Nghị Quyết 05 Của Hđnd Tỉnh Tuyên Quang / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Tỉnh Ủy, Hđnd, Ubnd Tỉnh Tuyên Quang

1Kế hoạch Giải phóng mặt bằng thực hiện dự án xây dựng đường trục phát triển đô thị từ thành phố Tuyên Quang đi Trung tâm huyện Yên Sơn Km 14 Quốc lộ 2 Tuyên Quang – Hà Giang Thuộc tính Xem Tải về2Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 16/07/2021 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 Thuộc tính Xem Tải về3Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 26/06/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030 Thuộc tính Xem Tải về4Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 22/06/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 Thuộc tính Xem Tải về5Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày 25/05/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVII về nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Thuộc tính Xem Tải về6Nghị quyết số 02/NQ-UBBC ngày 26/04/2021 của Ủy ban Bầu cử tỉnh Công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026 theo từng đơn vị bầu cử Thuộc tính Xem Tải về7Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 20/11/2020 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Thông qua Đề án Bê tông hóa đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn, giai đoạn 2021 – 2025 Thuộc tính Xem Tải về8Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 01/08/2019 của HĐND tỉnh Tuyên Quang về Chương trình giám sát năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thuộc tính Xem Tải về9Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 01/08/2019 của HĐND tỉnh Tuyên Quang về chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019-2021 Thuộc tính Xem Tải về10Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 1/8/2019 của HĐND tỉnh Tuyên Quang về việc điều chỉnh kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020 Thuộc tính Xem Tải về11Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 01/08/2019 của HĐND tỉnh: Phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án sửa chữa nền, mặt đường và công trình trên tuyến đường ĐT.186 đoạn Km 0+00 ÷ Km 58+900, thuộc địa phận huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Thuộc tính Xem Tải về12Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 01/08/2019 của HĐND tỉnh tỉnh Tuyên Quang về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Dự án cải tạo, nâng cấp tuyến ĐT.188 đoạn Km48+00 – Km86+300, huyện Chiêm Hóa, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang Thuộc tính Xem Tải về13Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 01/08/2019 của HĐND tỉnh Tuyên Quang về phân bổ kế hoạch vốn dự phòng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2016-2020 Thuộc tính Xem Tải về14Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 01/08/2019 của HĐND tỉnh Tuyên Quang hỗ trợ cán bộ, công chức; người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư sau nhập đơn vị hành chính xã, thị trấn và sau khi bố trí, sắp xếp số lượng, chức danh theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ Thuộc tính Xem Tải về15Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 01/08/2019 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2019, tỉnh Tuyên Quang Thuộc tính Xem Tải về

Nghị Quyết Số 29 Của Hđnd Tỉnh Đến Với Người Dân Quang Bình

BHG – Ngay sau khi Nghị quyết số 29 của HĐND tỉnh được ban hành và có hiệu lực kể từ tháng 1.2019 về các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh; huyện Quang Bình đã chủ động tuyên truyền, hướng dẫn người dân, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay để đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Nghị quyết số 29 của HĐND tỉnh tạo động lực phát triển kinh tế rừng cho người dân xã Bằng Lang.

Để chính sách đi vào cuộc sống, dựa trên phạm vi điều chỉnh, đối tượng, nguyên tắc áp dụng của Nghị quyết 29; UBND huyện Quang Bình đã tổ chức hội nghị triển khai và giao các cơ quan chuyên môn, các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch tuyên truyền nội dung của Nghị quyết đến từng thôn, bản để người dân kịp thời nắm bắt, đăng ký thực hiện. Đồng thời, xây dựng mô hình điểm và lồng ghép các chương trình để đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Chỉ trong thời gian ngắn, 12 xã, thị trấn đã đăng ký hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trồng rừng kinh tế bằng giống tốt với diện tích trên 593 ha; cải tạo vườn đồi tạp 315 ha. Về vay vốn chăn nuôi trâu, lợn, thâm canh cam, chè theo tiêu chuẩn VietGAP có 39 hộ với nhu cầu vay 8,9 tỷ đồng. Tổ thẩm định của huyện đang tiến hành rà soát, thẩm định thực tế nhằm giúp các hộ sớm có được nguồn vốn thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

Tại thị trấn Yên Bình, hiện có 10 hộ đăng ký vay vốn chăn nuôi lợn, gia cầm; 66 hộ đăng ký hỗ trợ trồng rừng bằng giống tốt với 147 ha. Theo các hộ dân, với mức hỗ trợ 3 triệu đồng/ha cho tổ chức, cá nhân chuyển đổi diện tích vườn tạp sang trồng rừng kinh tế; 5 triệu đồng/ha đối với trồng rừng bằng giống cây keo; 8 triệu đồng/ha trồng rừng bằng giống cây gỗ lớn là một chính sách mới đã phát huy đúng tiềm năng, thế mạnh của địa phương và trao cơ hội cho người dân vươn lên làm giàu chính đáng. Cùng với nhiều chủ trương, chính sách khác; bà con kỳ vọng, Nghị quyết số 29 của HĐND tỉnh tiếp tục là bước đệm quan trọng để nâng cao giá trị các loại cây trồng, vật nuôi và tăng mức thu nhập cho nhân dân.

Đồng chí Phùng Viết Vinh, Phó Chủ tịch UBND huyện Quang Bình, khẳng định: “Tiếp nối kết quả đã đạt được từ Nghị quyết số 209, 86 và những chính sách mở rộng từ Nghị quyết số 29 của HĐND tỉnh, huyện đặc biệt ưu tiên chú trọng những cây, con lợi thế nhất để phát triển gắn với tiêu thụ sản phẩm. Riêng chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển lâm nghiệp nhu cầu đăng ký của người dân rất lớn nhưng theo kế hoạch phân bổ vốn chỉ có 275 ha trồng rừng bằng giống tốt và trên 170 ha cải tạo vườn tạp nên huyện đang làm tờ trình gửi tỉnh bổ sung. Với quyết tâm đưa nghị quyết đến với người dân, huyện chỉ đạo Phòng NN&PTNT phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Agribank huyện và các xã, thị trấn làm tốt công tác tuyên truyền, thẩm định hồ sơ, giải ngân vay vốn nhanh, hiệu quả, làm sáng “bức tranh” nông nghiệp vùng động lực của tỉnh.

Bài, ảnh: MỘC LAN

Sở Tư Pháp Tỉnh Tuyên Quang

Chọn Thể loại văn bản:

Chọn lĩnh vực văn bản:

Cơ quan ban hành văn bản:

Năm ban hành văn bản:

Nhập cụm từ tìm kiếm:

Toàn Hệ Thống Chính Trị Và Nhân Dân Vào Cuộc Thực Hiện Nghị Quyết 05 Của Hđnd Tỉnh

Các chính sách gồm có: Chính sách hỗ trợ kinh phí xây dựng các phòng xây mới; chính sách hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi; chính sách hỗ trợ một phần kinh phí trả lương cho giáo viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ. Đối tượng hỗ trợ là các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, mức hỗ trợ được áp dụng phù hợp theo địa bàn các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Về chính sách hỗ trợ kinh phí xây dựng các phòng xây mới: Cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập khi xây dựng các phòng xây mới bao gồm: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng được hỗ trợ kinh phí theo các mức sau: Hỗ trợ 150 triệu đồng/phòng đối với cơ sở tại các xã khu vực III; hỗ trợ 135 triệu đồng/phòng đối với các cơ sở tại các xã khu vực II và 120 triệu đồng/phòng đối với các cơ sở tại các xã khu vực I.

Về chính sách hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi: Các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập được hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi theo các mức sau: Hỗ trợ 30 triệu đồng/mỗi nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo đối với cơ sở tại các xã khu vực III; hỗ trợ 25 triệu đồng/mỗi nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo đối với cơ sở tại các xã khu vực II; cơ sở tại các xã khu vực I được hỗ trợ 20 triệu đồng/mỗi nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.

Về chính sách hỗ trợ một phần kinh phí trả lương cho giáo viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ: Cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập được hỗ trợ một phần kinh phí trả lương cho giáo viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ theo các mức sau: Cơ sở tại các xã khu vực III được hỗ trợ 2,0 triệu đồng/01 giáo viên/01 tháng trong 05 năm đầu; hỗ trợ 1,7 triệu đồng/01 giáo viên/01 tháng cho 02 năm tiếp theo. Tổng thời gian được hỗ trợ là 07 năm, mỗi năm 12 tháng. Cơ sở tại các xã khu vực II được hỗ trợ 1,7 triệu đồng/01 giáo viên/01 tháng; thời gian được hỗ trợ là 05 năm, mỗi năm 12 tháng. Cơ sở tại các xã khu vực I được hỗ trợ 1,3 triệu đồng/01 giáo viên/01 tháng; thời gian được hỗ trợ là 05 năm, mỗi năm 12 tháng.

Nghị quyết 05 HĐND tỉnh đã cụ thể hóa Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 10-12-2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVI) về huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh. Toàn hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân và nhân dân cần vào cuộc mạnh mẽ, đầy trách nhiệm để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 05 của HĐND tỉnh hướng tới thực hiện thành công chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 73, đó là: Phát triển giáo dục mầm non, tập trung huy động trẻ đi nhà trẻ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, cá nhân, gia đình và các doanh nghiệp nhằm giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, góp phần phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai của tỉnh.

Chắc chắn cùng với sự quyết tâm vào cuộc của toàn hệ thống chính trị, trách nhiệm cao trước Đảng và nhân dân, Nghị quyết số 05 của HĐND tỉnh sẽ đi vào cuộc sống, tạo động lực phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh. Từ đó, góp phần tăng tỷ lệ huy động trẻ đi nhà trẻ đạt và vượt mục tiêu Nghị quyết số 73 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã đề ra.