Luật Nghĩa Vụ Quân Sự Quy Định / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Quy Định Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2022

Quy Định Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2019, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2019, Quy Định Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Đơn Xin Miễn Nghĩa Vụ Quân Sự 2019, Lệnh Khám Nghĩa Vụ Quân Sự 2019, Luật Số 48-2019-qh14 Luật Dân Quân Tự Vệ, Dự Thảo Luật Dân Quân Tự Vệ Sửa Đổi 2019, Dự Thảo Luật Dân Quân Tự Vệ Năm 2019, Dự Thảo Luật Sĩ Quan 2019, Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Bộ Luật Mới Về Nghĩa Vụ Quân Sự, Bài 2 Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Bộ Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Dự Thảo Luật Quản Lý Thuế 2019, Dự Thảo Luật Quản Lý Thuế Sửa Đổi 2019, Điều Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Bộ Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2017, Dự Thảo Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Điều 29 Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2018, Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2015, Góp ý Dự Thảo Nghị Định Quy Định Một Số Điều Của Luật Giáo Dục Năm 2019, Dự Thảo Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2015, Điều 29 Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2013, Hướng Dẫn Thi Hành Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Điều Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2015, Mẫu Biên Bản Vi Phạm Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Biên Bản Vi Phạm Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Quyết Định Ra Quân Năm 2019, Quyết Định Ra Quân 2019, Định Nghĩa Quan Hệ Từ, Định Nghĩa Quần Thể, Quán ăn Định Nghĩa, Định Nghĩa Quản Trị, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự Mới, Định Nghĩa Mối Quan Hệ, Định Nghĩa Quản Lý, Định Nghĩa Quan Tâm, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự, ý Nghĩa Định Luật ôm, ý Nghĩa Định Luật 3 Niu Tơn, Định Nghĩa Quy Luật, ý Nghĩa Định Luật 2 Niu Tơn, ý Nghĩa Định Luật 1 Niu Tơn, Nghị Định 68/2019/nĐ-cp Về Quản Lý Chi Phí Đầu Tư Xây Dựng, Định Nghĩa Giác Quan Thứ 6, Định Nghĩa Mệnh Đề Quan Hệ, Định Nghĩa Quần Thể Sinh Vật, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2013, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2020, Định Nghĩa Quan Liêu, Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2015, ý Nghĩa Tầm Quan Trọng Của Quy Định Số 08, ý Nghĩa Của Quyết Định Quản Lý, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự Năm 2014, Định Nghĩa Quan Điểm, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2014, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2018, Định Nghĩa Pháp Luật, ý Nghĩa Định Luật Menden, ý Nghĩa Định Luật Starling Của Tim, ý Nghĩa Định Luật 1 Newton, ý Nghĩa Định Luật Ii Niuton, ý Nghĩa Quy Định Pháp Luật, ý Nghĩa Định Luật 2 Newton, ý Nghĩa Định Luật Malus, Nghị Định 03/2019/nĐ-cp Về Phối Hợp Công An Quân Sự, Nghi Dinh 03 Phoi Hop Cong An Quan Su 2019, Định Nghĩa Nào Dưới Đây Về Quần Thể Sinh Vật, Quan Hệ R Trên 2+ Được Định Nghĩa , Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2020, Nghị Định Hướng Dẫn Luật Đầu Tư Công 2019, ý Nghĩa Định Luật HacĐi Vanbec, Định Nghĩa Nào Dưới Đây Đúng Về Quần Thể Sinh Vật, Định Nghĩa 7 Công Cụ Quản Lý Chất Lượng, Mẫu Quyết Định Kỷ Luật Quân Nhân Trong Quân Đội, ý Nghĩa Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng, 4 Khái Niệm Có Liên Quan Đến Nội Dung Quy Luật Phủ Định Của Phủ Định, Vai Trò Chức Năng Của Nhà Nước Trong Quản Lý Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Luật Số 52/2019/qh14 Ngày 25 Tháng 11 Năm 2019, Quán Điểm Của Chủ Nghĩa Mác Lênin Về Bản Chất Chức Năng Của Nhà Nước Xã Hội Chủ Nghĩa Và Sự Vận Dụng, Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-lênin Về Bản Chất Chức Năng Của Xã Hội Chủ Nghĩa Và Sự Vận Dụng Của Đảng, Quan Niệm Của Chủ Nghĩa Duy Tâm Và Chủ Nghĩa Duy Vật Trước Mác Về Vật Chất Có Những Hạn Chế Nào, Quan Niệm Của Chủ Nghĩa Duy Tâm Và Chủ Nghĩa Duy Vật Trước Mác Về Phạm Trù Vật Chất, Luật Nghĩa Vụ Và Bảo Đảm Thực Hiện Nghĩa Vụ-bản án Và Bình Luận Bản án, Bài Tập Xác Định Quan Hệ Pháp Luật, Định Luật Quán Tính, Bài Tham Luận Về Quản Lý Rèn Luyện Kỷ Luật , Chấp Hành Pháp Luật Trong Quân Đội, Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác Lê Nin Về Xây Dựng Nền Văn Hóa Mới Xã Hội Chủ Nghĩa, ý Nghĩa Mối Quan Hệ Giữa Cặp Từ Trái Nghĩa, Mẫu Quyết Định Kỷ Luật Quân Nhân, Nghị Định Hướng Dẫn Luật Hải Quan Mới, – Nghị Định Số 40/2019/nĐ-cp Ngày 13 Tháng 5 Năm 2019 Của Chính Phủ Sửa Đổi, Bổ Sung Một Số Điều Của, – Nghị Định Số 40/2019/nĐ-cp Ngày 13 Tháng 5 Năm 2019 Của Chính Phủ Sửa Đổi, Bổ Sung Một Số Điều Của, – Nghị Định Số 40/2019/nĐ-cp Ngày 13 Tháng 5 Năm 2019 Của Chính Phủ Sửa Đổi, Bổ Sung Một Số Điều Của, 7 Tháng Năm 2019 … Số: /2019/tt-bca … Thông Tư Này Quy Định Về Công Tác Thi, Đua Khen Thưởng Tro, 7 Tháng Năm 2019 … Số: /2019/tt-bca … Thông Tư Này Quy Định Về Công Tác Thi, Đua Khen Thưởng Tro, Tư Số 30/2019/tt-bca Ngày 05/9/2019 Của Bộ Trưởng Bộ Công An Quy Định Về Nhận Xét, Đánh Giá Cán Bộ T, Tư Số 30/2019/tt-bca Ngày 05/9/2019 Của Bộ Trưởng Bộ Công An Quy Định Về Nhận Xét, Đánh Giá Cán Bộ T,

Quy Định Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2019, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2019, Quy Định Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Đơn Xin Miễn Nghĩa Vụ Quân Sự 2019, Lệnh Khám Nghĩa Vụ Quân Sự 2019, Luật Số 48-2019-qh14 Luật Dân Quân Tự Vệ, Dự Thảo Luật Dân Quân Tự Vệ Sửa Đổi 2019, Dự Thảo Luật Dân Quân Tự Vệ Năm 2019, Dự Thảo Luật Sĩ Quan 2019, Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Bộ Luật Mới Về Nghĩa Vụ Quân Sự, Bài 2 Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Bộ Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Dự Thảo Luật Quản Lý Thuế 2019, Dự Thảo Luật Quản Lý Thuế Sửa Đổi 2019, Điều Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Bộ Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2017, Dự Thảo Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Điều 29 Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2018, Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2015, Góp ý Dự Thảo Nghị Định Quy Định Một Số Điều Của Luật Giáo Dục Năm 2019, Dự Thảo Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2015, Điều 29 Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2013, Hướng Dẫn Thi Hành Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Điều Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2015, Mẫu Biên Bản Vi Phạm Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Biên Bản Vi Phạm Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Quyết Định Ra Quân Năm 2019, Quyết Định Ra Quân 2019, Định Nghĩa Quan Hệ Từ, Định Nghĩa Quần Thể, Quán ăn Định Nghĩa, Định Nghĩa Quản Trị, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự Mới, Định Nghĩa Mối Quan Hệ, Định Nghĩa Quản Lý, Định Nghĩa Quan Tâm, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự, ý Nghĩa Định Luật ôm, ý Nghĩa Định Luật 3 Niu Tơn, Định Nghĩa Quy Luật, ý Nghĩa Định Luật 2 Niu Tơn, ý Nghĩa Định Luật 1 Niu Tơn, Nghị Định 68/2019/nĐ-cp Về Quản Lý Chi Phí Đầu Tư Xây Dựng, Định Nghĩa Giác Quan Thứ 6, Định Nghĩa Mệnh Đề Quan Hệ, Định Nghĩa Quần Thể Sinh Vật, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2013, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2020,

Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2022

Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2020, Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2020, Mẫu Lý Lịch Nghĩa Vụ Quân Sự 2020, Nghị Quyết 132/2020/nĐ-cp Ngày 05/11/2020 Quy Định Về Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Có Giao Dịch, Quyết Định Ra Quân Năm 2020, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự, Định Nghĩa Quan Hệ Từ, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự Mới, Quán ăn Định Nghĩa, Định Nghĩa Mối Quan Hệ, Định Nghĩa Quản Lý, Định Nghĩa Quản Trị, Định Nghĩa Quan Tâm, Định Nghĩa Quần Thể, Nghị Định 137/2020/nĐ-cp Về Quản Lý, Sử Dụng Pháo, Quy Định Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Định Nghĩa Quan Liêu, Định Nghĩa Quan Điểm, ý Nghĩa Tầm Quan Trọng Của Quy Định Số 08, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2019, Định Nghĩa Quần Thể Sinh Vật, Định Nghĩa Mệnh Đề Quan Hệ, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự Năm 2014, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2013, Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự, ý Nghĩa Của Quyết Định Quản Lý, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2014, Định Nghĩa Giác Quan Thứ 6, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2018, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2015, Quy Dinh An Toan Thong Tin Mang Trong Quan Doi 2020, Quy Định Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2019, Quan Hệ R Trên 2+ Được Định Nghĩa , Định Nghĩa Nào Dưới Đây Về Quần Thể Sinh Vật, Định Nghĩa Nào Dưới Đây Đúng Về Quần Thể Sinh Vật, Định Nghĩa 7 Công Cụ Quản Lý Chất Lượng, Dự Thảo Nghị Định Của Chính Phủ Về Quản Lý Chất Lượng Công Trình Xây Dựng Năm 2020, Vai Trò Chức Năng Của Nhà Nước Trong Quản Lý Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-lênin Về Bản Chất Chức Năng Của Xã Hội Chủ Nghĩa Và Sự Vận Dụng Của Đảng, Quán Điểm Của Chủ Nghĩa Mác Lênin Về Bản Chất Chức Năng Của Nhà Nước Xã Hội Chủ Nghĩa Và Sự Vận Dụng, Quan Niệm Của Chủ Nghĩa Duy Tâm Và Chủ Nghĩa Duy Vật Trước Mác Về Vật Chất Có Những Hạn Chế Nào, Quan Niệm Của Chủ Nghĩa Duy Tâm Và Chủ Nghĩa Duy Vật Trước Mác Về Phạm Trù Vật Chất, Quyết Định 24/2020/qĐ-ubnd Ngày 03/11/2020, Quyết Định 16/2020/qĐ-ubnd Ngày 07/10/2020, Quyết Định 19/2020/qĐ-ubnd Ngày 30/09/2020, Quyết Định 24/2020/qĐ-ubnd Ngày 13/10/2020, 135/2020/nĐ-cp Ngày 18/11/2020 Quy Định Về Tuổi Nghỉ Hưu, Quyết Định 19/2020/qĐ-ubnd Ngày 10/08/2020, Quyết Định 27/2020/qĐ-ubnd Ngày 24/08/2020, Quyết Định 27/2020/qĐ-ubnd Ngày 15/10/2020, Quyết Định 20/2020/qĐ-ubnd Ngày 19/10/2020, Quyết Đinh 18/2020/qĐ-ubnd Ngày 27/10/2020, Quyết Định 24/2020/qĐ-ubnd Ngày09/09/2020, Quyết Định 24/2020/qĐ-ubnd Ngày 09/09/2020, Quyết Định 18/2020/qĐ-ubnd Ngày 13/08/2020, Quyết Định 17/2020/qĐ-ubnd Ngày 03/08/2020, Quyết Định 22/2020/qĐ-ubnd Ngày 07/09/2020, Quyết Định 29/2020/qĐ-ubnd Ngày 06/08/2020, Quyết Định 15/2020/qĐ-ubnd Ngày 14/08/2020, Quyết Định 21/2020/qĐ-ubnd Ngày 25/08/2020, ý Nghĩa Mối Quan Hệ Giữa Cặp Từ Trái Nghĩa, Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác Lê Nin Về Xây Dựng Nền Văn Hóa Mới Xã Hội Chủ Nghĩa, ý Nghĩa Chuyên Đề Năm 2020, Tài Liệu Nghiên Cứu Chuyên Đề Của Sĩ Quan Năm 2020 Tổng Cục Chính Trị Quân Đội Nhân Dân Việt Nam – C, Tài Liệu Nghiên Cứu Chuyên Đề Của Sĩ Quan Năm 2020 Tổng Cục Chính Trị Quân Đội Nhân Dân Việt Nam – C, Trình Bày Những Nội Dung Cơ Bản Về Quản Lý Nguồn Thu Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương 2020, Nghị Định 126/2020/nĐ-cp Ngày 19/10/2020, Quyết Định 31/2020/qĐ-ttg Ngày 29/09/2020, Nghị Định 115/2020/nĐ-cp Ngày 25/09/2020, Nghị Định 89/2020/nĐ-cp Ngày 04/08/2020, Nghị Định 128/2020/nĐ-cp Ngày 19/10/2020, Nghị Định 123/2020/nĐ-cp Ngày 19/10/2020, Nghị Định 117/2020/nĐ-cp Ngày 28/09/2020, Nghị Định 124/2020/nĐ-cp Ngày 19/10/2020, Nghị Định 116/2020/nĐ-cp Ngày 25/09/2020, Nghị Định 134/2020/nĐ-cp Ngày 15/11/2020, Nghị Định 130/2020/nĐ-cp Ngày 30/10/2020, Quyết Định 32/2020/qĐ-ttg Ngày 19/10/2020, Nghị Định 100/2020/nĐ-cp Ngày 28/08/2020, Nghị Định 118/2020/nĐ-cp Ngày 02/10/2020, Nghị Định 107/2020/nĐ-cp Ngày 14/09/2020, Nghị Định 119/2020/nĐ-cp Ngày 07/10/2020, Nghị Định 120/2020/nĐ-cp Ngày 07/10/2020, Nghị Định 121/2020/nĐ-cp Ngày 09/10/2020, Quyết Định 34/2020/qĐ-ttg Ngày 26/11/2020, Quyết Định 22/2020/qĐ-ttg Ngày 10/08/2020, Nghị Định 137/2020/nĐ-cp Ngày 27/11/2020, Nghị Định 91/2020/nĐ-cp Ngày 14/08/2020, Nghị Định 90/2020/nĐ-cp Ngày 13/08/2020, Nghị Định 131/2020/nĐ-cp Ngày 02/11/2020, Quyết Định 24/2020/qĐ-ttg Ngày 27/08/2020, Nghị Định 97/2020/nĐ-cp Ngày 26/08/2020, Quyết Định 30/2020/qĐ-ttg Ngày 28/09/2020, Nghị Định 98/2020/nĐ-cp Ngày 26/08/2020, Quyết Định 33/2020/qĐ-ttg Ngày 12/11/2020, Quyết Định 21/2020/qĐ-ttg Ngày 05/08/2020, Nghị Định 99/2020/nĐ-cp Ngày 26/08/2020, Nghị Định 122/2020/nĐ-cp Ngày 15/10/2020, Nghị Định 136/2020/nĐ-cp Ngày 24/11/2020, Quyết Định 23/2020/qĐ-ttg Ngày 14/08/2020,

Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2020, Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2020, Mẫu Lý Lịch Nghĩa Vụ Quân Sự 2020, Nghị Quyết 132/2020/nĐ-cp Ngày 05/11/2020 Quy Định Về Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Có Giao Dịch, Quyết Định Ra Quân Năm 2020, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự, Định Nghĩa Quan Hệ Từ, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự Mới, Quán ăn Định Nghĩa, Định Nghĩa Mối Quan Hệ, Định Nghĩa Quản Lý, Định Nghĩa Quản Trị, Định Nghĩa Quan Tâm, Định Nghĩa Quần Thể, Nghị Định 137/2020/nĐ-cp Về Quản Lý, Sử Dụng Pháo, Quy Định Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, Định Nghĩa Quan Liêu, Định Nghĩa Quan Điểm, ý Nghĩa Tầm Quan Trọng Của Quy Định Số 08, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2019, Định Nghĩa Quần Thể Sinh Vật, Định Nghĩa Mệnh Đề Quan Hệ, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự Năm 2014, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2013, Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự, ý Nghĩa Của Quyết Định Quản Lý, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2014, Định Nghĩa Giác Quan Thứ 6, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2018, Quy Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2015, Quy Dinh An Toan Thong Tin Mang Trong Quan Doi 2020, Quy Định Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2019, Quan Hệ R Trên 2+ Được Định Nghĩa , Định Nghĩa Nào Dưới Đây Về Quần Thể Sinh Vật, Định Nghĩa Nào Dưới Đây Đúng Về Quần Thể Sinh Vật, Định Nghĩa 7 Công Cụ Quản Lý Chất Lượng, Dự Thảo Nghị Định Của Chính Phủ Về Quản Lý Chất Lượng Công Trình Xây Dựng Năm 2020, Vai Trò Chức Năng Của Nhà Nước Trong Quản Lý Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-lênin Về Bản Chất Chức Năng Của Xã Hội Chủ Nghĩa Và Sự Vận Dụng Của Đảng, Quán Điểm Của Chủ Nghĩa Mác Lênin Về Bản Chất Chức Năng Của Nhà Nước Xã Hội Chủ Nghĩa Và Sự Vận Dụng, Quan Niệm Của Chủ Nghĩa Duy Tâm Và Chủ Nghĩa Duy Vật Trước Mác Về Vật Chất Có Những Hạn Chế Nào, Quan Niệm Của Chủ Nghĩa Duy Tâm Và Chủ Nghĩa Duy Vật Trước Mác Về Phạm Trù Vật Chất, Quyết Định 24/2020/qĐ-ubnd Ngày 03/11/2020, Quyết Định 16/2020/qĐ-ubnd Ngày 07/10/2020, Quyết Định 19/2020/qĐ-ubnd Ngày 30/09/2020, Quyết Định 24/2020/qĐ-ubnd Ngày 13/10/2020, 135/2020/nĐ-cp Ngày 18/11/2020 Quy Định Về Tuổi Nghỉ Hưu, Quyết Định 19/2020/qĐ-ubnd Ngày 10/08/2020, Quyết Định 27/2020/qĐ-ubnd Ngày 24/08/2020, Quyết Định 27/2020/qĐ-ubnd Ngày 15/10/2020,

Tư Vấn Quy Định Của Pháp Luật Về Nghĩa Vụ Quân Sự

Tư vấn quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân.

Quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự

Nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật

Kiến thức của luật sư

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn:

Luật nghĩa vụ quân sự quy định như sau:

Điều 4. Nghĩa vụ quân sự

1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;

b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

+ Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

+ Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

+ Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

2. Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ

+ Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.

+ Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

3. Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị

+ Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:

a) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;

b) Thôi phục vụ tại ngũ;

c) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

+ Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 1900 6500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.

Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 1960

SỐ 11/SL NGÀY 28-4-1960 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ CÔNG BỐ LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

CÔNG BỐ LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ ĐÃ ĐƯỢC QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ KHOÁ THỨ NHẤT, KỲ HỌP THỨ 12, THÔNG QUA NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 1960. LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Căn cứ vào Điều 42 của Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà quy định bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý nhất của công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, và công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự để bảo vệ Tổ quốc; Để củng cố quốc phòng, giữ gìn hoà bình, bảo vệ thành quả của cách mạng và sự nghiệp lao động hoà bình xây dựng chủ nghĩa xã hội; Để phát huy truyền thống yêu nước của nhân dân, phát huy thắng lợi của chế độ tình nguyện tòng quân trước đây, nâng cao ý thức quốc phòng, phổ cập trí thức quân sự trong nhân dân; Để đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang của nhân dân; Nay quy định chế độ nghĩa vụ quân sự như sau:

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đối với Tổ quốc.

Những công dân nam giới từ mưới tám đến bốn mươi lăm tuổi, không phân biệt dân tộc, nghề nghiệp, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội và trình độ văn hoá, đều có nghĩa vụ quân sự.

Không được làm nghĩa vụ quân sự:

– Những người bị Toà án hoặc pháp luật tước quyền công dân;

– Những người đang ở trong thời gian bị giam giữ hoặc bị quản chế.

Nghĩa vụ quân sự chia làm hai ngạch: tại ngũ và dự bị. Làm nghĩa vụ quân sự là tham gia quân đội thường trực hoặc tham gia quân dự bị.

Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị gồm có sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ.

Hạ sĩ quan và binh sĩ gồm các cấp bậc sau đây:

– Hạ sĩ quan: thượng sĩ, trung sĩ, hạ sĩ.

– Binh sĩ: binh nhất, binh nhì.

Hạ sĩ quan và binh sĩ chuyển sang ngạch dự bị vẫn được giữ cấp bậc cũ.

Hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ trong ngạch dự bị đến hết bốn mươi lăm tuổi thì hết hạn làm nghĩa vụ quân sự.

Thời hạn phục vụ của sĩ quan theo như quy định trong luật về chế độ phục vụ của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 4 năm 1958.

Lứa tuổi tuyển vào quân đội thường trực trong thời bình ấn định từ mười tám đến hai mươi lăm tuổi. Lứa tuổi tuyển vào quân đội thường trực trong thời chiến do Hội đồng quốc phòng ấn định.

Những người trong những lứa tuổi đó có thể lần lượt được gọi ra phục vụ tại ngũ.

Những quân nhân đang phục vụ theo chế độ tình nguyện sẽ dần dần được phục viên và chuyển sang dự bị hoặc giải ngạch nghĩa vụ quân sự.

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội lục quân là hai năm.

Đối với hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội không quân, hạ sĩ quan kỹ thuật và binh sĩ kỹ thuật trong bộ đội lục quân, hạ sĩ quan và binh sĩ công an nhân dân vũ trang, thì thời hạn phục vụ tại ngũ là ba năm.

Đối với hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội hải quân thì thời hạn phục vụ tại ngũ là bốn năm.

Hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ có thể được điều động từ quân chủng, binh chủng này sang quân chủng, binh chủng khác; sang quân chủng, binh chủng nào thì theo thời hạn phục vụ ở quân chủng, binh chủng ấy. Thời gian đã phục vụ ở quân chủng, binh chủng, trước được tính vào thời hạn phục vụ ở quân chủng, binh chủng sau.

Hạ sĩ quan và binh sĩ đã hết hạn tại ngũ có thể tình nguyện đăng lại một thời hạn ít nhất là một năm.

Ngạch dự bị của hạ sĩ quan và binh sĩ chia làm hai hạng: dự bị hạng một và dự bị hạng hai.

Hạ sĩ quan và binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ được xếp vào dự bị hạng một. Những công dân khác trong lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự được xếp vào dự bị hạng hai.

Hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ bị bệnh, bị thương, bị tàn phế phế, không còn đủ sức khoẻ để tiếp tục phục vụ trong quân đội, sau khi được thủ trưởng đơn vị bộ đội có thẩm quyền chuẩn y, thì được thoái ngũ.

Những quân nhân dự bị hết hạn tuổi làm nghĩa vụ quân sự, hoặc bị bệnh, bị thương, bị tàn phế, không còn đủ sức khoẻ để làm nghĩa vụ quân sự, sau khi được cơ quan quân sự có thẩm quyền chuẩn y, thì được giải ngạch nghĩa vụ quân sự.

Hàng năm vào khoảng năm ngày đầu tháng giêng dương lịch, những công dân nam giới đủ mười tám tuổi tính đến ngày mồng 1 tháng giêng dương lịch, phải đến Uỷ ban hành chính xã, thị xã, thị trấn, khu phố nơi mình ở để được kiểm tra sơ bộ thân thể và đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Phụ nữ từ mười tám đến bốn mươi lăm tuổi có kỹ thuật chuyên môn cần cho quân đội cũng đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Quân nhân phục viên khi về đến nơi ở hoặc nơi công tác phải đến cơ quan quân sự địa phương để đăng ký vào ngạch dự bị.

Quân nhân dự bị là công nhân, viên chức trong thời gian đi đăng ký nghĩa vụ quân sự vẫn được hưởng lương.

Những quân nhân dự bị khi hết hạn tuổi làm nghĩa vụ quân sự, khi không còn đủ sức khoẻ để tiếp tục làm nghĩa vụ quân sự, khi thay đổi trình độ văn hoá, nghề nghiệp, đơn vị công tác, chỗ ở, phải đến báo cáo với Uỷ ban hành chính xã, thị xã, thị trấn, khu phố nơi mình ở xin giải ngạch nghĩa vụ quân sự hoặc thay đổi đăng ký.

Bộ Quốc phòng lãnh đạo việc đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị trong toàn quốc.

Dưới sự lãnh đạo của Uỷ ban hành chính, cơ quan quân sự địa phương có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị trong địa phương mình.

Thủ trưởng các cơ quan, trường học, xí nghiệp, nông trường, công trường có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đăng ký, thống kê quân nhân dự bị thuộc đơn vị mình theo sự hướng dẫn của các cơ quan quân sự địa phương.

Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và tình hình của các địa phương, Chính phủ ấn định tổng số người cần tuyển vào quân đội thường trực và quyết định những biện pháp cần thiết để tiến hành việc tuyển binh.

Hàng năm tiến hành tuyển binh một lần vào khoảng thời gian từ mồng 1 tháng 12 năm trước đến ngày 28 tháng 2 năm sau. Trong trường hợp cần thiết Chính phủ có thể quyết định thay đổi thời gian tuyển binh.

Kể từ ngày công bố lệnh tuyển binh, những người trong lứa tuổi tuyển vào quân đội thường trực muốn thay đổi chỗ ở sang địa phương khác phải được Uỷ ban hành chính xã, thị xã, thị trấn, khu phố mình đang ở đồng ý.

Việc kiểm tra thân thể để tuyển binh do Bộ Y tế phụ trách theo tiêu chuẩn do Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế quy định.

Những người trong lứa tuổi tuyển binh đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu bị đau yếu không thể đến trạm tuyển binh được và được Uỷ ban hành chính xã, thị xã, thị trấn, khu phố chứng nhận, thì có thể được hoãn đến kỳ tuyển binh năm sau.

Những người trong lứa tuổi tuyển binh đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu là người lao động duy nhất của gia đình, hoặc là con một, thì có thể được Uỷ ban hành chính huyện, thị xã, châu thuộc khu tự trị, quận và khu phố ở các thành phố trực thuộc Trung ương xét và cho miễn phục vụ tại ngũ.

Những trường hợp khác cần miễn hoặc hoãn gọi ra phục vụ tại ngũ sẽ do Chính phủ quy định.

Sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị, hàng năm phải theo mệnh lệnh của Bộ Quốc phòng mà tham gia huấn luyện quân sự.

Sĩ quan dự bị mỗi năm phải tham gia huấn luyện quân sự hai mươi lăm ngày.

Hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị mỗi năm phải tham gia huấn luyện quân sự mười lăm ngày.

Đối với quân nhân dự bị là công nhân, viên chức, Chính phủ sẽ quy định việc trả lương trong thời gian tham gia huấn luyện quân sự.

Đối với quân nhân dự bị không ở trong trường hợp nói trên, khi cần thoát ly sản xuất để tham gia huấn luyện quân sự tập trung, Chính phủ sẽ quy định việc giúp đỡ.

Đối với sinh viên, học sinh các trường đại học, các trường chuyên nghiệp trung cấp thì việc huấn luyện quân sự thuộc chương trình giáo dục do Chính phủ quy định.

Bộ Quốc phòng lãnh đạo việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị trong toàn quốc.

Dưới sự lãnh đạo của Uỷ ban hành chính, cơ quan quân sự địa phương có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị trong địa phương mình.

Thủ trưởng các cơ quan, trường học, xí nghiệp, nông trường, công trường có nhiệm vụ tổ chức việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị thuộc đơn vị mình theo sự hướng dẫn của các cơ quan quân sự địa phương.

Sau khi Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà công bố lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra các mệnh lệnh cần thiết để thực hiện.

Sau khi lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ được công bố:

– Tất cả những quân nhân dù sắp hết hạn tại ngũ đều phải ở lại quân đội cho đến khi có mệnh lệnh của Bộ Quốc phòng cho thoái ngũ.

– Tất cả quân nhân dự bị khi nhận được mệnh lệnh gọi ra phục vụ tại ngũ phải có mặt đúng ngày, đúng giờ, ở địa điểm đã định.

Việc hoãn gọi ra phục vụ tại ngũ trong thời chiến do Hội đồng quốc phòng quyết định.

Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị có tất cả mọi quyền lợi và nghĩa vụ của người công dân quy định trong Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.

Quân nhân còn có những quyền lợi và nghĩa vụ khác quy định trong luật này và trong các điều lệnh và chế độ của quân đội.

Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị và dân quân, tự vệ lập được công trạng sẽ được tặng thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự, huy chương, bằng khen.

Những sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có nhiều thành tích trong huấn luyện quân sự, hoặc trong công tác bảo vệ an ninh, củng cố quốc phòng, có thể được thăng, thưởng.

Quân nhân tại ngũ bị tàn phế, bị bệnh chết, hoặc hy sinh trong khi làm nhiệm vụ, thì bản thân hoặc gia đình được hưởng chế độ ưu đãi do Chính phủ định.

Quân nhân dự bị, dân quân, tự vệ bị thương hoặc hy sinh trong khi làm nhiệm vụ quân sự thì bản thân hoặc gia đình được hưởng một khoản trợ cấp do Chính phủ định.

Những hành vi vi phạm các điều khoản trong luật này và những hành vi làm cản trở hoặc phá hoại việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự sẽ tuỳ từng trường hợp mà bị trừng trị theo pháp luật.

Những điều khoản trong các luật lệ ban hành trước đây trái với luật này đều bãi bỏ.

Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà khoá thứ nhất, kỳ họp thứ 12, thông qua trong phiên họp ngày 15 tháng 4 năm 1960.