Vì lợi nhuận mà nhiều doanh nghiệp đơn vị sản xuất kinh doanh thực phẩm sẵn sàng đánh đổi sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng trở nên nhức nhối khi ngày càng có nhiều vụ việc mất vệ sinh, ngộ độc thực phẩm được cơ quan chức năng, phát hiện và triệt phá. Vậy Luật An Toàn Thực Phẩm có những quy định cụ thể gì trong sản xuất kinh doanh tiêu dùng thực phẩm
Trong cuộc họp gần đây nhất, Quốc Hội đã thông qua sửa đổi bổ sung thêm một số điều trong “luật vệ sinh an toàn thực phẩm mới nhất” _ Nghị quyết số 55/2010/QH12 những điều cần quan tâm như sau:
Quy định Phạm vi điều chỉnh trong luật an toàn thực phẩm mới nhất
Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm
Theo Điều 2 – Nghị quyết số 51/2001/QH10 Quy định nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm:
Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của tổ chức cá nhân tham gia sản xuất kinh doanh thực phẩm.
Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là một trong hoạt động có điều kiện; tổ chức cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu mọi trách nhiệm về an toàn đối với những thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
Quản lý an toàn thực phẩm dựa trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và quy định do cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền ban hành và các tiêu chuẩn do tổ chức cá nhân sản xuất công bố áp dụng.
Quản lý an toàn thực phẩm được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm dựa trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với vệ sinh an toàn thực phẩm.
Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công và phân cấp rõ ràng, phối hợp liên ngành.
Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm
Theo Điều 3 – Nghị quyết số 51/2001/QH10 Quy định chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm:
Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể về vấn đề bảo đảm an toàn thực phẩm, quy hoạch của vùng sản xuất thực phẩm an toàn theo chuỗi cung cấp của thực phẩm được xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên.
Sử dụng nguồn lực nhà nước, nguồn lực khác đầu tư nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ phục vụ việc phân tích những nguy cơ đối với vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng mới, nâng cấp một số phòng thí nghiệm đạt những tiêu chuẩn khu vực, quốc tế ; nâng cao năng lực của các phòng thí nghiệm phân tích hiện có; hỗ trợ đầu tư xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu thực phẩm an toàn chất lượng, chợ đầu mối nông sản thực phẩm và cơ sở giết mổ gia súc gia cầm quy mô công nghiệp.
Khuyến khích cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm đổi mới công nghệ, mở rộng hơn quy mô sản xuất; sản xuất sản thực phẩm chất lượng cao, an toàn; bổ sung vi chất dinh dưỡng thiết yếu trong thực phẩm; đồng thời xây dựng thương hiệu – phát triển hệ thống cung cấp thực phẩm an toàn.
Thiết lập khuôn khổ pháp lý, tổ chức thực hiện lộ trình bắt buộc áp dụng hệ thống Thực hành sản xuất tốt _ GMP , Thực hành nông nghiệp tốt _ GAP, Thực hành vệ sinh tốt _ GHP, Phân tích nguy cơ, kiểm soát điểm tới hạn _ HACCP và hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến khác trong quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm.
Mở rộng hợp tác quốc tế cũng như đẩy mạnh ký kết điều ước và thỏa thuận quốc tế về công nhận hay thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm.
Khen thưởng kịp thời tổ chức/ cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho hội/ hiệp hội, tổ chức/cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân ở nước ngoài đầu tư, tham gia vào hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.
Tăng đầu tư, đa dạng những hình thức, phương thức tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức người dân về tiêu dùng thực phẩm an toàn , ý thức trách nhiệm, đạo đức kinh doanh của tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng.
Những hành vi bị cấm trong luật an toàn thực phẩm
Theo điều Điều 4 – Nghị quyết số 51/2001/QH10 Quy định về những hành vi bị cấm trong luật vệ sinh an toàn thực phẩm như sau:
Sử dụng nguyên liệu thực phẩm quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc và xuất xứ hoặc không bảo đảm vấn đề an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.
Sử dụng động vật chết do: bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân , bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Sản xuất, kinh doanh:
Thực phẩm vi phạm quy định pháp luật về nhãn hàng hóa;
Thực phẩm không phù hợp đối với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
Thực phẩm bị biến chất;
Thực phẩm có chứa các chất độc hại hoặc nhiễm chất độc và tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép;
Thực phẩm có bao gói – đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn chất lượng hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ra ô nhiễm thực phẩm;
Thịt hoặc sản phẩm chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hay đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu;
Thực phẩm không được phép sản xuất và kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;
Thực phẩm chưa đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải đăng ký bản công bố hợp quy;
Thực phẩm không rõ nguồn gốc và xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
Sử dụng các phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm hay phương tiện đã vận chuyển chất độc hại mà chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển các nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.
Cung cấp sai hay giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.
Che dấu, làm sai lệch hay xóa bỏ hiện trường và bằng chứng về sự cố vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc những hành vi cố ý khác gây cản trở việc phát hiện, khắc phục các sự cố về an toàn thực phẩm.
Người mắc bệnh truyền nhiễm mà vẫn tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về vệ sinh an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hay thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.
Sử dụng trái phép lòng đường, hành lang, vỉa hè, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để sản xuất, chế biến, kinh doanh thức ăn đường phố.
Quy định Luật an toàn thực phẩm đối với Xử lý vi phạm
Theo Điều 5 Quy định về Xử lý vi phạm pháp luật đối với vấn đề an toàn thực phẩm:
Tổ chức cá nhân sản xuất và kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về vấn đề an toàn thực phẩm; tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường đồng thời phải khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Luật an toàn thực phẩm này hoặc những quy định khác của pháp luật đối với vấn để an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự, và nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Mức phạt tiền đối với những vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, Điều 5 của luật này được thực hiện theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ; trường hợp áp dụng mức phạt cao nhất theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà vẫn còn thấp hơn bảy (07) lần giá trị thực phẩm vi phạm thì mức phạt sẽ được áp dụng không quá bảy (07) lần giá trị thực phẩm vi phạm; tiền thu được do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định pháp luật.
Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm quy định tại Điều này.
tag: luật an toàn thực phẩm, luật an toàn thực phẩm mới nhất, luật an toàn vệ sinh thực phẩm, luật an toàn thực phẩm 2010