người có hình xăm

Hiện nay, Thông tư 167 nêu trên đã hết hiệu lực và liên tiếp được thay thế bằng Thông tư 140/2023/TT-BQP và mới đây nhất là Thông tư 148/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 20/11/2023). Theo đó, văn bản hiện hành không còn đề cập đến việc không gọi nhập ngũ với những người có hình xăm trên cơ thể. Như vậy có thể hiểu, hiện nay, những người có hình xăm sẽ không còn được loại trừ nghĩa vụ quân sự.

Sự điều chỉnh nêu trên được cho là phù hợp, nhằm khắc phục tình trạng công dân cố tình xăm hình, xăm chữ lên cơ thể để trốn tránh nghĩa vụ quân sự vốn đã từng xảy ra khá phổ biến ở một số địa phương.

Bao Nhiêu Tuổi Thì Phải Đi Nghĩa Vụ Quân Sự ?

1. Căn cứ phân loại sức khỏeTheo tiêu chuẩn sức khỏe tại Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cách cho điểmMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 – 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.

3. Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sựa) Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sỹ sẽ cho điểm vào cột “Điểm”; ở cột “Lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “Ký”, bác sỹ khám phải ký và ghi rõ họ tên;b) Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn);c) Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận;d) Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe được đóng dấu của cơ quan Chủ tịch Hội đồng; chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám phúc tra sức khỏe được đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe.

4. Cách phân loại sức khỏeCăn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.

5. Một số điểm cần chú ýa) Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;b) Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay được, Hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để kết luận chính xác hơn;c) Trường hợp chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất để khám và kết luận chẩn đoán. Thời gian tối đa từ 7 – 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;d) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị.

Trường hợp bạn bị cận từ 3D trở lên thì xếp sức khỏe loại 4, có thể phục vụ hạn chế ở một số quân, binh chủng. Trong khi đó, sức khỏe loại 1, 2, 3 thì mới đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự nên bạn không thuộc đối tượng đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự.