Nghị Quyết Trung Ương Mới Nhất Năm 2020 / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Ương 8 Mới Nhất.

Mẫu 1:

ĐẢNG BỘ:……….

ĐẢNG ỦY: ……

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

….. ngày…. tháng…. năm 20…

BÀI THU HOẠCH

Kết quả học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XII) của Đảng

Họ và tên: …………………………………

Là đảng viên Chi bộ:………………………

Chức vụ: ……………………………………

Đơn vị công tác:……………………………

Sau khi học tập các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XII bản thân nhận thức như sau:

I. Thực trạng:

Hội nghị Trung ương 8 khóa XII đã thông qua các Nghị quyết quan trọng sau đây:

* Quy định 08-QĐi/TW: Quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

* Thông báo một số vấn đề về công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ.

* Nghị quyết 36-NQ/TW: Nghị quyết về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

* Kết luận về tình hình kinh tế – xã hội, ngân sách nhà nước năm 2018; kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

1. Thành tựu:

– Ban Chấp hành Trung ương nhất trí cho rằng, trong 9 tháng đầu năm 2018, nhờ có sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, kinh tế – xã hội nước ta tiếp tục có những chuyển biến tích cực, toàn diện trên các lĩnh vực. Dự báo, đến cuối năm 2018, có thể hoàn thành toàn bộ 12 chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong đó có 8 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức. Nổi bật là: Tốc độ tăng trưởng tiếp tục duy trì ở mức cao, đạt 6,6 – 6,8%, quy mô GDP khoảng 240,5 tỉ đô la Mỹ. Chất lượng tăng trưởng ngày càng được cải thiện.

– Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định. Lạm phát được kiểm soát; chỉ số giá tiêu dùng duy trì ở mức dưới 4%. Các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm; kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước được tăng cường; bội chi ngân sách ở mức 3,67% GDP; nợ công có xu hướng giảm và ngày càng thấp xa hơn mức trần do Quốc hội quy định. Thị trường tiền tệ ổn định; cán cân thanh toán quốc tế tiếp tục được cải thiện. Xuất khẩu ước đạt 238 tỉ đô la, tăng 11,2% so với năm 2017; xuất siêu hơn 3 tỉ đô la Mỹ.

– Các lĩnh vực văn hoá, xã hội được quan tâm đầu tư phát triển, đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào việc duy trì ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội ở cả thành thị và nông thôn được cải thiện rõ rệt. Phong trào xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả tích cực, đã có gần 40% số xã của cả nước đạt chuẩn nông thôn mới. Các chính sách, chế độ đối với người có công, các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội được quan tâm thực hiện; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giảm xuống còn 5,2 – 5,7%.

– Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, nhận thức của toàn hệ thống chính trị, nhân dân và đồng bào ta ở nước ngoài về vị trí, vai trò của biển, đảo đối với phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia được nâng lên rõ rệt. Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển được giữ vững; công tác tìm kiếm cứu nạn, an toàn hàng hải cơ bản được bảo đảm; công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển khai chủ động, toàn diện. Kinh tế biển, các vùng biển, ven biển đang trở thành động lực phát triển đất nước; hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng biển được cải thiện. Nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực về biển đạt được nhiều kết quả tích cực. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng được chú trọng. Hệ thống chính sách, pháp luật, bộ máy quản lý nhà nước về biển, đảo từng bước được hoàn thiện và phát huy hiệu lực, hiệu quả.

2. Hạn chế:

Bên cạnh những kết quả, thành tích đã đạt được, kinh tế – xã hội của đất nước vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, còn tiềm ẩn một số yếu tố có thể tác động tiêu cực đến ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, an ninh, trật tự xã hội. Tình hình trong nước, quốc tế còn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường.

3. Nguyên nhân:

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện vẫn còn bất cập, hiệu quả chưa cao, chưa tạo được sức lan toả lớn. Một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp chưa xác định rõ trách nhiệm và chưa thật sự gương mẫu trong việc rèn luyện, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống…, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

II. Những mục tiêu, những điểm mới, các nhiệm vụ, giải pháp đột phá thực hiện:

1. Mục tiêu:

– Đến năm 2030 phấn đấu đạt các mục tiêu cơ bản về phát triển bền vững kinh tế, xã hội và môi trường biển, vùng ven biển và hải đảo; tăng trưởng kinh tế biển và thu nhập bình quân đầu người của các tỉnh, thành phố ven biển ngày càng cao so với mức tăng trưởng chung của cả nước; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển bền vững kinh tế biển với xây dựng xã hội gắn kết hài hòa với biển. Trong bối cảnh cả thế giới đang thực hiện cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, cần quan tâm chuyển từ kinh tế biển chủ yếu dựa vào vốn đầu tư, khai thác tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường sang kinh tế dựa trên nền tảng tri thức, khoa học công nghệ, phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của biển Việt Nam.

– Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

– Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và tận dụng có hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

– Chú trọng phát triển y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.

– Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

– Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

– Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Nhiệm vụ – giải pháp:

– Tăng cường năng lực, chủ động, phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước để có đối sách phù hợp và kịp thời…

– Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các đột phá chiến lược. Kiên định mục tiêu đổi mới thể chế là đột phá quan trọng, tập trung rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa, nhất là những ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao…

– Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các Nghị quyết Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao, giá trị gia tăng cao…

– Tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân sách. Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế và triển khai hóa đơn điện tử. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước dành nguồn lực cho đầu tư phát triển…

– Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững biển, tạo đồng thuận trong toàn xã hội. Nâng cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền trong tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện các chủ trương, giải pháp về phát triển bền vững kinh tế biển. Nâng cao hiệu quả, đa dạng hoá các hình thức, nội dung tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo, chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong toàn hệ thống chính trị, trong nhân dân, đồng bào ta ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế; khẳng định chủ trương nhất quán của Việt Nam là duy trì môi trường hoà bình, ổn định, tôn trọng luật pháp quốc tế trên biển

– Hoàn thiện thể chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển bền vững kinh tế biển. Rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về biển theo hướng phát triển bền vững, bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với chuẩn mực luật pháp và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia

– Phát triển khoa học, công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản biển. Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến; đẩy mạnh nghiên cứu, xác lập luận cứ khoa học cho việc hoạch định, hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển bền vững kinh tế biển.

– Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển. Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học.

– Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển. Hoàn thiện tổ chức các lực lượng bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, chú trọng đào tạo nhân lực, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật và tăng cường khả năng hiệp đồng, tác chiến của các lực lượng tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và các quyền lợi chính đáng, hợp pháp của đất nước. Xây dựng lực lượng công an khu vực ven biển, đảo, các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển vững mạnh, làm nòng cốt bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội vùng biển, đảo

– Chủ động tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá; chủ động, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền và các lợi ích hợp pháp, chính đáng của quốc gia trên biển, đồng thời chủ động, tích cực giải quyết, xử lý các tranh chấp, bất đồng trên Biển Đông bằng các biện pháp hoà bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, nhất là Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982; giữ gìn môi trường hoà bình, ổn định và hợp tác để phát triển.

III. Liên hệ với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, nhà trường và trách nhiệm cụ thể của cá nhân:

– Việc học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng là khâu đầu tiên và rất quan trọng nhằm tạo ra sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân, là tiền đề vững chắc bảo đảm cho sự thành công trong tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh.

+ Quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;

+ Quán triệt và thực hiện nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là về công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ.

+ Kiên quyết đấu tranh với những quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc; mở rộng các hình thức tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên tiến, những cách làm sáng tạo, hiệu quả.

+ Tăng cường công tác học tập chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng, trong đó chú trọng nội dung xây dựng Đảng về đạo đức, truyền thống lịch sử, văn hoá của dân tộc; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa đào tạo với rèn luyện trong thực tiễn và đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

+ Thực hiện nghiêm túc chế độ học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị và cập nhật kiến thức mới.

Bản thân tôi sẽ tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân, người thân và cán bộ những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết và Quy định đã nêu. Xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của Đảng, của dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước bằng những hành động cụ thể: Cần xác định được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; Luôn học tập đổi mới theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.

Luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết tương trợ đồng nghiệp để hoàn thành tốt công việc được giao. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực quan liêu, tham nhũng…pháp lệnh cán bộ, công chức, nội quy và quy chế làm việc tại đơn vị;

Trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác. Luôn không ngừng học hỏi để có thể thích ứng với những thay đổi. Cố gắng phấn đấu trau dồi chuyên môn để có kiến thức chuyên môn sâu rộng nhằm hướng dẫn, phổ biến cho các giáo viên để toàn tập thể đạt được những kết quả tốt nhất.

……….

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Follow https://www.facebook.com/hoc.cung.vietjack/ để tiếp tục theo dõi các loạt bài mới nhất về ngữ pháp tiếng Anh, luyện thi TOEIC, Java,C,C++,Javascript,HTML,Python,Database,Mobile…. mới nhất của chúng tôi.

Nghị Quyết Trung Ương 8 Năm 1998

Nghị Quyết Trung ương 8 Năm 1998, Sự Cần Thiết Của Việc Trung ương Ban Hành Các Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 6 Khóa 12, Sự Cần Thiết Của Việc Trung ương Ban Hành Các Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 6 Khóa Vii, Su Can Thiet Trung Uong Ban Hanh Nghi Quyet Trung Uong 6, Mẫu 2a/tctw-1998 Của Ban Tổ Chức Trung ương, Nghị Quyết Đại Hội Xii Của Đảng, Gắn Với Việc Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii Và Các Chỉ, Sự Cần Thiết Ban Hành Các Nghị Quyết Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Sự Cần Thiết Ban Hành Nghị Quyết Số 18 Nghị Quyết Trung ương 6, Quyết Định Số 51 Nghị Quyết Trung ương 6 Khóa 11, Nghi Quyet Trung Uong 5, 3 Nghị Quyết Trung ương 5, Nghị Quyết Trung ương Số 28, Nghị Quyết Trung ương 10, 11, 12, 3 Nghị Quyết Trung ương 7, Nghị Quyết Trung ương 7, Nghị Quyết Trung ương 8, Nghị Quyết Trung ương Số 29, Nghị Quyết Trung ương Số 33, Nghị Quyết Số 29 Trung ương 8, Nghị Quyết Trung ương 6, Báo Cáo Sơ Kết Nghị Quyết Trung ương 4, Mẫu Báo Cáo Nghị Quyết Trung ương 4, Báo Cáo Kết Quả Nghị Quyết Trung ương 4, Nghị Quyết Trung ương Số 24, Nghị Quyết Trung ương 9, Nghị Quyết Trung ương 8 Số 29, Nghị Quyết Trung ương 4, Bản Cam Kết Nghị Quyết Trung ương 4, Nghị Quyết Trung ương 10, Bản Cam Kết Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4, Chỉ Thị 05 Gắn Với Nghị Quyết Trung ương 4, Góp ý Nghị Quyết Trung ương 8, Góp ý Nghị Quyết Trung ương 7, Góp ý Nghị Quyết Trung ương 4, Nghị Quyết Trung ương 4 Và Chỉ Thị 05, Nghị Quyết Trung ương 4 Ra Đời Khi Nào, Nghị Quyết Trung ương, Nghị Quyết 8 Trung ương, Nghị Quyết Số 12 Trung ương 4, Báo Cáo Sơ Kết Nghị Quyết Trung ương 3, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 4 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Sáu Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Xii Về Một Số Vấn Đề Về Tiếp Tục Đổi M, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Viii, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Số 04 05 06 Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Kết Luận Của Hội Nghị Lần Thứ 4 Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Xii, Nghị Quyết Số 18-nq/tw Hội Nghị Lần Thứ 6 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii , Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, 3 Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 4 Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Xii, Nghị Quyết 28-nq/tw Hội Nghị Ban Chấp Hành Trung ương Lần Thứ Tám (khóa Xi) Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ , Nghị Quyết 28-nq/tw Hội Nghị Ban Chấp Hành Trung ương Lần Thứ Tám (khóa Xi) Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, Nghị Quyết 28-nq/tw Hội Nghị Ban Chấp Hành Trung ương Lần Thứ Tám (khóa Xi) Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ , Nghị Quyết Kết Luận Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, ỷ Xxi, Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khoá X) Đã Thông Qua Nghị Quyết Số 09-nq/t, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Bch Trung ương Đảng (khóa Xii), Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Viii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, Báo Cáo Sơ Kết 5 Năm Thực Hiện Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Sáu Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Xi, Sự Cần Thiết Của Việc Trung ương … Hội Nghị Lần Thứ 6 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii 3 Ngh, Sự Cần Thiết Của Việc Trung ương … Hội Nghị Lần Thứ 6 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii 3 Ngh, Nghi Quyet So 28 Ngay 25/10/2013 Cua Hoi Nghi Lan Thu 8 Ban Chap Hanh Trung Uong Dang Khoa Xi, Nghị Quyết Số 33-nq/tw, Ngày 9/6/2014, Hội Nghị Lần Thứ 9 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khóa Xi) Về, Nghị Quyết Số 33-nq/tw, Ngày 9/6/2014, Hội Nghị Lần Thứ 9 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khóa Xi) Về, Nghị Quyết Kết Luận Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 12 Của Trung ương Hội Nông Dân Việt Nam, Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương Lần Thứ 6 Khóa Xiii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5 Khóa Xii, Nghị Quyết 769 Của Quân ủy Trung ương, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 7, Nghị Quyết Trung ương 10 Khóa 11, Nghi Quyet 769 Quan Uy Trung Uong, 8 Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7, Nghị Quyết 769 Của Của Quân Uỷ Trung ương, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 8, Nghị Quyết Số 10 Trung ương 5 Khóa 12, Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 12, Nghị Quyết 87 Của Quân ủy Trung ương, Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 8, Nghị Quyết Số 765 Của Quân ủy Trung ương, Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 9, Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa Xii, Báo Cáo Nghị Quyết Trung ương 3 Hoa Viii, Nghị Quyết Trung ương 10 Khóa 12, Nghị Quyết 8 Trung ương Khóa 12, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 6, Học Tập Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Nghị Quyết 513 Của Quân ủy Trung ương, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10, Nghị Quyết 4 Trung ương Đảng,

Nghị Quyết Trung ương 8 Năm 1998, Sự Cần Thiết Của Việc Trung ương Ban Hành Các Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 6 Khóa 12, Sự Cần Thiết Của Việc Trung ương Ban Hành Các Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 6 Khóa Vii, Su Can Thiet Trung Uong Ban Hanh Nghi Quyet Trung Uong 6, Mẫu 2a/tctw-1998 Của Ban Tổ Chức Trung ương, Nghị Quyết Đại Hội Xii Của Đảng, Gắn Với Việc Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii Và Các Chỉ, Sự Cần Thiết Ban Hành Các Nghị Quyết Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Sự Cần Thiết Ban Hành Nghị Quyết Số 18 Nghị Quyết Trung ương 6, Quyết Định Số 51 Nghị Quyết Trung ương 6 Khóa 11, Nghi Quyet Trung Uong 5, 3 Nghị Quyết Trung ương 5, Nghị Quyết Trung ương Số 28, Nghị Quyết Trung ương 10, 11, 12, 3 Nghị Quyết Trung ương 7, Nghị Quyết Trung ương 7, Nghị Quyết Trung ương 8, Nghị Quyết Trung ương Số 29, Nghị Quyết Trung ương Số 33, Nghị Quyết Số 29 Trung ương 8, Nghị Quyết Trung ương 6, Báo Cáo Sơ Kết Nghị Quyết Trung ương 4, Mẫu Báo Cáo Nghị Quyết Trung ương 4, Báo Cáo Kết Quả Nghị Quyết Trung ương 4, Nghị Quyết Trung ương Số 24, Nghị Quyết Trung ương 9, Nghị Quyết Trung ương 8 Số 29, Nghị Quyết Trung ương 4, Bản Cam Kết Nghị Quyết Trung ương 4, Nghị Quyết Trung ương 10, Bản Cam Kết Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4, Chỉ Thị 05 Gắn Với Nghị Quyết Trung ương 4, Góp ý Nghị Quyết Trung ương 8, Góp ý Nghị Quyết Trung ương 7, Góp ý Nghị Quyết Trung ương 4, Nghị Quyết Trung ương 4 Và Chỉ Thị 05, Nghị Quyết Trung ương 4 Ra Đời Khi Nào, Nghị Quyết Trung ương, Nghị Quyết 8 Trung ương, Nghị Quyết Số 12 Trung ương 4, Báo Cáo Sơ Kết Nghị Quyết Trung ương 3, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 4 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Sáu Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Xii Về Một Số Vấn Đề Về Tiếp Tục Đổi M, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Viii, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Số 04 05 06 Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Kết Luận Của Hội Nghị Lần Thứ 4 Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Xii, Nghị Quyết Số 18-nq/tw Hội Nghị Lần Thứ 6 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii , Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, 3 Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12,

【Havip】Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Ương 6 Khóa 12 Năm 2022

1. Bài thu hoạch Nghị quyết Trung Ương 6 khóa XII của Đảng (Mẫu 1)

BÀI THU HOẠCHKết quả học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) của Đảng

Họ và tên:…………………………………………..

Đơn vị công tác:……………………………………

Thực hiện chỉ đạo của Cấp ủy Chi bộ về việc viết bài thu hoạch sau khi học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khoá XII) của Đảng, bản thân tôi rút ra một số nội dung sau:

1. NHỮNG NỘI DUNG NHẬN THỨC SÂU SẮC NHẤT

Sau khi học tập Nghị quyết trung ương 6 khóa XII của Đảng, bản thân tôi đã nhận thức về những vấn đề cơ bản từ những chuyên đề được học tập và rút một số vấn đề từ Nghị quyết đối với thực tiễn của bản thân trong quá trình thực thi nhiệm vụ của bản thân, cụ thể như sau:

Nghị quyết TW6 khóa XII của Đảng gồm các Nghị quyết:

– Nghị quyết 18-NQ/TW: Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

– Nghị quyết 19-NQ/TW: Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập.

– Nghị quyết 20-NQ/TW: Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

– Nghị quyết 21-NQ/TW: Công tác dân số trong tình hình mới.

Nghị quyết đặt ra yêu cầu hệ thống tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội phải được đổi mới; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối; hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ của một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ, còn chồng chéo, trùng lặp… Việc phân công, phân cấp, phân quyền giữa các ngành, các cấp và trong từng cơ quan, tổ chức chưa hợp lý, mạnh mẽ và đồng bộ; còn tình trạng bao biện, làm thay hoặc bỏ sót nhiệm vụ.

Trong dự thảo Chương trình hành động của cấp ủy thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng khóa XII gồm các nội dung:

– Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

– Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới

– Công tác dân số trong tình hình mới.

– Tình hình kinh tế ​- xã hội và tài chính​ – ngân sách năm 2017; Dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế ​- xã hội và dự toán tài chính – ngân sách năm 2018.

Đây là những nội dung xuất phát từ yêu cầu cấp thiết và cần thiết đối với cả nước nói chung và cấp ủy nói riêng. Tôi hoàn toàn nhất trí với nội dung trong dự thảo trên, vì nó đáp ứng được nhu cầu và nâng cao chất lượng cuộc sống, tuổi thọ cũng như đảm bảo việc làm cho nhân dân cả nước. Theo tôi, trước những giải pháp mà hội nghị đưa ra cần tập trung nhiệm vụ giải pháp là: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp. Cấp lãnh đạo cần quan tâm sâu sắc hơn nữa đến cuộc sống hiện tại của nhân dân, đặc biệt là vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số để họ là một phần đóng góp vào thực hiện thành công mà nội dung hội nghị đưa ra.

2. LIÊN HỆ BẢN THÂN, ĐƠN VỊ VÀ ĐỀ XUẤT

– Chấp hành tốt chính sách, pháp luật, chủ trương của Đảng về công tác dân số trong tình hình mới, nâng cao sức khoẻ. Tích cực vận động gia đình, người thân chấp hành chính sách, pháp luật.

– Chấp hành việc phân công, điều động công tác khi sắp xếp tổ chức, bộ máy theo các nội dung của Nghị quyết 18-NQ/TW.

3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

– Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ; tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống cách mạng cho cán bộ, đảng viên; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.

– Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài để xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, có phẩm chất và uy tín, đủ năng lực, ngang tầm nhiệm vụ trong tình hình mới. Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh cải cách hành chính, chống bình quân, đặc quyền, đặc lợi; công khai chế độ, chính sách đối với cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp để nhân dân giám sát.

– Thực hiện tốt Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về ” Tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức“; Kết luận số 24-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI về ” Tiếp tục đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo“; Kết luận số 64-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI ” Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở “.

Người viết bài thu hoạch

2. Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 6 khóa XII của giáo viên Tiểu học (mẫu 2)

Kết quả học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng – (khóa XII)

Họ và tên: ……………………..

Chức vụ: Đảng viên – Giáo viên

Chi bộ: Trường Tiểu học ……..

Qua học tập Nghị quyết bản thân đã nhận thức được những vấn đề cơ bản của Nghị quyết như sau:

I. Nhận thức, tiếp thu các chuyên đề được nêu trong Nghị quyết

Sau khi được học tập Nghị quyết trung ương 6 khóa XII của Đảng, bản thân tôi đã nhận thức về những vấn đề cơ bản từ những chuyên đề được học tập và rút một số vấn đề từ Nghị quyết đối với thực tiễn của bản thân trong quá trình thực thi nhiệm vụ của bản thân, cụ thể như sau:

Nghị quyết TW6 khóa XII của Đảng gồm các Nghị quyết:

– Nghị quyết 18-NQ/TW: Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị

– Nghị quyết 19-NQ/TW: Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập

– Nghị quyết 20-NQ/TW: Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới

– Nghị quyết 21-NQ/TW: Công tác dân số trong tình hình mới

Theo đó, với tình hình hiện nay, hệ thống tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội được đổi mới; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Tuy nhiên, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối; hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ của một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ, còn chồng chéo, trùng lắp… Việc phân công, phân cấp, phân quyền giữa các ngành, các cấp và trong từng cơ quan, tổ chức chưa hợp lý, mạnh mẽ và đồng bộ; còn tình trạng bao biện, làm thay hoặc bỏ sót nhiệm vụ.

– Việc đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là hết sức cần thiết, có ý nghĩa chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, nhân văn hết sức sâu sắc, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện tính ưu việt của chế độ ta. Với tình hình hiện nay, hệ thống tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội được đổi mới; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

– Tuy nhiên, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối; hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ của một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ, còn chồng chéo, trùng lắp…

– Việc phân công, phân cấp, phân quyền giữa các ngành, các cấp và trong từng cơ quan, tổ chức chưa hợp lý, mạnh mẽ và đồng bộ; còn tình trạng bao biện, làm thay hoặc bỏ sót nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của cấp uỷ cấp tỉnh, cấp uỷ cấp huyện chưa cụ thể hoá đầy đủ; thiếu quy định khung quy chế làm việc của cấp uỷ các cấp.

– Năng lực quản lý, điều hành và hiệu lực, hiệu quả hoạt động của một số cơ quan nhà nước cả ở Trung ương và địa phương còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ.

II. Liên hệ thực tiển tại đơn vị và trách nhiệm cá nhân

Bản thân cần tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết đã nêu. Cần xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của Đảng, của dân tộc ta trong quá trình đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vững quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

– Bản thân là đảng viên, giáo viên tôi luôn luôn giữ vững quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;

– Cần xác định được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

– Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của đảng pháp luật Nhà nước, vận động gia đình và người thân thực hiện tốt các quy định của địa phương nơi cư trú, thực hiện tốt lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực, luôn giữ gìn đoàn kết nội bộ, tiếp thu và lắng nghe ý kiến đóng góp đồng chí trong đơn vị;

– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác giảng dạy, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội; tự học và trau dồi kiến thức kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn; tu dưỡng đạo đức, lối sống, kĩ năng góp phần nâng cao năng lực và phẩm chất của nhà giáo;

– Trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác. Luôn không ngừng học hỏi để có thể thích ứng với những thay đổi, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức, là tấm gương cho học sinh noi theo.

Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ; tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống cách mạng cho cán bộ, đảng viên; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài để xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, có phẩm chất và uy tín, đủ năng lực, ngang tầm nhiệm vụ trong tình hình mới.

3. Bài thu hoạch Nghị quyết hội nghị Trung ương 6 khóa XII dành cho giáo viên Tiểu học (mẫu 3)

Bài thu hoạch cá nhân về kết quả học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII)

1. Nhận thức của cá nhân về thực trạng (Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân), những điểm mới, quan điểm, mục tiêu, giải pháp trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII).

Sau khi tiếp thu các nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương (TW) Đảng lần thứ 6 (khóa XII) qua truyền hình trực tuyến trên Đài PT-TH tỉnh từ ngày 13-14/12/2017.

Qua nghiên cứu, học tập bốn nghị quyết mà Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 ban hành gồm: Nghị quyết về “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết về “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Nghị quyết về “tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới”; Nghị quyết về “công tác dân số trong tình hình mới”. Bản thân nhận thấy đây là những quyết sách quan trọng của Đảng, đề cập đến nhiều vấn đề rộng lớn, hệ trọng của đất nước, vừa cơ bản, vừa cấp bách và là sự cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm mà Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đề ra”.

Thứ nhất: Nghị quyết “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”

Trong thời gian tới, toàn hệ thống chính trị phải chủ động, tích cực, gương mẫu và vào cuộc quyết liệt, coi đó là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng, cấp bách, được đặt trong tổng thể nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới hệ thống chính trị đồng bộ với đổi mới kinh tế, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trước yêu cầu mới.

Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị; phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân. Chú ý bảo đảm tính đổi mới, tổng thể, hệ thống, đồng bộ, liên thông; kết hợp hài hoà giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; đổi mới tích cực, mạnh mẽ, nhưng không nôn nóng đi từ cực này sang cực khác, không bi quan khi đương đầu với nhiều khó khăn, phức tạp; gắn đổi mới bộ máy tổ chức với đổi mới phương thức lãnh đạo, với tinh giản biên chế và cải cách tiền lương; xử lý hài hoà mối quan hệ giữa nhà nước, thị trường và xã hội.

Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị ở nước ta phù hợp với yêu cầu, điều kiện cụ thể trong giai đoạn mới; trên cơ sở đó xác định những công việc cần thiết và có thể triển khai thực hiện ngay. Rà soát, quy định chặt chẽ hơn về biên chế, số lượng cán bộ, công chức, viên chức; chú ý quy định số lượng cấp phó tối đa của mỗi tổ chức phù hợp với đặc điểm của từng cấp, từng ngành, từng địa phương.

Xây dựng cơ chế cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, đúng đắn trong tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các tổ chức của hệ thống chính trị. Rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong của các tổ chức này theo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc; một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính, gắn với việc tái cơ cấu, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm tỉ lệ người phục vụ, nhất là khối hành chính.

Tăng cường phân cấp, phân quyền hợp lý giữa cấp trên với cấp dưới, giữa Trung ương và địa phương. Xây dựng cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực bằng các quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đề cao trách nhiệm giải trình, xử lý; xây dựng chế tài đủ mạnh; xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu vi phạm, sai phạm.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng rộng rãi khoa học – công nghệ, nhất là công nghệ thông tin phục vụ lãnh đạo, điều hành; tinh giản tổ chức bộ máy, biên chế. Thực hiện giao và quản lý chặt chẽ biên chế trên cơ sở phân loại tổ chức, xác định rõ vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức. Tiến hành tổng kết việc thi tuyển, bổ nhiệm, sử dụng, đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp.

Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra của Đảng với thanh tra của Nhà nước, sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội, các cơ quan dân cử. Tập trung ưu tiên triển khai ngay những việc đã rõ, đã chín, có cả cơ sở lý luận và thực tiễn. Ví dụ, việc kết thúc hoạt động của các Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ; tổ chức, sáp nhập Đảng bộ Ngoài nước và Đảng bộ Bộ Ngoại giao. Đẩy mạnh xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài nhà nước. Cơ bản thực hiện mô hình Bí thư cấp uỷ đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân; thực hiện Bí thư cấp uỷ đồng thời là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã những nơi có đủ điều kiện.

Tăng cường phân cấp, phân quyền hợp lý đi đôi với xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực và chế độ kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ rà soát, chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ công cho doanh nghiệp, người dân đảm nhiệm. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về chính quyền địa phương theo hướng phân định rõ hơn tổ chức chính quyền đô thị, nông thôn, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

Thứ hai: Nghị quyết về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả các đơn vị sự nghiệp công lập”

Cùng với việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, công việc này có tầm quan trọng không kém, được ưu tiên chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới. Nhà nước phải chăm lo bảo đảm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ sự nghiệp công cho mọi tầng lớp nhân dân trên cơ sở tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước; giữ vững, phát huy tốt hơn nữa vai trò chủ đạo, vị trí then chốt, bản chất tốt đẹp của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Đẩy mạnh xã hội hoá, nhất là trong các ngành, lĩnh vực mà khu vực ngoài công lập làm được và làm tốt; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển lành mạnh thị trường dịch vụ sự nghiệp công; bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập. Trong quá trình đổi mới, sắp xếp, phải bám sát đặc điểm tình hình của từng ngành, lĩnh vực, địa bàn, đẩy mạnh xã hội hoá, nhưng không thương mại hoá lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công. Đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học – công nghệ có đủ điều kiện thành doanh nghiệp, bao gồm cả hình thức công ty cổ phần.

Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Chú ý rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công và từng loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. Đổi mới, tăng cường chế độ kế toán, hạch toán, kiểm toán, kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, về cơ bản tương tự như đối với doanh nghiệp nhà nước.

Quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, đặc biệt là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm, sai phạm.

Thứ ba: Nghị quyết về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới”

Việc bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ là trách nhiệm của mỗi người dân, từng gia đình, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; đòi hỏi sự tham gia tích cực, chủ động của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, trong đó ngành Y tế là lực lượng nòng cốt hàng đầu.

Phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc, đại chúng; xây dựng nền y tế công bằng, nhân văn, hiệu quả, chất lượng và hội nhập. Phát triển cân đối, đồng bộ giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa dân y và quân y, gắn kết y học cổ truyền với y học hiện đại. Thực hiện phòng bệnh hơn chữa bệnh; y tế dự phòng là then chốt; y tế cơ sở thực sự là nền tảng. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các cơ sở y tế hiện có của Nhà nước, bao gồm cả dân, quân y, gắn với khuyến khích hợp tác công – tư, phát triển lành mạnh y tế ngoài công lập; xây dựng hệ thống y tế rộng khắp, gần dân, tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội cần chủ động, tích cực, quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phong trào toàn dân tham gia rèn luyện thân thể; cải thiện điều kiện sống, lối sống và làm việc; bảo vệ môi trường sinh thái và vệ sinh an toàn thực phẩm; thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, sinh hoạt điều độ, lành mạnh. Tăng cường y tế dự phòng, nâng cao sức khoẻ gắn với đổi mới, phát huy vai trò của hệ thống y tế cơ sở, góp phần khắc phục tình trạng quá tải các bệnh viện, nhất là tuyến trên.

Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; nâng cao y đức; phát triển ngành dược và thiết bị y tế, bảo đảm đủ thuốc tốt và thiết bị bảo đảm chất lượng. Chăm lo phát triển nguồn nhân lực và khoa học ngành Y. Nâng cao năng lực nghiên cứu, triển khai ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật y tế, dược, sinh học. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách tài chính y tế, đặc biệt là sớm thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; đổi mới phương thức chi ngân sách nhà nước cho y tế; đổi mới cơ chế về giá, phí dịch vụ phù hợp, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, khắc phục tình trạng thương mại hoá dịch vụ khám, chữa bệnh. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về y tế gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

Thứ tư: Nghị quyết về “Công tác dân số trong tình hình mới”

Những năm qua, nước ta có nhiều nỗ lực và thành tựu trong công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình. Cơ cấu dân số, cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực. Nước ta bắt đầu bước vào thời kỳ dân số vàng từ năm 2007 và dự kiến đạt đỉnh cao vào khoảng năm 2020 – 2030 với số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 70% dân số.

Chất lượng dân số được cải thiện về nhiều mặt. Tầm vóc, thể lực của người Việt Nam từng bước được cải thiện. Tuổi thọ trung bình tăng đáng kể (từ 65,3 tuổi lên 73,4 tuổi). Dịch vụ dân số – kế hoạch hoá gia đình được mở rộng, chất lượng ngày càng cao. Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hoá, đô thị hoá, công nghiệp hoá dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và biến đổi khí hậu, thay đổi về điều kiện, lối sống, môi trường sống, làm việc và môi trường sinh thái đã và đang dẫn đến những thay đổi nhanh chóng về mô hình gia đình, kết hôn, ý thức và khả năng sinh sản, tăng nhanh quá trình di cư…

Chính sách hạn chế mức sinh của ta kéo dài, rộng khắp cả nước bắt đầu bộc lộ những hệ luỵ cần sớm được khắc phục. Cần có sự đổi mới mạnh mẽ về tư duy, cách làm để giải quyết toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả các vấn đề về dân số. Phấn đấu duy trì ổn định vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ lệ giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; duy trì và tận dụng có hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số, nâng cao chất lượng dân số, phân bố dân số phù hợp với quá trình phát triển.

Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển; chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ với phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Coi công tác dân số và phát triển là nhiệm vụ của toàn dân; đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển bền vững; Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá; tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ của quốc tế, bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số.

Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh và nuôi dạy con tốt để duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi cả nước với quy mô dân số hợp lý (khoảng 104 triệu người vào năm 2030). Tập trung ưu tiên vận động sinh ít con hơn ở vùng có mức sinh cao; duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp. Ngăn ngừa tư tưởng, tâm lý không hạn chế số lần sinh con đang nổi lên những năm gần đây. Đổi mới nội dung tuyên truyền vận động về công tác dân số và phát triển. Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách; phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.

2. Liên hệ với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và cá nhân. Đề xuất, kiến nghị các biện pháp thực hiện ở ngành, địa phương, đơn vị mình và trách nhiệm cụ thể của cá nhân

Liên hệ với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và cá nhân

Là một giáo viên, tôi ý thức và quan tâm đến từng vấn đề mà nghị quyết Đại hội XII đã đề ra. Bản thân cần tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân, người thân và cán bộ những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết đã nêu. Xác định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tích cực nghiên cứu, học tập các Nghị quyết của Đảng các cấp, thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

Thường xuyên nghiên cứu tài liệu, dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác. Tích cực học hỏi để thích ứng với những đổi mới trong công tác giáo dục. Thường xuyên trau dồi chuyên môn để có kiến thức sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng xử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ tin vào dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

* Các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết ở đơn vị công tác

– Bản thân tích cực tuyên truyền trong quần chúng nhân, giáo viên và học sinh những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết đã nêu;

– Luôn luôn giữ vững quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;

– Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của đảng pháp luật Nhà nước, vận động gia đình và người thân thực hiện tốt các quy định của địa phương nơi cư trú, thực hiện tốt lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực, luôn giữ gìn đoàn kết nội bộ, tiếp thu và lắng nghe ý kiến đóng góp đồng chí trong đơn vị;

– Luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết tương trợ đồng nghiệp để hoàn thành tốt công việc được giao. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực quan liêu, tham nhũng…pháp lệnh cán bộ, công chức, nội quy và quy chế làm việc tại đơn vị;

– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác giảng dạy, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội; trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác.

4. Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 6 khóa XII dành cho Giáo viên THCS (mẫu 4)

BÀI THU HOẠCH Học tập nghị quyết Hội nghị trung ương 6 (khóa XII)

Qua nghiên cứu học tập nghị quyết Trung ương 6 khóa XII. Đồng chí tâm huyết nhất nội dung nào? Tại sao đồng chí tâm huyết nội dung đó?

Đồng chí hãy nêu đề xuất kiến nghị, giải pháp trong việc thực hiện nghị quyết Trung ương 6 khóa XII. Nêu rõ trách nhiệm của bản thân học tập nghị quyết Trung ương 6 khóa XII?

Sau khi được học tập Nghị quyết trung ương 6 khóa XII của Đảng, bản thân tôi đã nhận thức về những vấn đề cơ bản từ những chuyên đề được học tập và rút một số vấn đề từ Nghị quyết đối với thực tiễn của bản thân trong quá trình thực thi nhiệm vụ của bản thân, cụ thể như sau:

– Tình hình kinh tế-xã hội và tài chính-ngân sách năm 2017; Dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán tài chính-ngân sách năm 2018;

– Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới;

– Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;

– Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

– Và tiến hành một số công việc quan trọng khác. Nghị quyết TW6 khóa XII của Đảng gồm các Nghị quyết:

Nghị quyết 19-NQ/TW: Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập

Nghị quyết 18-NQ/TW: Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị

Nghị quyết 20-NQ/TW: Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới

Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới Qua học tập Nghị quyết TW6 khóa XII bản thân tôi tâm đắc nhất nội dung bàn về các vấn đề sau:

– Những kết quả, thành tựu đã đạt được về quy mô, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có cũng cho phép chúng ta chuyển sang giai đoạn phát triển mới, cao hơn về chất. Đó chính là lý do giải thích vì sao Đại hội XI của Đảng đề ra chủ trương phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Trung ương yêu cầu phải đổi mới từ nhận thức tư duy, mục tiêu đào tạo, hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo, nội dung và phương pháp dạy và học đến cơ chế vận hành, cơ chế quản lý, xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm thực hiện đổi mới toàn bộ hệ thống giáo dục, bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục đại học, đào tạo nghề . Đây là những vấn đề hết sức lớn lao, hệ trọng và phức tạp, còn nhiều ý kiến khác nhau, cần phải tiếp tục nghiên cứu, tổng kết, bàn bạc một cách thấu đáo, cẩn trọng, tạo sự thống nhất cao để ban hành Nghị quyết vào thời gian thích hợp. Trước mắt, cần tiếp tục quán triệt các quan điểm, chủ trương của Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Kết luận Hội nghị Trung ương 6 khoá IX và các kết luận, quyết định của Bộ Chính trị, chỉ đạo triển khai thực hiện thật tốt Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến năm 2020 theo Kết luận của Hội nghị lần này. 3. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế:

– Ban Chấp hành Trung ương tiếp tục khẳng định, phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một động lực quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhân lực khoa học và công nghệ là tài nguyên vô giá của đất nước; trí thức khoa học và công nghệ là nguồn lực đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế tri thức.

– Đầu tư cho nhân lực khoa học và công nghệ, đãi ngộ người tài là đầu tư cho phát triển bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Đảng và Nhà nước có trách nhiệm và chính sách đặc biệt phát triển, trọng dụng và phát huy tiềm năng sáng tạo của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ để khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt, là lực lượng sản xuất trực tiếp, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và là nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ 21. Sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà nước, sự tham gia chủ động, tích cực của mọi lực lượng xã hội và tài năng, tâm huyết của các nhà khoa học đóng vai trò quyết định thành công của sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ nước nhà. Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ.

– Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, khuyến khích, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển hạ tầng, nâng cao đồng bộ tiềm lực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển khai; coi doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là trung tâm của đổi mới, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, là nguồn cầu quan trọng nhất của thị trường khoa học và công nghệ.

– Trung ương yêu cầu phải đổi mới, nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng và chính quyền về vai trò của khoa học và công nghệ, coi phát huy ứng dụng và phát triển khoa học – công nghệ là một bộ phận không thể thiếu của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương. Nhà nước có chính sách, cơ chế đặc biệt trọng dụng và đãi ngộ đối với cán bộ khoa học đầu ngành; cán bộ được giao chủ trì nhiệm vụ quốc gia; cán bộ trẻ tài năng. – Khuyến khích, tạo điều kiện để sinh viên, nghiên cứu sinh sau khi được đào tạo ở nước ngoài về nước làm việc. Đồng thời, phải vận dụng đúng đắn cơ chế thị trường để đổi mới, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước; cơ chế, chính sách; xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ lớn của Nhà nước. Tăng cường và phát huy tiềm lực khoa học quốc gia; phát triển thị trường khoa học và công nghệ; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, thu hút nguồn lực và chuyên gia người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia các dự án khoa học – công nghệ của Việt Nam.

* Các đề xuất, kiến nghị, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết ở đơn vị công tác:

Là một giáo viên, tôi ý thức và quan tâm đến từng vấn đề mà nghị quyết 6-NQ/TW đã đề ra. Bản thân cần tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân, giáo viên và học sinh những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết đã nêu. Bên cạnh đó, tôi cũng cần xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của Đảng, của dân tộc ta trong quá trình đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả bằng những hành động cụ thể:

– Bản thân là đảng viên, giáo viên tôi luôn luôn giữ vững quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;

– Cần xác định được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

– Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của đảng pháp luật Nhà nước, vận động gia đình và người thân thực hiện tốt các quy định của địa phương nơi cư trú, thực hiện tốt lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực, luôn giữ gìn đoàn kết nội bộ, tiếp thu và lắng nghe ý kiến đóng góp đồng chí trong đơn vị;

– Luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết tương trợ đồng nghiệp để hoàn thành tốt công việc được giao. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực quan liêu, tham nhũng…pháp lệnh cán bộ, công chức, nội quy và quy chế làm việc tại đơn vị;

– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác giảng dạy, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội; tự học và trau dồi kiến thức kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn; tu dưỡng đạo đức, lối sống, kĩ năng góp phần nâng cao năng lực và phẩm chất của nhà giáo;

– Trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác. Luôn không ngừng học hỏi để có thể thích ứng với những thay đổi, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Cố gắng phấn đấu trau dồi chuyên môn để có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ tin vào dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức, là tấm gương cho học sinh noi theo.

Người viết bài thu hoạch

Link bài viết: https://havip.com.vn/bai-thu-hoach-nghi-quyet-trung-uong-6-khoa-12-nam-2020 Link trang chủ: https://havip.com.vn/ Từ khóa tìm kiếm:

bai thu hoach nghi quyet trung uong 6 khoa 12 bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 6 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 mẫu bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 năm 2017 viết bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 bài viết thu hoạch nghị quyết trung ương 6 bài viết thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 cho đảng viên bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 của đảng bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 violet bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 của y tế bai thu hoach nghị quyết trung ương 6 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 của đảng viên bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 của giáo viên bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa xi bài thu hoạch kết quả học tập quán triệt nghị quyết hội nghị trung ương 6 (khóa xii) của đảng bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 11 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa xii của đảng bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 của đảng viên mẫu bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 bài thu hoạch cá nhân nghị quyết trung ương 6 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết hội nghị lần thứ 6 ban chấp hành trung ương đảng khóa 12 bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 6 khóa xii bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa xii của đảng viên bai thu hoach nghị quyết trung ương 6 khóa xii bài thu hoạch học nghị quyết trung ương 6 bài thu hoạch về nghị quyết trung ương 6 bài thu hoạch nghị quyết 20 trung ương 6 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết 18 trung ương 6 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6, khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết hội nghị trung ương 6 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khoa 12 bai thu hoach nghi quyet trung uong 6 khoa xii bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 cho công an bai thu hoach nghị quyết trung ương 6 khóa 12 bài thu hoạch học nghị quyết trung ương 6 khóa 12 bai thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 năm 2018 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 của lãnh đạo bài thu hoạch nghị quyết số 20 trung ương 6 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 7 bài thu hoạch nghị quyết hội nghị trung ương 6 khóa xii bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 cho công an bai thu hoach hoc nghi quyet trung uong 6 bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 6 khóa 12 cho đảng viên bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 dành cho lãnh đạo bài viết thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 6 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyet trung ương 6 bài thu hoạch kết quả học tập quán triệt nghị quyết hội nghị trung ương 6 khóa xii của đảng bài thu hoạch cá nhân học tập các nghị quyết hội nghị trung ương 6 khóa xii của đảng bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khoa xii violet bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 .doc violet bai thu hoach nghi quyet trung uong 6 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 của công an bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 của công an nhân dân bài thu hoạch kết quả học tập nghị quyết trung ương 6 bài thu hoạch nghị quyết 18 trung ương 6 bai thu hoach nghi quyet trung ương 6 bài thu hoạch kết quả học tập nghị quyết trung ương 6 khóa 12 câu hỏi viết bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 bai thu hoach hoc tap nghi quyet trung uong 6 khoa 12 bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 6 khóa 12 của đảng viên bài thu hoạch theo nghị quyết trung ương 6 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 về công tác dân số bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6-violet bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 về dân số bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 năm 2018 bai thu hoach nghi quyêt trung uong 6 bài thu hoạch nghị quyết số 18 trung ương 6 khóa 12 mẫu bìa bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 bai thu hoach nghị quyết trung ương 6 khóa xii violet bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 violet của giáo viên bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khoá 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 công an bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 của đảng viên violet bài thu hoạch nghi quyết trung ương 6 khóa xii bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 cho đảng viên bài thu hoạch nghị quyêt trung ương 6 bài thu hoạch thực hiện nghị quyết trung ương 6 (khóa xii) bài thu hoạch học tập quán triệt nghị quyết trung ương 6 khóa xii của đảng bai thu hoạch nghị quyết trung ương 6 bai thu hoach nghi quyêt trung uong 6 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết hội nghị trung ương 6 bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 6 khóa 12 của đảng bìa bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6 khóa 12 bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 6 khóa xii của đảng bai thu hoach nghi quyet trung uong 6 khoa 11 bìa bài thu hoạch nghị quyết trung ương 6

【Havip】Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Trung Ương 5 Khóa 12 Năm 2022

Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12 năm 2020 là bài thu hoạch tham khảo dành cho các cán bộ tham gia lớp bồi dưỡng chính trị về thực hiện nghị quyết TW 5 khóa 12. Bài thu hoạch với nội dung học tập, quán triệt và thực hiện nghị quyết Trung ương 5 khóa XII đối với cán bộ Đảng viên. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết để có thể viết được bài thu hoạch cho riêng cá nhân mình.

1. Mẫu bài thu hoạch nghị quyết Trung Ương 5 khóa XII

Bài thu hoạch nghị quyết Trung Ương 5 khóa XII

HỌ VÀ TÊN: …………………………………………………………………………………………..

CHỨC VỤ: ……………………………………………………………………………………………..

CHI BỘ: …………………………………………………………………………………………………

Câu 1: Qua học tập Nghị quyết TW lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa XII đ/c hãy nêu rõ nhận thức cá nhân về thực trạng (thành tựu, hạn chế và nguyên nhân). Những điểm mới về thời cơ, thách thức, mục tiêu và giải pháp.

Thực hiện Kế hoạch số …………………. của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII)

Vào ngày ………………………- Tôi được Học tập quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XII) qua …………………… của tỉnh ……………. Bản thân nhận thức được những nội dung, quan điểm cơ bản, những vấn đề mới trong các nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XII), cụ thể:

Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Thành tựu: Qua tổng kết 15 năm (2002-2017) thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân” cho thấy, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành và lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp quan trọng về khuyến khích, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân phát triển. Vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày càng được nhận thức rõ hơn và đánh giá đúng hơn.

Kinh tế tư nhân ngày càng đóng góp lớn hơn trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội. Tỉ trọng trong GDP của khu vực kinh tế tư nhân, bao gồm cả kinh tế cá thể duy trì ổn định khoảng 39-40%. Đội ngũ doanh nhân ngày càng lớn mạnh. Số lượng doanh nghiệp của tư nhân tăng nhanh với nhiều loại hình đa dạng; phong trào khởi nghiệp được đẩy mạnh…

Hạn chế và nguyên nhân: Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Xuất phát điểm phát triển và năng lực nội tại của kinh tế tư nhân nhìn chung còn thấp; chủ yếu vẫn là kinh tế hộ, cá thể. Nhiều doanh nghiệp tư nhân hoạt động thiếu ổn định, bền vững, thậm chí bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Tình trạng vi phạm pháp luật, gian lận thương mại, trốn thuế, nợ thuế, cạnh tranh không lành mạnh, gây ô nhiễm môi trường, không bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, không quan tâm bảo đảm lợi ích của người lao động diễn biến phức tạp, có nơi, có lúc rất nghiêm trọng…

Thời cơ, thách thức, mục tiêu và giải pháp: Bám sát Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và thực tế đất nước, cần tập trung làm rõ, tạo sự thống nhất cao trong toàn Đảng, toàn dân về mục tiêu, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, những nhiệm vụ và giải pháp lớn cần được quán triệt, triển khai thực hiện để kinh tế tư nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ, đúng đắn và lành mạnh hơn, thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Thành tựu: Trong 10 năm qua, việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X “Về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” đã góp phần quan trọng duy trì tăng trưởng kinh tế, đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh…

Hạn chế và nguyên nhân: bên cạnh những kết quả, thành tựu đạt được, hiện vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, đặc biệt là: Kinh tế phát triển chưa thật sự nhanh và bền vững như mục tiêu, yêu cầu đề ra; chưa tạo được đột phá lớn trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển. Doanh nghiệp nhà nước chưa thực hiện được vai trò là lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể chậm đổi mới và phát triển; kinh tế tư nhân phát triển chưa thật nhanh, bền vững và lành mạnh. Một số loại thị trường chậm hình thành và phát triển, vận hành còn nhiều vướng mắc, kém hiệu quả. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực sự thông thoáng, mức độ minh bạch, ổn định chưa cao…

Thời cơ, thách thức, mục tiêu và giải pháp: Nhiệm vụ của Hội nghị lần này là trên cơ sở quán triệt thật sâu sắc Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, kế thừa, bổ sung phát triển Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII, ban hành một nghị quyết mới của Trung ương để lãnh đạo, chỉ đạo việc tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.

Thành tựu: Trên thực tế, Đảng và Nhà nước ta đã bàn nhiều lần, ban hành và lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để sắp xếp lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả, phát triển doanh nghiệp nhà nước, và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Từ chỗ cả nước có hơn 12.000 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, đến năm 2001 giảm xuống còn 5.655 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, đến thời điểm tháng 10 năm 2016 chỉ còn 718 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

Hạn chế và nguyên nhân: Đến nay doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa thực hiện được vai trò là lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước; chưa thực hiện được nhiệm vụ dẫn dắt, tạo động lực phát triển đối với nền kinh tế. Nhìn chung, hiệu quả kinh doanh và đóng góp của phần lớn doanh nghiệp nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với nguồn lực Nhà nước đầu tư. Nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ, thất thoát, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực với những dự án đầu tư hàng nghìn tỉ đồng “đắp chiếu”, làm trầm trọng thêm nợ xấu ngân hàng và nợ công quốc gia, gây bức xúc trong nhân dân…

Những hạn chế, yếu kém nêu trên đã được chỉ ra từ lâu nhưng qua nhiều nhiệm kỳ đến nay tình hình vẫn chậm chuyển biến, thậm chí có mặt còn trầm trọng hơn. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa xác định rõ ràng, đúng đắn chức năng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ chính trị – xã hội của doanh nghiệp nhà nước; chưa có chuẩn mực trong hạch toán kinh doanh đúng đắn và phù hợp với doanh nghiệp nhà nước trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa thông thường với sản xuất, cung ứng dịch vụ công ích. Việc quản lý, quản trị doanh nghiệp nhà nước chậm được đổi mới, hoàn thiện theo chuẩn mực quốc tế.

Thể chế quản lý, kiểm tra, giám sát về đầu tư và tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là về bảo lãnh vốn vay, định giá đất đai, tài sản hữu hình, vô hình còn nhiều bất cập. Công tác cán bộ, chính sách tiền lương của doanh nghiệp nhà nước chưa phù hợp với cơ chế thị trường; quyền hạn và trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp nhà nước chưa đủ rõ. Cơ chế quản lý, giám sát và việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan và người đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp còn bất cập, dễ bị lợi dụng để trục lợi; tham nhũng, tiêu cực…

Thời cơ, thách thức, mục tiêu và giải pháp: Cần tạo sự thống nhất cao về vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong bối cảnh đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; xây dựng mô hình tổ chức thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước; đổi mới tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty nhà nước lớn; phương án đổi mới mô hình tổ chức, hoạt động của tổ chức đảng và công tác cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước.

Câu 2: Trình bày kiến nghị của mình về các biện pháp thực hiện Nghị quyết TW lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa XII ở đơn vị đang công tác và trách nhiệm của cá nhân đồng chí?

Để tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết TW lần thứ 5 của BCHTW Đảng khóa XII trong thời gian tới, tôi xin đề xuất một số biện pháp thực hiện như sau:

Hai là, tự phê bình và phê bình thẳng thắn, dân chủ, nghiêm túc, chân thành trên cơ sở tình thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Thực hiện nghiêm túc Quy định về những điều Đảng viên không được làm. Làm tốt việc kiểm điểm hàng năm để có căn cứ xem xét, sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên trong chi bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.

Ba là, thực hiện tốt việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị “tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương, đạo đức, phong cách đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện tốt các nguyên tắc sinh hoạt Đảng.

Trách nhiệm cá nhân:

Bản thân là đảng viên giáo viên tôi luôn luôn giữ vững quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của đảng pháp luật Nhà nước, vận động gia đình và người thân. Thực hiện tốt các quy định của địa phương nơi cư trú. thực hiện tốt lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực. luôn giữ gìn đoàn kết nội bộ, tiếp thu và lắng nghe ý kiến đóng góp đồng chí trong đơn vị. Luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết tương trợ đồng nghiệp để hoàn thành tốt công việc được giao. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực quan liêu, tham nhũng…pháp lệnh cán bộ, công chức, nội quy và quy chế làm việc tại đơn vị.

Trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác. Luôn không ngừng học hỏi để có thể thích ứng với những thay đổi, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Cố gắng phấn đấu trau dồi chuyên môn để có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ tin vào dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức, là tấm gương cho học sinh noi theo.

……….,ngày…tháng…năm…

Người viết

TẢI VỀ

2. Mẫu bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12 dành cho Đảng viên

ĐẢNG ỦY KHỐI DOANH NGHIỆP

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

………, ngày…tháng…năm…

BÀI THU HOẠCH

dùng cho cán bộ, đảng viên tham gia học tập Nghị quyết

Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII)

Họ và tên: …………………………………………………………………………………………….

Đảng viên: …………………………………………………………………………………………….

Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………….

Đơn vị công tác: …………………………………………………………………………………….

Qua học tập các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII), đồng chí hãy nêu nhận thức của bản thân về các vấn đề sau đây:

1. Phân tích, làm rõ nhận thức của cá nhân về thực trạng (thành tựu, hạn chế và nguyên nhân), những điểm mới, thời cơ, thách thức, những mục tiêu, giải pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5.

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

2. Đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện Nghị quyết ở cơ quan, đơn vị mình công tác

……………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

3. Liên hệ trách nhiệm cụ thể của cá nhân

……………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

Người viết thu hoạch (Ký, ghi rõ họ và tên)

TẢI VỀ

3. Mẫu bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12 dành cho cán bộ

ĐẢNG ỦY KHỐI DOANH NGHIỆP

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

………, ngày…tháng…năm…

BÀI THU HOẠCH

dùng cho cán bộ chủ chốt tham gia học tập Nghị quyết

Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII)

(do Đảng ủy Khối Doanh nghiệp đã tổ chức vào ngày 07/6/2017)

Họ và tên: ……………………………………………………………………………………………….

Chức vụ: …………………………………………………………………………………………………

Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………………………….

Qua học tập các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII), đồng chí hãy nêu nhận thức của bản thân về các vấn đề sau đây:

1. Phân tích, làm rõ nhận thức của cá nhân về thực trạng (thành tựu, hạn chế và nguyên nhân), những điểm mới, thời cơ, thách thức, những mục tiêu, giải pháp được thể hiện trong các nghị quyết Hội nghị Trung ương 5.

……………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

2. Đề xuất, kiến nghị những giải pháp để thực hiện tốt các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XII) thời gian tới trong toàn Đảng bộ Khối Doanh nghiệp

……………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

3. Liên hệ thực tiễn đơn vị công tác, đồng chí cho biết phải làm gì để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao?

……………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

Người viết thu hoạch (Ký, ghi rõ họ và tên)

Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa XII mẫu 1

1- Nội dung cốt lõi theo tinh thần Nghị quyết 04, 05, 06 và kết luận 09 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

Nghị quyết số 04-NQ/TW về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.

NHỮNG BIỂU HIỆN SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN HOÁ” ĐƯỢC NHẬN DIỆN NHƯ SAU:

Biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị

– Phai nhạt lý tưởng cách mạng; dao động, giảm sút niềm tin vào mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hoài nghi, thiếu tin tưởng vào chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

– Xa rời tôn chỉ, mục đích của Đảng; không kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; phụ hoạ theo những nhận thức lệch lạc, quan điểm sai trái.

– Nhận thức sai lệch về ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận và học tập lý luận chính trị; lười học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

– Không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng; sa sút ý chí phấn đấu, không gương mẫu trong công tác; né tránh trách nhiệm, thiếu trách nhiệm, trung bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; không còn ý thức hết lòng vì nước, vì dân, không làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao.

– Trong tự phê bình còn giấu giếm, không dám nhận khuyết điểm; khi có khuyết điểm thì thiếu thành khẩn, không tự giác nhận kỷ luật. Trong phê bình thì nể nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; lợi dụng phê bình để nịnh bợ, lấy lòng nhau hoặc vu khống, bôi nhọ, chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng.

– Nói và viết không đúng với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nói không đi đôi với làm; hứa nhiều làm ít; nói một đằng, làm một nẻo; nói trong hội nghị khác, nói ngoài hội nghị khác; nói và làm không nhất quán giữa khi đương chức với lúc về nghỉ hưu.

– Duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, chỉ làm theo ý mình; không chịu học tập, lắng nghe, tiếp thu ý kiến hợp lý của người khác.

– Tham vọng chức quyền, không chấp hành sự phân công của tổ chức; kén chọn chức danh, vị trí công tác; chọn nơi có nhiều lợi ích, chọn việc dễ, bỏ việc khó; không sẵn sàng nhận nhiệm vụ ở nơi xa, nơi có khó khăn. Thậm chí còn tìm mọi cách để vận động, tác động, tranh thủ phiếu bầu, phiếu tín nhiệm cho cá nhân một cách không lành mạnh.

– Vướng vào “tư duy nhiệm kỳ”, chỉ tập trung giải quyết những vấn đề ngắn hạn trước mắt, có lợi cho mình; tranh thủ bổ nhiệm người thân, người quen, người nhà dù không đủ tiêu chuẩn, điều kiện giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc bố trí, sắp xếp vào vị trí có nhiều lợi ích.

Biểu hiện về suy thoái đạo đức, lối sống

– Cá nhân chủ nghĩa, sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội, vụ lợi; chỉ lo thu vén cá nhân, không quan tâm đến lợi ích tập thể; ganh ghét, đố kỵ, so bì, tị nạnh, không muốn người khác hơn mình.

– Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, gây mất đoàn kết nội bộ; đoàn kết xuôi chiều, dân chủ hình thức; cục bộ, bè phái, kèn cựa địa vị, tranh chức, tranh quyền; độc đoán, gia trưởng, thiếu dân chủ trong chỉ đạo, điều hành.

– Kê khai tài sản, thu nhập không trung thực.

– Mắc bệnh “thành tích”, háo danh, phô trương, che dấu khuyết điểm, thổi phồng thành tích, “đánh bóng” tên tuổi; thích được đề cao, ca ngợi; “chạy thành tích”, “chạy khen thưởng”, “chạy danh hiệu”.

– Quan liêu, xa rời quần chúng, không sâu sát cơ sở, thiếu kiểm tra, đôn đốc, không nắm chắc tình hình địa phương, cơ quan, đơn vị mình; thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc và đòi hỏi chính đáng của nhân dân.

– Quyết định hoặc tổ chức thực hiện gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên…; đầu tư công tràn lan, hiệu quả thấp hoặc không hiệu quả; mua sắm, sử dụng tài sản công vượt quy định; chi tiêu công quỹ tuỳ tiện, vô nguyên tắc. Sử dụng lãng phí nguồn nhân lực, phí phạm thời gian lao động.

– Tham ô, tham nhũng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để trục lợi. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực.

– Thao túng trong công tác cán bộ; chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy tội… Sử dụng quyền lực được giao để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.

Biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ

– Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; đòi thực hiện “đa nguyên, đa đảng”.

– Phản bác, phủ nhận nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế “tam quyền phân lập”, phát triển “xã hội dân sự”. Phủ nhận nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.

– Nói, viết, làm trái quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hạ thấp, phủ nhận những thành quả cách mạng; thổi phồng khuyết điểm của Đảng, Nhà nước. Xuyên tạc lịch sử, bịa đặt, vu cáo các lãnh tụ tiền bối và lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

– Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng, gây chia rẽ nội bộ, nghi ngờ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

– Phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi “phi chính trị hoá” quân đội và công an; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; chia rẽ quân đội với công an; chia rẽ nhân dân với quân đội và công an.

– Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước.

– Đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; thông tin phiến diện, một chiều về tình hình quốc tế, gây bất lợi trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước.

– Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học – nghệ thuật. Tác động, lôi kéo, lái dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng; cổ suý cho quan điểm, tư tưởng dân chủ cực đoan; thổi phồng mặt trái của xã hội. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hoá, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng.

– Có tư tưởng dân tộc hẹp hòi, tôn giáo cực đoan. Lợi dụng vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền”, dân tộc, tôn giáo để gây chia rẽ nội bộ, gây chia rẽ giữa các dân tộc, giữa các tôn giáo, giữa dân tộc và tôn giáo, giữa các dân tộc, tôn giáo với Đảng và Nhà nước.

Mục tiêu, Quan điểm

Nhận thức sâu sắc về nguy cơ, nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra các giải pháp phù hợp để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.

Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng sự thật. Kết hợp giữa “xây” và “chống”; “xây” là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài; “chống” là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách.

CÁC NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

Đại hội XII đã đề ra yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng với 10 giải pháp cơ bản, trong đó nhấn mạnh phải kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI, với trọng tâm là đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá ” trong nội bộ. Các nhóm nhiệm vụ, giải pháp sau:

Về công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình

– Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức trong toàn Đảng về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Có kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận bắt buộc hằng năm đối với cán bộ, đảng viên gắn với việc cung cấp thông tin, cập nhật kiến thức mới phù hợp từng đối tượng, từng cấp, từng ngành, từng địa phương. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị.

– Tích cực đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, nhất là những mô hình mới, kinh nghiệm hay; khuyến khích phát triển tư duy lý luận phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy và học lý luận chính trị gắn với ứng dụng thực tế, tăng cường kiểm tra và quản lý chặt chẽ chất lượng dạy và học. Chủ động nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên để có chủ trương, giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả.

– Xây dựng và thực hiện có hiệu quả nội dung xây dựng Đảng về đạo đức, trong đó chú trọng xây dựng hệ thống chuẩn mực các mối quan hệ của cán bộ, đảng viên với tổ chức đảng và với nhân dân. Hằng năm, người đứng đầu và từng cán bộ, đảng viên có cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”; các cấp uỷ, tổ chức đảng kiểm tra, giám sát việc thực hiện cam kết của cán bộ, đảng viên ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình.

– Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương và bí thư cấp uỷ các cấp.

– Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Xây dựng quy định tự phê bình và phê bình, khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm và bảo vệ người thẳng thắn, dám đấu tranh; cấp trên gợi ý kiểm điểm và trực tiếp dự, chỉ đạo ở những nơi có vấn đề phức tạp, nơi có biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”. Hoàn thiện quy chế đánh giá cán bộ một cách khoa học, phù hợp; quy định lấy phiếu tín nhiệm ở các cấp, các ngành định kỳ hoặc đột xuất.

– Tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, Internet, mạng xã hội. Phát huy vai trò, nêu cao trách nhiệm của các cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí trong công tác đấu tranh phòng, chống suy thoái, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”. Chủ động định hướng, cung cấp thông tin thường xuyên hoặc đột xuất; chú trọng tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành quả trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, những nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích; xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm quy định về thông tin, báo chí, tuyên truyền.

– Chủ động chuẩn bị các phương án, biện pháp cụ thể, sát với tình hình; xây dựng lý luận sắc bén để đấu tranh, phản bác có hiệu quả đối với các quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, phản động, phần tử cơ hội và bất mãn chính trị chống phá Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

– Cấp uỷ, chính quyền và người đứng đầu các cấp phải xây dựng kế hoạch, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân. Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện phong cách làm việc khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

– Hằng năm hoặc khi chuẩn bị đề bạt, luân chuyển, điều động công tác đối với cán bộ, tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại tổ chức và cán bộ, đảng viên là: chương trình hành động của tập thể và cá nhân; kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; kết quả thực hiện cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống; tự phê bình và phê bình; sự nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý; hiệu quả đấu tranh, khắc phục suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”.

Nghị quyết số 05-NQ/TW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế ngày 1.11.2016.

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG

1- Quan điểm, định hướng đổi mới

– Đổi mới mô hình tăng trưởng là để nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển nhanh và bền vững toàn diện về cả kinh tế, xã hội và môi trường.

– Đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng chú trọng và ngày càng dựa nhiều hơn vào các nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, trí sáng tạo của con người Việt Nam và thành tựu khoa học – công nghệ của nhân loại, mọi tiềm năng, lợi thế của các ngành, lĩnh vực, các địa phương và cả nước.

– Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn kết chặt chẽ với thực hiện ba đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế với trọng tâm ưu tiên là: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn, thuận lợi cho khởi nghiệp và đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học – công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài.

– Đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế là nhiệm vụ cơ bản, trọng yếu, có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững đất nước trong giai đoạn hiện nay.

2- Một số mục tiêu cụ thể

– Tiếp tục củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô; kiểm soát lạm phát bình quân dưới 5%/năm; giảm dần tỉ lệ bội chi ngân sách nhà nước, đến năm 2020 xuống dưới 4% GDP, đến năm 2030 xuống khoảng 3% GDP.

– Quy mô nợ công hằng năm giai đoạn 2016 – 2020 không quá 65% GDP, nợ chính phủ không quá 55% GDP và nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP. Đến năm 2030, nợ công không quá 60% GDP, nợ chính phủ không quá 50% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia không quá 45% GDP.

– Giai đoạn 2016 – 2020, hằng năm có khoảng 30 – 35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân hằng năm cao hơn 5,5%; tốc độ tăng năng suất nội ngành đóng góp hơn 60% vào tăng năng suất lao động năm 2020.

– Đến năm 2020, tỉ trọng lao động có chứng chỉ đào tạo tăng lên khoảng 25%; tỉ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 40%.

– Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 30 – 35%; thu hẹp khoảng cách năng lực cạnh tranh quốc gia với các nước ASEAN 4.

MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN

1- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô

Tiếp tục ổn định và củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc; kiểm soát tốt lạm phát; bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước và nợ công theo hướng bảo đảm an toàn, bền vững; xử lý có hiệu quả nợ xấu của nền kinh tế gắn với cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, nhất là các tổ chức tín dụng yếu kém.

2- Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược

2.1- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là:

– Hoàn thiện thể chế về cổ phần hoá, định giá doanh nghiệp nhà nước; thể chế về tài sản và quyền về tài sản

– Phát triển thị trường tài chính một cách cân bằng hơn giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn; giữa thị trường vốn cổ phiếu và trái phiếu; giữa trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp; giữa dịch vụ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng phi tín dụng; quan tâm phát triển thị trường vốn đầu tư mạo hiểm và tín dụng tiêu dùng.

– Hoàn thiện thể chế quản lý đầu tư công, bảo đảm hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế, trong đó ưu tiên đổi mới cách thức thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư theo mức độ hiệu quả kinh tế dự tính của dự án. Có chính sách thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong xã hội để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện chất lượng môi trường kinh doanh, tạo niềm tin để doanh nghiệp, người dân, kiều bào ta ở nước ngoài đầu tư vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

– Khuyến khích và tạo thuận lợi, hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, phát triển doanh nghiệp. Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài, tăng cường kết nối và phát huy tác động lan toả với các khu vực kinh tế trong nước.

– Tiếp tục hoàn thiện luật pháp về lao động và thị trường lao động; tạo thuận lợi cho việc dịch chuyển lao động ở trong nước.

– Hoàn thiện chính sách, luật pháp, nâng cao năng lực thực thi pháp luật về môi trường; khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt quan tâm các khu vực trọng điểm; giám sát các vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

– Nghiên cứu, xây dựng thể chế vượt trội cho những địa phương, vùng kinh tế động lực, khu hành chính – kinh tế đặc biệt để thực hiện tốt vai trò đầu tàu, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.

2.2- Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, hiện đại. Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư, bảo đảm tính công khai, minh bạch; có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư đối với từng dự án. Tập trung vốn đầu tư công và các nguồn vốn đầu tư khác để thực hiện một số dự án đầu tư hạ tầng trọng điểm và tại các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước. Sớm triển khai xây dựng một số khu hành chính – kinh tế đặc biệt; ưu tiên phát triển một số đô thị thông minh.

2.3- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo đúng tinh thần của Nghị quyết Trung ương 5 khoá XII để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách, pháp luật về phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ; coi trọng đào tạo đại học và trên đại học, cao đẳng và dạy nghề theo chuẩn khu vực và quốc tế.

3- Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học – công nghệ, nhất là khoa học – công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế

– Nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học – công nghệ.

– Tiếp tục phát triển mạnh các khu công nghiệp, khu công nghệ cao; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Xây dựng và thực hiện chính sách nhập khẩu công nghệ.

– Xây dựng, vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu và thực hành tốt nhất về năng suất lao động để theo dõi tình hình thực hiện và phân tích, đánh giá, dự báo.

4- Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả nước và từng địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm

4.1- Về cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước

– Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn, tổng công ty nhà nước.

– Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá, thoái vốn đầu tư của Nhà nước một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước; có cơ chế kiểm soát phù hợp nguồn vốn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp;

– Xây dựng Đề án thành lập cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định; sớm xoá bỏ chức năng đại diện sở hữu của các bộ, uỷ ban nhân dân đối với vốn, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp; đổi mới quản trị doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tắc thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế.

– Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp theo nguyên tắc và cơ chế thị trường; xem xét, thực hiện biện pháp phá sản doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ việc vay nợ và sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, nhất là vay nợ nước ngoài; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay mới.

4.2- Về cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng

4.3- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công

4.4- Đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập

– Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công lập; tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý, điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường; chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng, từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập. Khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công; phát triển thị trường dịch vụ công có sự quản lý, điều tiết phù hợp của Nhà nước.

– Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện hạch toán như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; không để cổ phần hoá thành tư nhân hoá và xã hội hoá thành thương mại hoá dịch vụ công.

4.5- Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới

4.6- Cơ cấu lại một cách thực chất các ngành công nghiệp

4.7- Thực hiện cơ cấu lại và phát triển nhanh các ngành dịch vụ, duy trì tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP

5- Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam cả về số lượng, chất lượng, thực sự là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế

6- Đổi mới cách thức thực hiện liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hoá

7- Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh

– Chính sách quốc phòng, an ninh phải tạo thuận lợi và hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội; đồng thời, phát triển kinh tế phải góp phần gia tăng tiềm lực quốc phòng, an ninh. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh tiên tiến, hiện đại.

– Ưu tiên phát triển mạnh các ngành kinh tế biển, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo.

8- Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước

– Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế theo hướng xây dựng nhà nước quản lý và phục vụ;

– Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện điện tử hoá nghiệp vụ quản lý nhà nước và xã hội hoá việc xây dựng các dữ liệu thông tin quản lý nhà nước.

– Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với cải cách tiền lương; đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức tổ chức tuyển dụng, sử dụng, trả lương, đánh giá, đề bạt cán bộ; thực hiện bổ nhiệm, đề bạt cán bộ chủ yếu dựa trên thành tích, kết quả công việc;

– Tăng cường năng lực các cơ quan chức năng quản lý và giám sát thị trường. Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, liêm chính, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương của các cơ quan nhà nước và người đứng đầu.

Nghị quyết số 06 – NQ/TW Ngày 6.11, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII, về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1- Mục tiêu: Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

2- Quan điểm chỉ đạo

– Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi ích quốc gia – dân tộc là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn, nhất là mối quan hệ giữa tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.

– Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu. Nhà nước cần tập trung khuyến khích, tạo điều kiện cho sự phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam, nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế.

– Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị – xã hội, đặc biệt là công đoàn, phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.

MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN

1- Chủ trương, chính sách chung

– Xử lý thoả đáng mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng nền kinh tế có khả năng tự chủ cao.

– Thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, coi đây vừa là tiền đề, vừa là hệ quả của hội nhập kinh tế quốc tế, là giải pháp có tính quyết định để nâng cao nội lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế mới, bảo đảm nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.

– Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển nhanh và bền vững; thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị trong tình hình mới và thực thi các cam kết quốc tế.

2- Các chủ trương, chính sách cụ thể

2.1- Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức

– Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung. Nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã hội, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đối với các thoả thuận quốc tế.

– Chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

2.2- Hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật

2.3- Nâng cao năng lực cạnh tranh

2.4- Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới

2.5- Tăng cường quốc phòng, an ninh

2.6- Nâng cao và phát huy hiệu quả uy tín và vị thế quốc tế

2.7- Bảo vệ và phát huy những giá trị văn hoá dân tộc

2.8- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội

2.9- Giải quyết tốt các vấn đề môi trường

2.10- Đổi mới tổ chức, hoạt động của tổ chức công đoàn và quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.

Hiện tại, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối hoặc cấp ủy cơ sở sẽ lên kế hoạch triệu tập Đảng viên tham dự các lớp học tập, quán triệt theo nghị quyết hội nghị Trung ương 5 khóa 12. Sau khi hoàn thành lớp học tập, quán triệt các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XII) này, học viên đều phải viết Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 5 khóa XII. Dựa trên mẫu bìa và mẫu giấy bài viết thu hoạch, chúng tôi mời các bạn cùng tham khảo các mẫu bài thu hoạch hội nghị Trung ương 5 khóa 12 cho cá nhân mà chúng tôi đã tổng hợp được để có ý tưởng viết bài của mình.

TẢI VỀ

Link bài viết: https://havip.com.vn/bai-thu-hoach-nghi-quyet-hoi-nghi-trung-uong-5-khoa-12/

Link trang chủ: https://havip.com.vn/

Từ khóa tìm kiếm:

bai thu hoach nghị quyết trung ương 5 khóa xii violet bài thu hoạch nghị quyết 10,11,12 trung ương 5 khóa 12 bai thu hoach nghi quyet trung uong 5 khoa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa xii của đảng viên bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 5 khóa xii bài viết thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12 của đảng bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12 của giáo viên bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 5 bai thu hoach nghi quyet trung uong 5 khoa xii bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12 của đảng viên bài thu hoạch nghị quyết 10 11 12 trung ương 5 khóa 12 mẫu bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 bài thu hoạch học tập nghị quyết hội nghị trung ương 5 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành trung ương đảng khóa xii mẫu bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12 năm 2017 bai thu hoach nghi quyet trung uong 5 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 5 khóa 12 của đảng bài thu hoạch kết quả học tập nghị quyết hội nghị trung ương 5 khóa xii bai thu hoach nghị quyết trung ương 5 bài thu hoạch nghi quyết trung ương 5 bai thu hoach nghị quyết trung ương 5 khóa 12 bài thu hoạch cá nhân nghị quyết trung ương 5 khóa 12 bai thu hoach hoc tap nghi quyet trung uong 5 bai thu hoach hoc tap nghi quyet trung uong 5 khoa 12 bài viết thu hoạch nghị quyết trung ương 5 bài thu hoạch kết quả học tập nghị quyết hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành trung ương đảng khóa 12 bài thu hoạch học tập nghị quyết hội nghị trung ương 5 khóa xii bài thu hoạch kết quả học tập quán triệt các nghị quyết hội nghị trung ương 5 (khóa xii) của đảng bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa xii của đảng bài thu hoạch nghị quyết hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành trung ương đảng khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12.violet viết bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 bài thu hoạch về học tập nghị quyết trung ương 5 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khoa 12 bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 5 khoá xii bài thu hoạch học tập quán triệt nghị quyết trung ương 5 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 về phát triển kinh tế tư nhân bài thu hoạch nghị quyết số 10 11 12 trung ương 5 khóa 12 bài viết thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa xii mẫu bài viết thu hoạch nghị quyết trung ương 5 bài thu hoạch kết quả học tập quán triệt nghị quyết hội nghị trung ương 5 khóa xii bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khoá 12 bài thu hoạch học tập, quán triệt nghị quyết hội nghị trung ương 5 bai thu hoach ca nhan nghi quyet trung uong 5 bài thu hoạch về nghị quyết trung ương 5 khóa 12 bài thu hoạch kết quả học tập, quán triệt các nghị quyết hội nghị trung ương 5 (khóa xii) của đảng bài thu hoạch về nghị quyết trung ương 5 mẫu bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 5 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 7 bai thu hoach nghi quyết trung uong 5 bài thu hoạch học nghị quyết trung ương 5 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khoá xii bài thu hoạch thực hiện nghị quyết trung ương 5 khóa xii bai thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12 bai thu hoach nghi quyet trung uong 5 khoa 11 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa bài thu hoach nghi quyet trung uong 5 bài thu hoạch học nghị quyết trung ương 5 khóa xii bài thu hoạch học tập, quán triệt nghị quyết hội nghị trung ương 5 khóa 12 bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12 giáo viên bài viết thu hoạch về nghị quyết trung ương 5 khóa 12