Nghị Quyết 36 Hdnd Tỉnh Daklak / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Triển Khai Nghị Quyết 36

Quy trình đặt ra những nguyên tắc, cách thức vận hành công trình nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình và vùng hạ du. Cụ thể, trong điều kiện mưa lũ phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình, không để mực nước hồ Sông Giang 2 vượt mức lũ kiểm tra ở cao trình 467,07m; đồng thời góp phần điều tiết nước, phòng, chống lũ và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người dân tại vùng hạ du của đập thủy điện Sông Giang 2. Trong điều kiện mùa kiệt, việc vận hành công trình phải đảm bảo nhu cầu sử dụng nước ở vùng hạ du và dòng chảy tối thiểu trên sông.

Quy trình đặt ra những nguyên tắc, cách thức vận hành công trình nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình và vùng hạ du. Cụ thể, trong điều kiện mưa lũ phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình, không để mực nước hồ Sông Giang 2 vượt mức lũ kiểm tra ở cao trình 467,07m; đồng thời góp phần điều tiết nước, phòng, chống lũ và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người dân tại vùng hạ du của đập thủy điện Sông Giang 2. Trong điều kiện mùa kiệt, việc vận hành công trình phải đảm bảo nhu cầu sử dụng nước ở vùng hạ du và dòng chảy tối thiểu trên sông.

Nghị Quyết 30/2017 Của Hdnd Tỉnh Bình Thuận Về Quy Định Mức Chi Chế Độ Công Tác Phí

QUY ĐỊNH MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.

QUY ĐỊNH

MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH(Ban hànhkèm theo Nghị quyết số 30/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của HĐND tỉnh)

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Đối với chế độ công tác phí:

– Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức).

– Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân thì thực hiện theo chế độ chính sách và các điều kiện đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Bình Thuận. Trường hợp chính sách đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân không quy định cụ thể thì thực hiện theo chế độ công tác phí này.

b) Đối với chế độ chi hội nghị:

– Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006); kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân.

– Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.

– Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.

– Riêng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.

Điều 2. Điều kiện thanh toán công tác phí theo đợt

1. Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.

2. Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác.

3. Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định (trừ các trường hợp được phép thanh toán theo phương thức khoán).

4. Cự ly công tác (tính từ trụ sở cơ quan làm việc đến cơ quan công tác):

a) Từ 10 km trở lên, nếu đi công tác đến các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Từ 15 km trở lên, nếu đi công tác đến vùng còn lại.

Chương II MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ Điều 3. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác

Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác: Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Điều 4. Phụ cấp lưu trú

1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).

2. Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày/người.

Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác nhưng mức chi không quá 200.000 đồng/ngày/người đối với đi công tác ngoài tỉnh và 150.000 đồng/ngày/người đối với đi công tác trong tỉnh và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.

Điều 5. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình: thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế. Cụ thể:

1. Thanh toán theo hình thức khoán:

a) Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán tiền thuê phòng nghỉ: 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác;

b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:

– Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.

– Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.

– Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.

2. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:

Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:

a) Đối với các chức danh Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3:

– Đi công tác ở các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.

– Đi công tác tại các vùng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.

b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:

– Đi công tác ở các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố đô thị loại I thuộc tỉnh: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.

– Đi công tác tại các vùng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.

c) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).

d) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng thông thường) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

đ) Các mức chi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế nêu trên là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp người đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.

4. Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Điều 6. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng

1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như cán bộ cấp xã thường xuyên xuống địa bàn, lên huyện; văn thư đi gửi công văn; thủ quỹ, kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo đợt; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.

Điều 7. Mức chi tổ chức hội nghị

1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện theo mức chi thù lao quy định đối với giảng viên, báo cáo viên tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

2. Các khoản chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.

3. Chi giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu.

4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:

– Cuộc họp tổ chức tại nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương: 200.000 đồng/ngày/người.

– Cuộc họp do cơ quan thuộc cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Thuận: 150.000 đồng/ngày/người.

– Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.

5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:

Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, mức khoán tại Khoản 4 Điều này không đủ chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại Khoản 4 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu này).

6. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế theo mức chi tại Điều 5 Quy định này.

7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: thanh toán theo hóa đơn thực tế quy định tại Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC hoặc mức khoán tiền tự túc phương tiện tại Điều 3 Quy định này.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 8.

1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi tổng dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm cho các cơ quan, đơn vị.

2. Mức chi quy định tại Quy định này là mức chi tối đa. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tế, khả năng kinh phí để quy định các mức chi cụ thể cho phù hợp trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Mức chi cụ thể được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Trong trường hợp chưa quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ thì cơ quan, đơn vị thực hiện mức chi theo Quy định này.

3. Cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính căn cứ mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị tại Quy định này để quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.

5. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quy định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.

Điều 9. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hoàn trả nguồn kinh phí đã chi hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu chi từ nguồn ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 10. Các nội dung khác không quy định tại Quy định này thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện các văn bản quy định về chế độ, định mức dẫn chiếu áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.

Trần văn Toàn @ 16:18 23/03/2018 Số lượt xem: 95

Năm Năm Thực Hiện Nghị Quyết 36

Ngày 01/7/2014, Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế của Bộ Chính trị được ban hành. Sau 05 triển khai, thực hiện Nghị quyết tình hình ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến tích cực và thu được nhiều kết quả.

Về kết quả ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh: Nhằm hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang và đảm bảo cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ nhân dân và các tổ chức một cách thuận tiện, UBND tỉnh Bắc Giang đã triển khai nhiều nhiệm vụ đề ra trong những năm qua và thu được kết quả đáng khích lệ. Một số kết quả nổi bật như:

Ứng dụng Một cửa điện tử (MCĐT): Đã triển khai đến 100% các cấp, các ngành từ tỉnh đến xã. Phần mềm MCĐT của các sở, ngành đã kết nối liên thông với Văn phòng UBND tỉnh; Phần mềm MCĐT của các xã, phường thị trấn đã kết nối liên thông với phần mềm MCĐT của các huyện, thành phố. Phần mềm MCĐT của một số cơ quan chuyên môn đã kết nối liên thông đến một số ngành dọc ở Trung ương. Hoạt động của hệ thống MCĐT của các cấp, các ngành đã đi vào nề nếp và khá hiệu quả. Số hồ sơ giải quyết qua hệ thống MCĐT tăng dần theo các năm, riêng năm 2018, có 63.744/77.855 hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết qua MCĐT cấp sở (đạt 81.85%), 114.438/123.049 hồ sơ tiếp nhận qua MCĐT huyện (đạt 93%).

Ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc (QLVB&ĐHCV): Đã triển khai đến 100% các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc của 16/20 sở, ngành, 100% các huyện, thành phố đã triển khai phần mềm liên thông đến cấp xã. 100% cơ quan cấp sở và cấp huyện sử dụng phần mềm để phân văn bản đến, văn bản đi và giao việc trên phần mềm, 75% cơ quan cấp sở, 10% cơ quan cấp huyện đã lập hồ sơ điều hành, trao đổi, giải quyết công việc trên phần mềm. Hệ thống phần mềm QLVB&ĐHCV hiện tại đã được nâng cấp, chuẩn hóa đảm bảo liên thông 4 cấp (Trung ương, tỉnh, huyện, xã) và tích hợp chữ ký số chuyên dùng của Chính phủ.

Hoạt động của Cổng, trang thông tin điện tử (TTĐT): 100% các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố đã có trang TTĐT để cung cấp thông tin và dịch vụ công nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan và phục vụ người dân và doanh nghiệp. Trung bình mỗi năm, trang TTĐTcác sở, huyện, thành phố đăng khoảng gần 10 nghìn tin, bài; 9 nghìn văn bản chỉ đạo điều hành; 1 nghìn tin, bài tuyên truyền phổ biến pháp luật, gần trăm văn bản QPPL…   Năm 2018, Sở Thông tin và Truyền thông đã xây dựng Cổng TTĐT của tỉnh phiên bản mới  gồm 1 Cổng chính và 40 cổng thành phần của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện. Kế thừa các tính năng trên Cổng TTĐT cũ, Cổng TTĐT mới đã xây dựng thêm các chức năng liên thông tin bài, văn bản giữa cổng chính và cổng thành phần.

            Kết quả cung cấp và xử lý dịch vụ công trực tuyến: Tổng số thủ tục hành chính (TTHC) của tỉnh là 2.490 thủ tục, trong đó Trang TTĐT của các cấp, các ngành đã cung cấp được 1.558 dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2; 660 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; 272 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Năm 2018, số hồ sơ trực tuyến được tiếp nhận và giải quyết ở mức độ 3 là 2.034 hồ sơ, số hồ sơ trực tuyến được tiếp nhận và giải quyết mức độ 4 là 6.106 hồ sơ. Tỉnh đã thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, đồng thời xây dựng phần mềm MCĐT tích hợp với cổng dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ http://dvc.bacgiang.gov.vn/ để tiếp nhận và trả kết quả các TTHC cho người dân, doanh nghiệp.

Công tác gửi, nhận văn bản điện tử và sử dụng chữ ký số: Công tác gửi, nhận văn bản điện tử được tỉnh tập trung chỉ đạo, về cơ bản thực hiện tốt, đi vào nề nếp và thu được kết quả tích cực. Đến nay, tỷ lệ văn bản điện tử đi ước đạt 92.7 %, trong đó: cấp sở đạt 93%, cấp huyện đạt 95.8 %, cấp xã đạt 88.6%. Tỷ lệ văn bản điện tử được ký số của các sở, ngành đạt: 97%, UBND các huyện/thành phố đạt: 87.7%. Chữ ký số được triển khai, cung cấp cho: 100% các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến xã; 100% lãnh đạo các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các đơn vị trực thuộc huyện đã được cấp chứng thư số cá nhân. Chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Giang được ứng dụng rộng rãi cho tất cả các loại văn bản điện tử trừ văn bản mật, tuyệt mật, tối mật. Bộ phận MCĐT của các đơn vị đã ứng dụng chữ ký số cá nhân trong xác nhận văn bản, tài liệu thông qua việc gửi nhận văn bản điện tử giữa các bộ phận chuyên môn trong giải quyết TTHC công ở một số TTHC và ứng dụng chữ ký số trong giải quyết các thủ tục có tính chất đặc thù như cấp giấy phép lái xe.

Về phát triển Hạ tầng thông tin: Tỉnh đã triển khai, kết nối cáp quang trực tiếp qua hệ thống mạng tin học diện rộng (WAN) từ Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đến 22 sở, ngành và mạng truyền số liệu chuyên dùng đến 10/10 UBND huyện, thành phố. Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh, Trung tâm hành chính công của tỉnh được xây dựng và vận hành duy trì hoạt động ổn định; Hệ thống Hội nghị truyền hình được trang bị từ cấp tỉnh đến cấp xã phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành kịp thời, thông suốt của lãnh đạo tỉnh và các cấp, các ngành. Máy tính được trang bị cho 100% cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có trung bình 14,9 máy tính /xã. 100% máy tính của các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến xã có kết nối mạng LAN và mạng iternet tốc độ cao (trừ máy tính soạn thảo văn bản mật) để phục vụ công việc.

Về phát triển nguồn nhân lực CNTT: Hiện nay, có 17/20 sở, ngành, 06/10 UBND huyện, thành phố đã bố trí cán bộ làm nhiệm vụ chuyên trách CNTT, còn lại bố trí cán bộ kiêm nhiệm, trong số cán bộ chuyên trách CNTT có 20 cán bộ có trình độ Đại học chính quy về CNTT, 02 cán bộ Đại học tại chức CNTT, 01 cán bộ trình độ Cao đẳng CNTT. 100% cán bộ, CCVC làm việc trong các cơ quan nhà nước có trình độ ứng dụng CNTT cơ bản đáp ứng và phục vụ các nhiệm vụ chuyên môn được giao. Trong giai đoạn 2015-2018, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT, cán bộ CCVC các cấp với tổng 38 lớp/ 1.129 học viên và nhiều lớp tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm QLVB&ĐHCV phiên bản liên thông 4 cấp; hướng dẫn sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến cho các huyện, thành phố; hướng dẫn sử dụng hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo cho các cơ quan, đơn vị; hướng dẫn sử dụng chữ ký số.

Nhìn chung, Nghị quyết 36-NQ/TW ra đời đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong thời kỳ hội nhập quốc tế của các cấp, các ngành. Các hệ thống phần mềm dùng chung được triển khai đã góp phần tăng cường tính công khai, minh bạch thông tin, giảm thiểu thời gian, tiết kiệm giấy tờ, tăng cường sự giám sát của công dân đối với tổ chức, tăng cường sự giám sát của cấp trên với cấp dưới, từ đó nâng cao hiệu quả xử lý, giải quyết công việc từng bước tiến tới cơ quan điện tử, chính quyền điện tử.

Thanh Hòa

Nghị Quyết 36 Của Bộ Chính Trị

Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị Về Thực Hiện Chế Độ Chính Uỷ Chính Trị Viên, Nghi Quyet 51 Cua Bo Chinh Tri Ve Che Do Mot Nguoi Chi Huy Gan Voi Chinh Uy Chinh Tri Vien, Nghị Quyết 51 Về Thực Hiện Cơ Chế Một Người Chỉ Huy Gắn Với Chế Độ Chính ủy, Chính Trị Viên Trong Qu, Nghị Quyết 51 Về Thực Hiện Cơ Chế Một Người Chỉ Huy Gắn Với Chế Độ Chính ủy, Chính Trị Viên Trong Qu, Nghi Quyet 51 Thuc Hien Che Do Nguoi Chi Huy Gan Voi Chinh Uy Chinh Tri Vien, Nghị Quyết 51 Về Thực Hiện Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy Chính Trị Viên Trong Quân Đội, Nghị Quyết 51veef Hoàn Thiện Cơ Chế Lãnh Đạo Thực Hiện Chế Độ Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy, Chính , Nghị Quyết 51veef Hoàn Thiện Cơ Chế Lãnh Đạo Thực Hiện Chế Độ Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy, Chính, Nghị Quyết 51 Về Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy, Chính Trị Viên, Nghị Quyết Đề Nghị Công Nhận Đảng Viên Chính Thức, Nghị Quyết Đề Nghị Chuyển Đảng Chính Thức Của Chi Bộ, Nghị Quyết 51 Về Chính ủy, Chính Trị Viên, Nghị Quyết 51 Bộ Chính Trị Về Cơ Chế Chính Uỷ, Nghị Quyết 08 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 28-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Của Chính Phủ Là Gì, Nghị Quyết Số 01 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 60 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 28 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 35 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 37 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 50 Chính Phủ, Nghị Quyết 25 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 50 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Của Chính Phủ Về Hỗ Trợ, Nghi Quyet 51 Cua Bo Chinh Tri Kh Ix, Nghị Quyết Số 51-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 69 Chính Phủ, Nghị Quyết 51 Bộ Chính Trị, Nghi Quyết 51 Cua Bô Chinh Tri, Nghị Quyết 41 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 55 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 55 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 82 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 54-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghi Quyet 51 Nq Tw Bo Chinh Tri, Nghị Quyết 20 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 51-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 37 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 35 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 68 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 11 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 11 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 21 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 54 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 52 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 50 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Bộ Chính Trị, Chính Phủ Ra Nghị Quyết, Nghị Quyết Số 35 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 22 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Chính Phủ, Nghị Quyết 42 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 49 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 48 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 08/nq-bct Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 49 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 49 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 36 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 51 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 76 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 28 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 45 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 08 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 34 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 8 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 08-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 76/nq-cp Của Chính Phủ, Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 39 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 43 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 12 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 35-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 36 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 89 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 33 Nq Tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 11 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 1 Nq Cp Của Chính Phủ, Dự Thảo Nghị Quyết Của Chính Phủ, Toàn Văn Nghị Quyết 28 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị Năm 2005, Nghị Quyết Mới Nhất Của Chính Phủ, Nghị Quyết 28-nq/tw Của Bộ Chính Trị (khoá X), Nghị Quyết 28 Của Bộ Chính Trị Khóa X, Nghị Quyết 51 Khoá Ix Bộ Chính Trị, Nội Dung Nghị Quyết Số 51 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 01/2020 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 51-nq/tw Của Bộ Chính Trị Khóa Ix, Nghị Quyết 51/2005 Của Bộ Chính Trị, Dự Thảo Nghị Quyết Chính Phủ, Toàn Văn Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Bộ Chính Trị Mở Rộng, Nghị Quyết 51 Năm 2005 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 08 Năm 1998 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 51-nq/tw Của Bộ Chính Trị 20-7-2005, Nghị Quyết Phiên Họp Chính Phủ, Download Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 84 2020 Của Chính Phủ,

Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị Về Thực Hiện Chế Độ Chính Uỷ Chính Trị Viên, Nghi Quyet 51 Cua Bo Chinh Tri Ve Che Do Mot Nguoi Chi Huy Gan Voi Chinh Uy Chinh Tri Vien, Nghị Quyết 51 Về Thực Hiện Cơ Chế Một Người Chỉ Huy Gắn Với Chế Độ Chính ủy, Chính Trị Viên Trong Qu, Nghị Quyết 51 Về Thực Hiện Cơ Chế Một Người Chỉ Huy Gắn Với Chế Độ Chính ủy, Chính Trị Viên Trong Qu, Nghi Quyet 51 Thuc Hien Che Do Nguoi Chi Huy Gan Voi Chinh Uy Chinh Tri Vien, Nghị Quyết 51 Về Thực Hiện Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy Chính Trị Viên Trong Quân Đội, Nghị Quyết 51veef Hoàn Thiện Cơ Chế Lãnh Đạo Thực Hiện Chế Độ Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy, Chính , Nghị Quyết 51veef Hoàn Thiện Cơ Chế Lãnh Đạo Thực Hiện Chế Độ Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy, Chính, Nghị Quyết 51 Về Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy, Chính Trị Viên, Nghị Quyết Đề Nghị Công Nhận Đảng Viên Chính Thức, Nghị Quyết Đề Nghị Chuyển Đảng Chính Thức Của Chi Bộ, Nghị Quyết 51 Về Chính ủy, Chính Trị Viên, Nghị Quyết 51 Bộ Chính Trị Về Cơ Chế Chính Uỷ, Nghị Quyết 08 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 28-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Của Chính Phủ Là Gì, Nghị Quyết Số 01 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 60 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 28 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 35 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 37 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 50 Chính Phủ, Nghị Quyết 25 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 50 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Của Chính Phủ Về Hỗ Trợ, Nghi Quyet 51 Cua Bo Chinh Tri Kh Ix, Nghị Quyết Số 51-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 69 Chính Phủ, Nghị Quyết 51 Bộ Chính Trị, Nghi Quyết 51 Cua Bô Chinh Tri, Nghị Quyết 41 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 55 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 55 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 82 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 54-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghi Quyet 51 Nq Tw Bo Chinh Tri, Nghị Quyết 20 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 51-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 37 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 35 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 68 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 11 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 11 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 21 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 54 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 52 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 50 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Bộ Chính Trị,