Mẫu Quyết Định Tuyển Dụng Công Chức Cấp Xã / Top 13 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Bac.edu.vn

Thủ Tục Hủy Bỏ Quyết Định Tuyển Dụng Công Chức Cấp Xã:

UBND cấp huyện chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo qui định và nộp tại bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả – Văn phòng Sở Nội vụ.

– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn hoàn chỉnh và trả lại hồ sơ

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ: nhận và hẹn ngày trả kết quả.

* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Trong giờ hành chính.

* Thời gian giao trả kết quả: Trong giờ hành chính và theo ngày hẹn.

– Tờ trình đề nghị hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức của UBND cấp huyện (nêu rõ quan điểm và lý do cụ thể) (Bản chính)

– Tờ trình của UBND cấp xã về việc đề nghị hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức (nêu rõ lý do) (Bản chính)

– Biên bản họp của Đảng ủy, UBND xã về việc hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức cấp xã (Bản chính)

– Nhận xét, đánh giá của người được phân công hướng dẫn công chức tập sự (Bản chính)

– Báo cáo kết quả tập sự của công chức được tuyển dụng (Bản sao)

– Bản sao quyết định tuyển dụng.

d) Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

– Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Liên tịch Bộ Nội vụ – Bộ Tài chính – Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; – Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ Về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. – Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; – Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụHướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn

Một Số Quy Định Mới Về Tuyển Dụng Công Chức Cấp Xã

Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh vừa ban hành Quyết định số 02/2023/QĐ-UBND ngày 21/02/2023 về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Quy chế áp dụng cho 7 chức danh công chức cấp xã gồm: Trưởng Công an xã, Chỉ huy Trưởng Quân sự, Văn phòng – Thư ký, Địa chính – Xây dựng – Đầu tư và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính – Kế toán, Tư pháp – Hộ tịch, Văn hóa – Xã hội. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 11/3/2023, một số nội dung cụ thể như sau:

1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã (khoản 3 Điều 4):

Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:

– Có quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.

– Đủ 18 tuổi trở lên.

– Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng.

– Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp.

– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.

– Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ.

– Các điều kiện khác theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại khoản 2, Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội Vụ.

2. Ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã (khoản 5 Điều 4):

Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã:

– Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.

– Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19/8/1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.

– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên; người có thời gian giữ chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố liên tục từ 03 năm trở lên: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.

3. Đối tượng không được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã (khoản 4 Điều 4):

Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:

– Không cư trú tại Việt Nam.

– Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc.

– Những người thuộc đối tượng không được làm kế toán theo quy định tại Điều 52 Luật Kế toán năm 2023 không được đăng ký dự thi chức danh công chức Tài chính – Kế toán cấp xã.

4. Hồ sơ dự tuyển công chức cấp xã (khoản 2 Điều 8):

– Đơn đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội Vụ.

– Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.

– Bản sao giấy khai sinh.

– Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu chức danh công chức dự tuyển quy định tại Điều 5 Quy chế kèm theo Quyết định số 02/2023/QĐ-UBND ngày 21/02/2023; trường hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp.

– Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.

– Chứng thực giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có).

– Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển công chức cấp xã là hồ sơ trúng tuyển. Hồ sơ dự tuyển không phải trả lại cho người đăng ký dự tuyển và không sử dụng để thi tuyển, xét tuyển cấp xã lần sau.

5. Đối tượng được xuyết tuyển công chức cấp xã (Điều 31):

– Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và trưởng Công an xã.

– Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài và người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ của ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng được xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

+ Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.

+ Tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ của ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian công tác này được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khác trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp hoặc xếp loại tại giấy chứng nhận tốt nghịêp của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp chưa được nhận bằng tốt nghiệp); trường hợp bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp không xếp loại thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khóa và kết quả bảo vệ tốt nghiệp của người đó để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

– Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 112/2011NĐ-CP của Chính phủ được xem xét  tiếp nhận vào công chức cấp xã không thông qua thi tuyển, nếu có các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

+ Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.

+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời gian từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng (không kể thời gian làm việc theo chế độ hợp đồng lao động ở cấp xã, thời gian tập sự, thử việc; nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.

6. Các môn thi, hình thức thi, thời gian thi, cách tính điểm và xác định người trúng tuyển (Điều 9):

            – Các môn thi và hình thức thi, thí sinh tham gia thi tuyển phải dự thi đủ các môn thi:

            + Môn kiến thưc chung: Thi viết 01 bài thời gian 120 phút về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.

+ Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết 01 bài thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không xây dựng được các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Nội vụ xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành, bảo đảm phù hợp với yêu cầu chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.

+ Môn Tin học văn phòng: Thi trắc nghiệm trên máy tính thời gian 30 phút. Người đăng ký dự tuyển công có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên được miễn thi môn tin học văn phòng.

– Cách tính điểm

+ Bài thi được chấm theo thang điểm 100.

+ Môn kiến thức chung: tính hệ số 1.

+ Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2: bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1.

+ Môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.

+ Kết quả thi là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung, môn nghiệp vụ chuyên ngành và cộng với điểm ưu tiên (nếu có).

– Xác định người trúng tuyển:

+ Người trúng tuyển phải có đủ điều kịên sau đây: Có đủ các bài thi của các môn thi; có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên (kể cả điểm bài thi môn tin học nếu không được miễn thi và điểm bài thi môn nghiệp vụ chuyên ngành chưa nhân hệ số 2).

+ Kết quả trúng tuyển lấy theo điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng chức danh công chức cấp xã.

+ Trường hợp có từ 02 người có kết quả bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển như sau: Người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.

+ Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển lần sau./.

 

Đính kèm: Tải về

 

                                    Phòng Tư pháp quận Tân Phú – Phòng PBGDPL

 

Thời Hạn Ra Quyết Định Tuyển Dụng Và Nhận Việc Đối Với Công Chức Cấp Xã

Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc đối với công chức cấp xã được quy định tại Điều 20 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn, theo đó:

1. Đối với các chức danh Văn phòng – thống kê, Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính – kế toán, Tư pháp – hộ tịch, Văn hóa – xã hội:

Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.

2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:

Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:

a) Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện;

b) Bổ nhiệm Trưởng Công an xã theo đề nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

3 Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.

4. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.

Chúc sức khỏe và thành công!

Chủ Tịch Ủy Ban Nhân Dân Cấp Xã Có Được Quyết Định Tuyển Công Chức Cấp Xã.

Em tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế,em muốn xin vô làm công chức cấp xã, em muốn xét tuyển vô không thi công chức xã. Vậy cho em hỏi: Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có được quyền nhận mình vô biên chế công chức cấp xã không?

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn có quy định:

Điều 9. Thẩm quyền tuyển dụng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Nghị định này và Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 21 Nghị định này.

2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (Hội đồng thi tuyển, Hội đồng xét tuyển sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).

3. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ cấp tỉnh, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

Như vậy theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền nhận bạn vào vô biên chế công chức cấp xã.

Tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị định cũng có quy định:

2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Nghị định này.

Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được giao, số lượng công chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã.

Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

Thời Hạn Ra Quyết Định Tuyển Dụng Và Nhận Việc Công Chức Cấp Xã Được Quy Định Như Thế Nào?

Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc công chức cấp xã đã được quy định cụ thể tại Điều 20 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn.

Theo đó, thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc công chức cấp xã được quy định như sau:

1. Đối với các chức danh Văn phòng – thống kê, Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính – kế toán, Tư pháp – hộ tịch, Văn hóa – xã hội:

Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.

2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:

Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:

a) Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện;

b) Bổ nhiệm Trưởng Công an xã theo đề nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

3 Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.

4. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.

Trân trọng!