Luật Tiền Lương Doanh Nghiệp / Top 14 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Bac.edu.vn

Tiền Lương Là Gì? Quy Định Pháp Luật Về Tiền Lương

Tiền lương là một thuật ngữ không xa lạ với mọi người trong xã hội. Vậy tiền lương là gì? Pháp luật hiện nay quy định về tiền lương như thế nào?

Theo Từ điển tiếng Việt thì “tiền lương” là “tiền trả công định kì, thường là hàng tháng, cho công nhân viên chức”. Ưu điểm của định nghĩa này là chỉ ra được đối tượng hưởng lương và chỉ ra một trong những đặc điểm cơ bản của tiền lương (lương trả theo định kì thời gian).

Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao động khi họ cung ứng sức lao động, theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thỏa thuận hợp pháp của các bên trong hợp đồng lao động. Tiền lương được trả theo năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Điều 90 Bộ luật Lao động 2012 quy định:

Điều 90. Tiền lương

1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. 2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.

Như vậy dưới góc độ pháp luật, tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động căn cứ vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc và điều kiện lao động, được xác định theo hợp đồng lao động hoặc theo quy định của pháp luật.

Tiền lương danh nghĩa là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động do cung ứng dịch vụ lao động, phù hợp với số lượng, chất lượng lao động trên cơ sở sự thỏa thuận hoặc được quy định trong thang, bảng lương.

Tiền lương thực tế là số lượng tư liệu sinh hoạt, dịch vụ mà người lao động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa sau khi đã đóng các khoản thuế, khoản đóng góp, khoản nộp theo quy định để phục vụ cho cuộc sống bản thân và gia đình.

Tiền lương cơ bản là tiền lương được chính thức ghi trong các hợp đồng lao động, các quyết định về lương hay qua các thỏa thuận chính thức.

Tiền lương cơ bản phản ánh giá trị của sức lao động và tầm quan trọng của công việc mà người lao động đảm nhận.

Trong khu vực Nhà nước Tiền lương cơ bản được xác định như sau:

Tiền lương cơ bản = Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương

Tiền lương tối thiểu là tiền lương trả cho lao động giản đơn nhất trong điều kiện bình thường của xã hội. Tiền lương tối thiểu được pháp luật bảo vệ.

– Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động:

Ở khía cạnh này, tiền lương chính là “giá cả sức lao động”, phản ánh giá trị sức lao động của người lao động, gắn chặt với quá trình sản xuất vì nó được coi là yếu tố đầu vào của nền sản xuất xã hội, góp phần tạo ra của cải xã hội.

– Tiền lương có vai trò tái sản xuất sức lao động:

Tiền lương có vai trò bù đắp – duy trì – phát triển sức lao động hiện tại cũng như tương lai của người lao động, tức là tái sản xuất giản đơn, đồng thời tái sản xuất mở rộng sức lao động.

– Tiền lương là động lực phát triển kinh tế:

Thể hiện ở việc tạo ra “động lực” bên trong và “đòn bẩy” bên ngoài đối với người lao động. Người sử dụng lao động, Nhà nước sử dụng tiền lương như là phương tiện kích thích hữu hiệu về vật chất và đương nhiên là cả tinh thần để người lao động yên tâm – phấn khởi – hăng say lao động sáng tạo; tuân thủ kỷ luật lao động; nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công việc.

– Tiền lương là khoản tích lũy của người lao động:

Tiền lương là phương tiện tích lũy của người lao động và gia đình họ nhằm giải quyết những nhu cầu trung hạn, dài hạn trong cuộc sống.

– Tiền lương có ý nghĩa về mặt xã hội:

Tiền lương, theo như c. Mác, không chỉ để ăn, chi phí tiền nhà ở mà còn để nuôi con, chi phí cho các nhu cầu xã hội nhằm “duy trì nhân cách sinh động của con người” như tham gia các sinh hoạt xã hội, học tập, du lịch…Những chức năng của tiền lương cho thấy rõ vai trò tối quan trọng của nó đối với đời sống sản xuất, đời sống lao động và sinh hoạt xã hội. Chính vì vậy, tiền lương trở thành đối tượng của nhiều khoa học và được xác định rõ trong luật lao động.

Nguyên tắc điều chỉnh tiền lương

– Nguyên tắc tiền lương do hai bên thỏa thuận trên cơ sở vật chất, số lượng, số lượng và hiệu quả lao động.

Với tư cách là giác cả sức lao động thì tiền lương phải được hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận tự nguyện và không trái pháp luật. Tiền lương là sự biểu hiện rõ nét của việc phân phối lợi ích kinh tế trong quan hệ lao động ở phạm vi doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Vì vậy, nó phải do chính các bên của quan hệ lao động quyết định bởi chỉ có họ mới hiểu rõ nhất ở nơi mình làm việc, mức tiền lương, thu nhập bao nhiêu là thỏa đáng, sự phân chia lợi ích như thế nào là công bằng và phù hợp.

– Nguyên tắc tiền lương được trả trên cơ sở năng suất lao động.

Năng suất lao động là một trong những yếu tố quyết định sự ổn định và tăng trưởng nền kinh tế, tạo nên thu nhập quốc dân, cồn tiền lương là một trong những công cụ và hình thức cơ bản để thực hiện phân phối thu nhập quốc dân. Mặc dù tiền lương được hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với năng suất lao động, tốc độ tăng trưởng của đơn vị sử dụng lao động.

– Nguyên tắc trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn.

Điều 96 Bộ luật Lao động 2012 có quy định:

Điều 96. Nguyên tắc trả lương

Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

– Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Đây là yêu cầu vừa có tính pháp lý, vừa mang tính nhân bản sâu sắc, thể hiện một khía cạnh quan trọng về tiêu chuẩn lao động. Phân biệt tiền lương qua giới tính hoặc những yếu tố mang tính xã hội (màu da, sắc tộc, tôn giáo, giới tính…) mà không phải là yếu tố kinh tế (năng suất, tính hiệu quả, giá trị sáng tạo…) sẽ gây nên những bất công và xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm cá nhân và quy tắc xã hội, đều bị nghiêm cấm.

Các Loại Tiền Lương Và Cách Tính Tiền Lương

Luật Lao động có quy định cụ thể về tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, tiền lương ngừng việc, chế độ nâng lương, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, tiền thưởng.

Ngày thường, ít nhất bằng 150% so với tiền lương

Ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200% so với tiền lương

Ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300% tiền lương

Được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương

Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài lương làm thêm giờ và lương làm vào ban đêm còn được trả thêm 20% tiền lương.

Làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hàng tuần được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết

Làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù ngày lễ, tết được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần

Nếu ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương

Nếu ngừng việc do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương

Nếu ngừng việcdo nguyên nhân khách quan (sự cố điện nước, thiên ai, hỏa hoạn, dịch bệnh, bị di rời doanh nghiệp theo quy định của nhà nước,…) mà bị ngừng việc thì người lao động được trả lương theo thỏa thuận (không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng)

Được quy định trong:

Hợp đồng lao động

Thỏa ước lao động tập thể

Quy chế của người sử dụng lao động

Các khoản phụ cấp được hưởng

Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Phụ cấp trách nhiệm

Phụ cấp lưu động

Phụ cấp thu hút

Phụ cấp khu vực

Phụ cấp chức vụ

Một số khoản trợ cấp được hưởng

Bảo hiểm thân thể

Hỗ trợ tiền thuê nhà

Cước phí điện thoại

Phương tiện đi lại

a. Đối tượng tham gia bảo hiểm

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác đinh thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương

6) Tỷ lệ đóng BHXH

Tỷ lệ đóngTỷ lệ đóng

BHXH

HBYT

BHTN

Tổng

Người sử dụng lao động

17,5%

3%

1%

21,5%

Người lao độngNgười lao độngNgười lao động

8%

1,5%

1%

10,5%

Tổng cộngTổng cộngTổng cộng

25,5%

4,5%

2%

32%

Trong đó: – Người lao động đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuấn

Người sử dụng lao động đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào hưu trí và tử tuất, 0,5% đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Mức tiền lương đóng tối thiểu

Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng

Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng

Cộng việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cáo hơn ít nhất 5% hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 17%.

Mức tiền lương đóng tối đa

Mức lương tham gia BHXH, BHYT tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở (trong đó: mức lương cơ sở tính từ 1/7/2023 là 1.300.000đ/tháng x  20 tháng = 26.000.000đ, mức lương cơ sở từ 1/7/2023 là 1.390.000đ/tháng)

Mức tiền lương đóng BHTN tối đa bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng

8) Phương thức đóng BHXH

Đóng hàng tháng: chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng

Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần:áp dụng với đơn vị trả lương theo sản phẩm, theo khoán, chậm nhát ngày cuối cùng của tháng

Đóng theo địa bàn: trụ sở chính tham gia đóng BHXH theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh; chi nhánh đóng BHXH tại nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.

Tiền thưởng

Tiền ăn giữa ca.

Tiền hỗ trợ xăng xe, đi lại, điện thoại, nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.

Hỗ trợ khi người lao động trong những trường hợp đặc biệt

Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định

Đã tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Phải công bố công khai tại nơi làm việc

Nếu bạn cần được tư vấn kỹ hơn, bạn có thể gọi điện tới Tổng đài Tư vấn Pháp luật của chúng tôi, các luật sư và chuyên gia tư vấn sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn một cách chi tiết và đầy đủ nhất. Chúng tôi cũng có dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp tiền lương khi bạn cần hỗ trợ.

CÔNG TY LUÂT THÁI AN

Quy Định Pháp Luật Về Tiền Lương

1. Mức lương tối thiểu

Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.

Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành.

Theo đó, mức lương của người sử dụng lao động phải cao hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu vùng và mức lương tối thiểu ngành.

Năm 2023, mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau:

– Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. – Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. – Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. – Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

2. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

a) Người lao động được trả lương làm thêm giờ được quy định như sau:

– Người lao động hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định;

– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.

b) Tiền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

– Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

– Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

– Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.

c) Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

d) Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết.

e) Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.

3. Tiền lương ngừng việc

– Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

– Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

– Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Hiện nay đang xảy ra dịch COVID-19. Nếu người lao động nghỉ việc vì lý do dịch bệnh thì vẫn được trả lương ngừng việc. Mức lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiếu vùng do Chính phủ quy định.

Sách Bộ Luật Lao Động Chính Sách Tiền Lương Tiền Thưởng

Tóm tắt cuốn sách” Bộ luật lao động chính sách tiền lương tiền thưởng đối với công chức viên chức và người lao động” Nhằm giúp cho các doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị và bạn đọc kịp thời nắm bắt những quy định mới

Tóm tắt cuốn sách” Bộ luật lao động chính sách tiền lương tiền thưởng đối với công chức viên chức và người lao động” Nhằm giúp cho các doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị và bạn đọc kịp thời nắm bắt những quy định mới Ngày 13/09/2023 Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương

Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đã đưa ra lộ trình điều .

Ngày 21-5-2023 Trung ương đảng đã ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TW Về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Ngày 15-5-2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2023/NĐ-CP Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 02-02-2023 Về việc phê duyệt biên chế công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước và biên chế của các hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước năm 2023, Thông tư số 242/2023/TT-BQP ngày 05-10-2023 Hướng dẫn điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, Nhằm giúp cho các doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị và bạn đọc kịp thời nắm bắt những quy định mới nêu trên

Nội dung cuốn sách gồm các phần chính sau đây:

Phần thứ nhất. Chính sách tăng lương, điều chỉnh tiền lương đối với công chức, viên chức, người lao động

Phần thứ ba. Các Nghị định mới nhất hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động Phần thứ tư. Các Thông tư hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động & hướng dẫn thực hiện thương lượng tập thể, thỏa ước, giải quyết tranh chấp lao động

Phần thứ năm. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động

Ngày 21-05-2023 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII đã ban hành Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, Ngày 23-05-2023 Nghị quyết 28-NQ/TW Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội cũng được thông qua. Hai nghị quyết này đã góp phần hoàn thiện hơn chính sách tiền lương cũng như bảo hiểm xã hội, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Thời gian qua, Chính phủ cũng đã ban hành một số văn bản pháp quy mới về lao động, như Nghị định 72/2023/NĐ-CP ngày 15-05-2023 Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định 24/2023/NĐ-CP ngày 27-02-2023 Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động… Để các cơ quan, doanh nghiệp và người lao động có được các tài liệu nói trên, Trung tâm Pháp luật Hà Nội Sài Gòn liên kết với Nhà xuất bản Lao Động cho phát hành cuốn sách: Bộ luật lao động – Labor Code chính sách mới về tiền lương, bảo hiểm xã hội, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động Việt- Anh – Hoa

Cuốn sách gồm những phần chính sau:

Phần thứ nhất. Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 (Việt – Anh – Hoa). Phần thứ hai. Quy định mới nhất về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (Việt – Anh – Hoa).

Phần thứ ba. Quy định mới nhất về tiền lương, bảo hiểm xã hội năm 2023.

Phần thứ tư. Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động.

TRUNG TÂM SÁCH LUẬT VIỆT

Bộ Luật Lao Động Chế Độ, Chính Sách Tiền Lương,Tiền Thưởng

Ngày 30-06-2023 chính phủ đã ban hành Nghị định số 76/2023/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng. Cụ thể, tăng thêm 7.44% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng của tháng 6/2023 đối với 8 nhóm đối tượng sau: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; Cán bộ xã, phường, thị trấn; Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng; Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.

Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 06-06-2023 Quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng

Nghị định số 47/2023/NĐ-CP ngày 24-04-2023 Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

Thông tư số 02/2023/TT-BNV ngày 12-05-2023 Hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và hội

Nhằm giúp cho các doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị và bạn đọc kịp thời nắm bắt những quy định mới nêu trên, Nhà xuất bản Lao Động cho xuất bản cuốn sách có độ dày 400 giá phát hành 350,000đ/ 1 cuốn

Bộ Luật Lao Động Chế Độ,Chính Sách Tiền Lương

Nội dung cuốn sách gồm các phần chính sau đây:

Phần thứ nhất. Chính sách tăng lương, điều chỉnh tiền lương đối với công chức, viên chức, người lao động Phần thứ hai. Bộ luật Lao động Phần thứ ba. Các Nghị định mới nhất hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động Phần thứ tư. Các Thông tư hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động & hướng dẫn thực hiện thương lượng tập thể, thỏa ước, giải quyết tranh chấp lao động Phần thứ năm. Hướng dẫn mới nhất về thực hiện mức lương, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập Bộ luật lao động chính sách tiền lương

Ngày 13/09/2023 Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương

Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đã đưa ra lộ trình điều .

Ngày 21-5-2023 Trung ương đảng đã ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TW Về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Ngày 15-5-2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2023/NĐ-CP Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 02-02-2023 Về việc phê duyệt biên chế công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước và biên chế của các hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước năm 2023

Thông tư số 242/2023/TT-BQP ngày 05-10-2023 Hướng dẫn điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc

Nhằm giúp cho các doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị và bạn đọc kịp thời nắm bắt những quy định mới nêu trên, Nhà xuất bản Lao Động cho xuất bản cuốn sách có độ dày 400 trang,giá phát hành 395.000đ/1 cuốn

Nội dung cuốn sách gồm các phần chính sau đây:

Phần thứ nhất. Chính sách tăng lương, điều chỉnh tiền lương đối với công chức, viên chức, người lao động Phần thứ hai. Bộ luật Lao động Phần thứ ba. Các Nghị định mới nhất hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động Phần thứ tư. Các Thông tư hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động & hướng dẫn thực hiện thương lượng tập thể, thỏa ước, giải quyết tranh chấp lao động Phần thứ năm. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động Sách Bộ Luật Lao Động 2023 Việt – Anh – Hoa ” Labor Code

Ngày 21-05-2023 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII đã ban hành Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, Ngày 23-05-2023 Nghị quyết 28-NQ/TW Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội cũng được thông qua. Hai nghị quyết này đã góp phần hoàn thiện hơn chính sách tiền lương cũng như bảo hiểm xã hội, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Thời gian qua, Chính phủ cũng đã ban hành một số văn bản pháp quy mới về lao động, như Nghị định 72/2023/NĐ-CP ngày 15-05-2023 Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định 24/2023/NĐ-CP ngày 27-02-2023 Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động… Để các cơ quan , doanh nghiệp và người lao động có được các tài liệu nói trên,

Nhà xuất bản Lao Động cho phát hành cuốn sách nói trên:

Cuốn sách gồm những phần chính sau:

Phần thứ nhất. Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 (Việt – Anh – Hoa).

Phần thứ hai. Quy định mới nhất về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (Việt – Anh – Hoa).

Phần thứ ba. Quy định mới nhất về tiền lương, bảo hiểm xã hội năm 2023.

Phần thứ tư. Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động.

Sách có độ dày 400 trang,giá phát hành 450.000đ/cuốn

Sách giúp bạn nắm bắt được thông tin hiệu quả hơn SÁCH CHÍNH TRỊ TÀI CHÍNH

Địa chỉ: 87B Trần Quốc Thảo , P.7, Quận.3, TP. Hồ Chí Minh.

Hotline: 028 36 36 21 82 – ZaLo: 0909 366 858 – ZaLo: 0982 711 282 (Mr.Thành)

+ Liên tục cập nhật nhiều đầu sách hay về lĩnh vực chính trị tài chính có chất lượng nội dung luôn đúng và chính xác với mức giá rẻ hơn thị trường từ 20 – 30%.

+ Miễn phí giao hàng với đơn hàng 250K trở lên (đối với khách hàng ở tỉnh), miễn phí ship vận chuyển nội thành HCM (bất kì đơn giá nào – không phụ thuộc có hóa đơn VAT hay không).

+ Sản phẩm bán ra có đầy đủ hóa đơn VAT, có thể chiết khấu trên hoặc ngoài hóa đơn (tùy khách hàng lựa chọn).

+ Hỗ trợ đổi trả miễn phí hoặc hoàn tiền 100% nếu chất lượng sách không đạt yêu cầu như: sai lệch về nội dung, chất lượng sách in không rõ ràng, giấy mỏng, không đúng chuẩn ISO… trong 1 tháng.