Thông tư là gì? Thông tư liên tịch là gì? Căn cứ pháp lý của thông tư? Những chủ thể hiện nay có thẩm quyền ban hành thông tư bao gồm những ai?
Nghị quyết là gì? Mục đích của nghị quyết được Quốc Hội ban hành là gì? Mục đích của nghị quyết được Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành là gì?
Nghị định là gì? Nghị định được Chính Phủ ban hành để quy định về những điều gì?
Phân biệt sự khác nhau của Nghị quyết, nghị định và thông tư?
Thông tư là gì? Những điều cần biết về thông tư
Thông tư là gì? Căn cứ pháp lý của thông tưCăn cứ pháp lý: Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2023
Thông tư liên tịch là gì?Thông tư liên tịch là thông tư do các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc giữa các cơ quan đó với tổ chức chính trị – xã hội phối hợp ban hành.
Đơn giản hơn nó là thông tư được ban hành do sự phối hợp ban hành chứ không phải từ một bộ hay cơ quan ngang bộ nào ban hành.
Ví dụ: Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Chủ thể ban hành và những loại thông tư hiện nayThông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư để quy định về chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Thông tư liên tịch của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng.
Nghị quyết là gì? Những điều cần biết về nghị quyết Nghị quyết là gì?Nghị quyết là hình thức văn bản quyết định về những vấn đề cơ bản sau khi được hội nghị bàn bạc, thông qua bằng biểu quyết theo đa số, biểu thị ý kiến hay ý định của một cơ quan, tổ chức về một vấn đề nhất định.
Hiến pháp đã quy định nghị quyết là hình thức văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.
Mục đích của nghị quyết được Quốc Hội ban hành
Tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành;
Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;
Đại xá;
Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Mục đích của nghị quyết được Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
Ban hành nhằm quy định những vấn đề được Quốc hội giao.
Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế – xã hội;
Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ hợp gần nhất;
Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nghị định là gì? Những điều cần biết về nghị định
Nghị định là gì?Nghị định là hình thức văn bản thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam do chính phủ ban hành và được dùng để hướng dẫn luật hoặc những quy định về việc phát sinh mà chưa có luật hoặc pháp lệnh nào điều chỉnh. Chính phủ ban hành nghị định để quy định những quyền lợi và nghĩa vụ của người dân theo Hiến pháp và Luật do Quốc hội ban hành.
Nghị định của Chính phủ có giá trị pháp lý thấp hơn so với Hiến pháp, luật và pháp lệnh, nhưng cao hơn so với những văn bản quy phạm pháp luật khác do cơ quan nhà nước từ cấp Bộ đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.
Nghị định được Chính Phủ ban hành để quy định về :
Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết củaỦy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh, tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Phân biệt sự khác nhau của Nghị quyết, nghị định và thông tưTrừ Luật ra, còn lại Nghị quyết, Nghị định, Thông tư đều là văn bản dưới luật. Thứ tự các loại văn bản luật và hiệu lực cao thấp như sau :
A. Văn bản luật (do chỉ Quốc hội ban hành)
1. Hiến pháp (cao nhất) 2. Bộ luật 3. Luật 4. Pháp lệnh 5. Nghị quyết Quốc Hội
B. Văn bản dưới luật (do chính phù và các bộ, cơ quan ngang bộ)
1. Quyết định (của thủ tướng chính phủ về vấn đề cụ thể) 2. Nghị định (của chính phủ hướng dẫn thi hành văn bản luật, pháp lệnh) 3. Thông tư (của bộ tài chính, bộ thương mại ….) 4. Công văn